Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế: nghiên cứu tại Chi cục Thuế Quận 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.18 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LÊ PHƢỚC ANH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TÍNH TUÂN THỦ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ - NGHIÊN
CỨU TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 11

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LÊ PHƢỚC ANH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI TÍNH TUÂN THỦ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA NGƢỜI NỘP THUẾ - NGHIÊN
CỨU TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 11

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60.34.0201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. LÊ QUANG CƢỜNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và nội
dung trong luận văn là trung thực. Kết quả của luận văn chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả

Nguyễn Lê Phước Anh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................1
1.1 Giới thiệu đề tài .................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2
1.5 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...............................................................................4
1.7 Bố cục đề tài ......................................................................................................4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..............................................................................6
2.1 Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân .................................................................6
2.1.1 Định nghĩa ...................................................................................................6

2.1.2 Đặc điểm......................................................................................................6
2.1.3 Vai trò ..........................................................................................................7
2.2 Hiểu biết thuế .....................................................................................................9
2.3 Nhận thức về tính công bằng thuế ...................................................................10
2.4 Tuân thủ thuế ...................................................................................................12
2.5 Hiểu biết thuế và nhận thức về tính công bằng thuế .......................................13
2.6 Hiểu biết thuế và tính tuân thủ thuế .................................................................14
2.7 Nhận thức về tính công bằng thuế và tính tuân thủ thuế .................................14
2.8 Mô hình nghiên cứu đề nghị ............................................................................15
2.9 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu .............................................17


2.9.1 Nghiên cứu trong nước ..............................................................................17
2.9.2 Nghiên cứu nước ngoài .............................................................................18
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................19
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN 11 ...................................................................................20
3.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội quận 11 ...................................................................20
3.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................ 20
3.1.2 Kinh tế - xã hội .......................................................................................... 20
3.2 Thực trạng quản lý tuân thủ thuế TNCN tại Chi cục Thuế quận 11................21
3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận 11 ..........................................21
3.2.2 Tình hình số thu thuế TNCN tại Chi cục Thuế quận 11 ........................... 22
3.2.3 Thực trạng quản lý tuân thủ thuế TNCN tại Chi cục Thuế quận 11 .........23
3.2.3.1 Cơ chế quản lý thuế ............................................................................23
3.2.3.2 Thực trạng cơ sở pháp lý cho quản lý thuế .........................................23
3.2.3.3 Thực trạng nội dung quản lý thuế ....................................................... 24
3.3 Đánh giá quá trình quản lý tuân thủ thuế TNCN tại Chi cục Thuế quận 11 ...27
3.3.1 Thuận lợi ...................................................................................................27
3.3.2 Hạn chế ......................................................................................................28

3.3.2.1 Về hiểu biết của người nộp thuế ......................................................... 28
3.3.2.2 Về nhận thức của người nộp thuế đối với sự công bằng thuế ............29
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................30
CHƢƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ TNCN ......................................32
4. 1. Mô hình nghiên cứu giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề nghị ...................32
4.1.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN
............................................................................................................................ 32
4.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế
TNCN .................................................................................................................32
4.1.3 Nguồn dữ liệu ............................................................................................ 32
4.1.3.1 Dữ liệu sơ cấp ..................................................................................... 33


4.1.3.2 Dữ liệu thứ cấp .................................................................................... 33
4.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 33
4.2.1 Nghiên cứu định tính .................................................................................35
4.2.2 Nghiên cứu định lượng ..............................................................................36
4.2.2.1 Mẫu nghiên cứu ..................................................................................36
4.2.2.2 Thiết kế bảng câu hỏi ..........................................................................37
4.2.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................... 37
4.3 Xây dựng thang đo ........................................................................................... 38
4.4 Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế TNCN tại
Chi cục Thuế quận 11 ............................................................................................ 40
4.4.1 Thống kê mẫu nghiên cứu .........................................................................40
4.4.2 Kết quả đánh giá thang đo .........................................................................42
4.4.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha – các nhân tố ảnh hưởng tính tuân
thủ Thuế TNCN .............................................................................................. 42
4.4.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha -Tính tuân thủ Thuế TNCN ...........44
4.4.3 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA các nhân tố ảnh hưởng đến tính

tuân thủ thuế TNCN ........................................................................................... 45
4.4.3.1 Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN ........45
4.4.3.2 Thang đo tính tuân thủ thuế TNCN .................................................... 48
4.4.4 Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tính tuân thủ thuế TNCN tại
Chi cục thuế Quận 11 hiệu chỉnh .......................................................................50
4.5 Mô hình hồi quy............................................................................................... 51
4.6 Phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến các nhân tố ảnh hưởng tới
tính tuân thủ thuế của người nộp thuế ...................................................................53
4.6.1 Giới tính của người nộp thuế.....................................................................54
4.6.2 Độ tuổi của người nộp thuế .......................................................................55
4.6.3 Bằng cấp của người nộp thuế ....................................................................56
4.6.4 Nguồn thu nhập chịu thuế TNCN ............................................................. 56
Kết luận chƣơng 4 ...................................................................................................58


CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
KHUYẾN NGHỊ NHẰM TĂNG TÍNH TUÂN THỦ THUẾ TNCN TẠI CHI
CỤC THUẾ QUẬN 11 ............................................................................................ 60
5.1 Nhận xét kết quả .............................................................................................. 60
5.2 Khuyến nghị.....................................................................................................61
5.3 Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................64
Kết luận chƣơng 5 ...................................................................................................65
KẾT LUẬN ..............................................................................................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNCN


Thu nhập cá nhân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

EFA

(Explorator Factor Analysis) - Phân tích nhân tố khám phá

THNVDT-TTHT

Tổng hợp nghiệp vụ dự toán – Tuyên truyền hỗ trợ

HC-NS-TV-AC

Hành chính – nhân sự - tài vụ - ấn chỉ

QLN và CCNT

Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế

KK, KKT và TH

Kê khai, kế toán thuế và tin học

NSNN

Ngân sách nhà nước



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3-1: Tổng số thu NSNN và số thu thuế TNCN tại Chi cục Thuế quận 11 qua
các năm 2012, 2013, 2014 ........................................................................................ 23
Bảng 3-2: Số lượng tờ khai quyết toán thuế TNCN của người nộp thuế nộp tại Chi
cục thuế quận 11 qua các năm 2012, 2013, 2014 ..................................................... 26
Bảng 3-3: Số lượng hồ sơ hoàn thuế TNCN tại Chi cục thuế quận 11 qua các năm
2012, 2013, 2014 .......................................................................................................26
Bảng 4-1: Mã hóa các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN..38
Bảng 4-2: Phân loại đối tượng nghiên cứu ............................................................... 40
Bảng 4-3: Giới tính mẫu nghiên cứu .........................................................................40
Bảng 4-4: Độ tuổi mẫu nghiên cứu ...........................................................................40
Bảng 4-5: Bằng cấp mẫu nghiên cứu ........................................................................41
Bảng 4-6: Nguồn thu nhập chịu Thuế từ hoạt động ..................................................41
Bảng 4-7: Cronbach’s Alpha – Độ tin cậy của thang đo hiểu biết thuế.................... 42
Bảng 4-8: Hệ số tương quan biến tổng của thang đo hiểu biết thuế ......................... 42
Bảng 4-9: Cronbach’s Alpha – Độ tin cậy của thang đo nhận thức về tính công bằng
thuế ............................................................................................................................ 43
Bảng 4-10: Hệ số tương quan biến tổng của thang đo nhận thức về tính công bằng
thuế ............................................................................................................................ 43
Bảng 4-11: Cronbach’s Alpha – Độ tin cậy của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN
...................................................................................................................................44
Bảng 4-12: Hệ số tương quan biến tổng của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN .....44
Bảng 4-13: Phương sai trích khi phân tích các biến độc lập .....................................45
Bảng 4-14: Phân tích nhân tố các biến độc lập với các biến quan sát cuối cùng .....45
Bảng 4-15: Hệ số KMO tương ứng với các biến độc lập .........................................46
Bảng 4-16: Các thành phần thang đo đưa vào phân tích ..........................................48
Bảng 4-17: Hệ số KMO của thang đo tính tuân thủ thuế..........................................48
Bảng 4-18: Phương sai trích khi phân tích các nhân tố của thang đo tính tuân thủ
thuế TNCN ................................................................................................................49

Bảng 4-19: Phân tích nhân tố với các biến của thang đo tính tuân thủ thuế TNCN .49


Bảng 4-20: Hệ số R2 hiệu chỉnh của mô hình hồi quy ..............................................51
Bảng 4-21: Kiểm định ANOVA của mô hình hồi quy .............................................52
Bảng 4-22: Phân tích các hệ số của các biến độc lập................................................52
Bảng 4-23: Kiểm định T-test đối với biến định tính giới tính ..................................54
Bảng 4-24: Kiểm định mẫu độc lập đối với biến định tính giới tính ........................ 54
Bảng 4-25: Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính Độ tuổi
đối với các biến độc lập............................................................................................. 55
Bảng 4-26: Kiểm định ANOVA của biến định tính Độ tuổi đối với các biến độc lập
...................................................................................................................................55
Bảng 4-27: Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính Bằng
cấp đối với các biến độc lập ...................................................................................... 56
Bảng 4-28: Kiểm định ANOVA của biến định tính Bằng cấp đối với các biến độc
lập .............................................................................................................................. 56
Bảng 4-29: Kiểm định Test of Homogeneity of Variances của biến định tính thu
nhập đối với các biến độc lập .................................................................................... 57
Bảng 4-30: Kiểm định ANOVA của biến định tính Thu nhập đối với các biến độc
lập .............................................................................................................................. 57
Bảng 4-31: Kiểm định Post hoc tests đối với biến định tính nguồn thu nhập chịu
thuế ............................................................................................................................ 58


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2-1: Mô hình nghiên cứu đề nghị .....................................................................17
Hình 3-1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận 11 ...........................................22
Hình 4-1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................34
Hình 4-2: Mô hình mối quan hệ giữa tính tuân thủ thuế TNCN với các nhân tố ảnh
hưởng......................................................................................................................... 50



1

CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu đề tài
Thuế TNCN được áp dụng lần đầu tiên ở Hà Lan vào năm 1797. Sau đó,
thuế TNCN được nhanh chóng áp dụng tại các nước công nghiệp khác như: Anh
(năm 1799), Nhật (năm 1887), Mỹ (năm 1913), Pháp (năm 1914). Đến nay, đã có
khoảng 180 nước áp dụng thuế TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận
quan trọng không thể thiếu trong hệ thống chính sách pháp luật thuế của nhiều nước
trên thế giới. Các quốc gia phát triển đều coi thuế TNCN là một trong những sắc
thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện
phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được ban hành lần
đầu tiên vào năm 1990 tại Việt Nam. Ngày 20/11/2007, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội
nước Cộng hoà XHCH Việt Nam Khoá XII đã thông qua Luật thuế Thu nhập cá
nhân.Luật này bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
Bên cạnh đó, hệ thống thuế chuyển từ cơ chế chuyên quản thuế sang cơ chế
tự khai, tự nộp. Cơ chế này tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí quản lý về thuế,
nâng cao trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế, tạo tiền đề nâng cao hiệu quả
công tác của cơ quan thuế. Tuy nhiên cơ chế quản lý thuế này còn có một số mặt
hạn chế, một trong số đó là tính tuân thủ thuế tự nguyện chưa cao của người nộp
thuế làm ảnh hưởng tới kế quả thu ngân sách nhà nước. Trên thế giới đã có nhiều
công trình nghiên cứu xoay quanh các nhân tố ảnh hưởng tính tuân thủ thuế của
người nộp thuế. Các mô hình được đề xuất và kiểm định này làm cơ sở lý thuyết
quan trọng để tiến hành các nghiên cứu lặp lại nhằm kiểm định các nhân tố các
động đến tính tuân thủ thuế trong đó có thuế thu nhập cá nhân.
Để tăng cường kết quả quản lý thuế, trong khi nguồn lực quản lý thuế còn
hạn chế và sự phức tạp của hành vi tuân thủ thuế đòi hỏi cơ quan thuế cần có

phương pháp phù hợp để đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế TNCN. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài “Các


2

nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế
TNCN nghiên cứu trường hợp Chi cục Thuế quận 11” được lựa chọn để nghiên cứu
luận văn cao học.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức về tính công bằng
thuế, hiểu biết thuế của người nộp thuế TNCN với tính tuân thủ thuế (Nghiên cứu
tại chi cục Thuế quận 11). Cụ thể:
 Kiểm định mối quan hệ giữa hiểu biết thuế và tính tuân thủ thuế của người
nộp thuế TNCN.
 Kiểm định mối quan hệ giữa nhận thức về tính công bằng thuế và tính tuân
thủ thuế của người nộp thuế TNCN.
 Kiểm định mối quan hệ giữa hiểu biết thuế và nhận thức về tính công bằng
thuế của người nộp thuế TNCN.
Từ đó luận văn hướng đến mục tiêu:
 Nhận diện và định lượng nhân tố nào tác động tới tính tuân thủ thuế
TNCN.
 Đưa ra những khuyến nghị cơ bản nhằm thúc đẩy người nộp thuế TNCN
tuân thủ thuế tốt hơn.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Mối quan hệ giữa hiểu biết thuế, nhận thức về tính công bằng thuế và tính
tuân thủ thuếTNCN là gì?
Yếu tố nào là yếu tố có tác động ưu thế nhất đến tính tuân thủ thuế TNCN
của người nộp thuế?
Khuyến nghị nào để tăng tính tuân thuế thuế TNCN của người nộp thuế?

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


3

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng tới tính tuân thủ thuế thu nhập
cá nhân của người nộp thuế tại Chi cục Thuế quận 11.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các nhân tố tác động tới tính tuân thủ
thuế TNCN. Một là nhân tố hiểu biết thuế, hai là nhân tố nhận thức về tính công
bằng thuế. Phạm vi khảo sát thu thậ

ệu là thông tin được cung cấp qua điều tra

trực tiếp ngườ



ế

ề nghiệp khác nhau tạ

bàn quận 11.
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn là: Nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Trong đó, nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp
định tính nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn. Do sự khác nhau về văn
hóa, mức độ phát triển kinh tế và mức độ tuân thủ thuế của từng nước nên cần phải
nghiên cứu định tính để điều chỉnh và bổ sung thang đo cho phù hợp. Tiếp theo,
nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng.
Phương pháp định tính: tiến hành bằng cách tham khảo ý kiến chuyên gia,

thảo luận nhóm nhằm hiệu chỉnh thang đo của các biến quan sát và xây dựng bảng
câu hỏi khảo sát.
Phương pháp định lượng: tiến hành chọn mẫu, khảo sát bằng bảng câu hỏi
với (n = 200). Dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát được tiến hành xử lý số liệu
thô bằng excel sau đó tiếp tục được phân tích bằng phần mềm SPSS theo từng bước
sau:
Bước 1: Đánh giá độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy của các thang đo được đánh giá bằng hệ số Cronbach Alpha, qua
đó các biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ nếu hệ số tương quan biến tổng (Corrected
item – Total correlation) nhỏ hơn 0.4 và thang đo có thể chấp nhận được về mặt độ
tin cậy nếu hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.7.
Bước 2: Phân tích nhân tố


4

Phân tích nhân tố để kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến
thành phần.Các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại.
Thang đo sẽ được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50% và
giá trị riêng (eigenvalue) có giá trị lớn hơn 1.
Bước 3: Kiểm định các giả thuyết
Kiểm định các giả thuyết của mô hình và mức độ phù hợp tổng thể của mô
hình để có được mô hình hồi quy đa biến và mô hình kiểm định với mức ý nghĩa
5%.
Bước 4: Kiểm định T-test và phân tích ANOVA (analysis of variance)
Kiểm định T-test và phân tích ANOVA nhằm tìm kiếm sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê của các biến độc lập với biến phụ thuộc.Từ kết quả đạt được này tác
giả đưa ra các kết luận và các khuyến nghị cho chi cục thuế quận 11.
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu các động cơ về tính tuân thủ thuế của người nộp thuế từ đó

phát triển các chính sách thuế để làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Nghiên cứu này mang lại lợi ích cho Chi Cục thuế quận 11 trong việc xác
định các yếu tố quyết định tính tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế.
Kết quả nghiên cứu sẽ được bổ sung vào lý thuyết về tính tuân thủ thuế trước
đây từ đó giúp Chi Cục thuế quận 11 triển khai các khuyến nghị nhằm nâng cao tính
tuân thủ thuế TNCN của người nộp thuế.
1.7 Bố cục đề tài
Gồm 5 chương:
Chương 1: Phần mở đầu.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Thực trạng tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân tại chi cục thuế quận 11.


5

Chương 4: Mô hình nghiên cứu và đánh giá các nhân tốảnh hưởng đến tính
tuân thuế TNCN tại Chi cục Thuế Quận 11.
Chương 5: Nhận xét kết quả nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị nhằm
tăng tính tuân thủ thuế TNCN tại Chi cục Thuế Quận 11.


6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân
2.1.1 Định nghĩa
Thuế Thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được
của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
mà pháp luật của các quốc gia hướng tới là thu nhập của các cá nhân trong xã hội.
Trong đó, thu nhập cá nhân có thể hiểu là tổng số tiền, hàng hóa, dịch vụ mà một cá

nhân nhận được trong một thời kỳ nhất định.
2.1.2 Đặc điểm
Thuế TNCN là thuế trực thu, người chịu thuế cũng là người nộp thuế và khó
có thể chuyển dịch gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác, thuế này có tính công
bằng hơn thuế gián thu vì phần đóng góp về thuế thường phù hợp đối với khả năng
của từng đối tượng nộp thuế, có tính phân loại đối tượng nộp thuế. Thông thường,
thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu
thuế, không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và
gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ thu
thuế cũng tăng thêm. Ở nhiều nước còn có quy định miễn, giảm thuế cho những cá
nhân mang gánh nặng xã hội. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân
dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng có
một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một số cá nhân
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá nhân chưa mang
lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương diện công bằng xã hội
và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước thì thuế thu nhập cá nhân có vị
trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế thu nhập đối với những người có thu
nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội.


7

Thuế TNCN là sắc thuế có độ nhạy cảm cao, là loại thuế có liên quan trực
tiếp đến lợi ích của người nộp thuế và liên quan tới hầu hết các cá nhân trong xã
hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính chất thuế trực thu của thuế TNCN.
Thuế TNCN có đối tượng đánh thuế là thu nhập đã phát sinh trong thực tế.
Tuy nhiên, không phải thu nhập nào cũng là đối tượng của thuế TNCN mà chỉ có
những thu nhập đáp ứng những điều kiện nhất định mới trở thành đối tượng chịu
thuế. Vì thế một trong những nội dung quan trọng của chính sách thuế TNCN là

phải xác định đối tượng chịu thuế. Thông thường thu nhập chịu thuế phải là thu
nhập hợp pháp, đã thực tế phát sinh có tính phổ biến và Nhà nước có thể kiểm soát
được. Tuy nhiên khi đi vào cụ thể chính sách thuế ở mỗi quốc gia, thu nhập chịu
thuế có những quy định riêng tùy theo hoàn cảnh kinh tế và quan điểm đánh thuế
của nhà nước nhất là chi phí được khấu trừ trước khi đánh thuế.
Thuế TNCN có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối
khó khăn, chi phí quản lý và thu thuế thường lớn hơn so với các loại thuế khác. Đối
với thuế thu nhập ngoài việc xác định thu nhập chịu thuế còn phải xác định thời
điểm phát sinh thu nhập, nguồn gốc, địa điểm, thời hạn cư trú của đối tượng nộp
thuế và các khoản chi phí được trừ trước khi tính thuế.
Thuế TNCN đánh thuế theo nguyên tắc có xem xét đến khả năng trả thuế hay
hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu
trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế. Thuế TNCN có tính chất lũy tiến cao,
thuế suất được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng
giữa các cá nhân phải nộp thuế. Thuế TNCN luôn gắn liền với chính sách kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia. Để thuế thu nhập đạt được hiệu quả cao trong quá trình áp
dụng phải đảm bảo cân bằng lợi ích giữa người nộp thuế và nhà nước.
2.1.3 Vai trò
Là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về
thu nhập giữa những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong
xã hội.Trong chính sách thuế, nhà nước đã thiết kế các đối tượng điều tiết khác nhau


8

với các mức thuế suất và chế độ ưu đãi khác nhau. Do vậy chính sách thuế TNCN
có tác động mạnh mẽ, trực tiếp tham gia phân phối thu nhập xã hội từ người nộp
thuế. Nhà nước áp dụng chính sách thuế TNCN phải thống nhất giữa các tầng lớp
dân cư. Khi cá nhân có thu nhập từ kinh doanh và có thu nhập giống nhau đều phải
nộp thuế như nhau (bình đẳng theo chiều ngang). Người có thu nhập quá thấp

không đủ bảo đảm đời sống thì không phải nộp thuế (bình đẳng theo chiều dọc). Sự
bình đẳng của chính sách thuế sẽ tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội làm
ăn có hiệu quả.
Là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho Ngân sách
nhà nước bởi thuế TNCN có diện thu thuế rộng, khả năng tạo nguồn thu cho NSNN
cao, có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng không ngừng tăng lên, nếu có chính
sách động viên hợp lý, ổn định thì không cần phải thường xuyên thay đổi mà vẫn
thu được một mức thu mong muốn. Ở Việt Nam tỷ trọng thuế TNCN hiện nay
khoản 10%.
Là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập tiêu
dùng và tiết kiệm. Khi nền kinh tế đang ở tình trạng suy thoái, nhà nước có thể giảm
thuế để chống lại sự suy thoái. Chính sách tài chính như thế gọi là chính sách tài
khóa nới lỏng. Ngược lại, khi nền kinh tế ở tình trạng lạm phát và có hiện tượng
nóng, thì nhà nước có thể tăng thuế để ngăn cho nền kinh tế khỏi rơi vào tình trạng
quá nóng dẫn tới đổ vỡ. Chính sách tài khóa như thế gọi là chính sách tài khóa thắt
chặt. Khi sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế vĩ mô có thể vấp phải những
trở ngại chính trị. Thực hiện chính sách tài chính nới lỏng thông qua giảm thuế thì
dễ. Nhưng khi muốn thực hiện chính sách tài chính thắt chặt thông qua tăng thuế lại
rất dễ bị người dân phản đối.
Góp phần quản lý thu nhập dân cư. Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu
nhập tính thuế TNCN, cơ quan Nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập
hợp pháp, không hợp pháp để có những biện pháp xử lý phù hợp, giúp Chính phủ


9

có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về cơ cấu thu
nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế xã hội phù hợp.
2.2 Hiểu biết thuế

Theo ERN CHEN LOO et al (2009) hiểu biết thuế được đánh giá là hiệu quả
nhất trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế,
sự ra đời của hệ thống tự kê khai thuế giúp cải thiện trình độ hiểu biết thuế thu nhập
cá nhân của người nộp thuế. Hơn nữa, những hiểu biết về thuế ảnh hưởng đến việc
tự kê khai thuế của người nộp thuế, đặc biệt là về sự hiểu biết của họ trong việc xử
lý các vấn đề về thuế, mà cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của họ.
Theo Merima Ali et al (2013) hiểu biết thuế tương quan một cách tích cực đối với
hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Hệ thống thuế là một phạm trù phức tạp vì thế người nộp thuế chỉ có một sự
hiểu biết giới hạn về nó. Do tính chất phức tạp của các chính sách về thuế và tài
chính, chính phủ hiếm khi công bố công khai một cách chi tiết và vì vậy sự hiểu biết
về thuế của người nộp thuế sẽ thấp (Young-dahl & Tinsley, 1978). Sự hiểu biết chủ
yếu của người dân về các chính sách thuế, chẳng hạn như đánh thuế lũy tiến là
không đầy đủ (Roberts, Hite & Bradley, 1994).
Dựa trên bằng chứng từ Mỹ & Anh, Steinmo (1998) lưu ý rằng: nghiên cứu
thái độ, nhận thức, kiến thức về thuế và các chính sách thuế của người dân, các nhà
nghiên cứu đã phát hiện ra rằng người dân thực sự tiếp cận thông tin sai lệch hoặc
thông tin bị lẫn lộn.
Hiểu biết về pháp luật thuế được giả định là có tầm quan trọng đối với sở
thích và thái độ đối với việc nộp thuế cũng như việc tự kê khai nộp thuế (Kasipillai
Mustafa, 2000).
Vấn đề này đã từng được Jackson và Milliron (1986) tranh luận rằng giáo
dục có hai yếu tố: Bằng cấp về hiểu biết tài chính và những chứng chỉ cụ thể về hiểu
biết liên quan đến những cơ hội tránh thuế. Theo như Mohd (2002), thông tin về


10

những quy định thuế kết hợp với kiến thức tài chính có thể suy ra được những hệ
quả kinh tế đối với người nộp thuế.

2.3 Nhận thức về tính công bằng thuế
Công bằng là tiêu chuẩn để đánh giá sự khác biệt trong cách cư xử thuế của
các cá nhân khác nhau (Murphy & Nagel, 2002). Lý thuyết công bằng cho rằng mọi
người mong đợi một tỉ lệ tương đương giữa số thuế phải nộp và phúc lợi mang lại
cho họ. (VD: Công bằng lợi ích qua lại với nhau giữa người nộp thuế và chính phủ
và công bằng theo chiều ngang và chiều dọc giữa những người nộp thuế). Lý thuyết
công bằng cho rằng nếu tỉ lệ tương đương không tồn tại thì sẽ thúc đẩy sự thay đổi
phần đóng góp (Cuccia & Carnes, 2001). Công bằng và trao đổi dựa trên những lý
thuyết xem cá nhân hành động đúng pháp luật, có tính vụ lợi và có định hướng mục
tiêu, họ đánh giá công bằng là sự cân xứng giữa lợi ích họ nhận được với sự đóng
góp thuế của họ. Trong quan điểm này, một sự phân phối công bằng được định
nghĩa là sự hoàn lại lợi ích theo những số thuế họ đã nộp (Kinsey, Grasmick, and
Smith 1991). Dựa vào lý thuyết công bằng, người nộp thuế trở nên dễ trốn thuế khi
họ là nạn nhân của bất bình đẳng thuế hoặc ngược lại họ sẽ tuân thủ thuế khi họ là
người thụ hưởng về sự bất bình đẳng thuế. Lưu ý rằng: lý thuyết công bằng (Adams,
1965; Lewis, 1982; Walster, Walster, & Berscheid, 1987) giải quyết hai vấn đề:
nhận thức về tính công bằng là gì? và cách con người nhận thức về tính công bằng
như thế nào? Với trường hợp thứ nhất, một mối quan hệ định nghĩa là công bằng
khi tất cả các bên tham gia nhận được phúc lợi tương đương nhau. Mối quan hệ
giữa người nộp thuế và chính phủ trình bày sự khác biệt giữa những đóng góp của
người nộp thuế và phúc lợi nhận được của họ. Walster et al (1978) cho rằng khi
những cá nhân nhận thấy họ bị đối xử không công bằng, họ sẽ trở nên lo lắng và sẽ
thử khôi phục lại sự công bằng bằng cách thay đổi bản thân hoặc thay đổi nguồn thu
nhập nhận được và nguồn chi phí hoặc bằng cách thuyết phục bản thân rằng mối
quan hệ đó vốn đã không công bằng, không thực tế, không hợp lý.


11

Ngoài ra, Kinsey et al (1991) cho rằng đánh giá công bằng về gánh nặng thuế

của người nộp thuế được trình bày bởi hai khía cạnh được đề cập từ lý thuyết công
bằng truyền thống: các lợi ích nhận được từ các khoản thuế đã nộp (công bằng trao
đổi) và phân bố gánh nặng thuế đối với người nộp thuế (công bằng theo chiều dọc).
Tuy nhiên, Gerbing (1988) đã phát triển một công cụ khảo sát đã được thiết
kế cung cấp cấu trúc thuế suất để định nghĩa tổng quát về công bằng thuế bằng cách
phân loại ra nhiều quy mô đa dạng về công bằng thuế. Theo như Richardson (2006),
5 yếu tố chính về những phương diện của công bằng thuế bao gồm: công bằng
chung và phân bố gánh nặng thuế, lợi ích trao đổi với nhà nước, thái độ hướng đến
thuế của những người giàu có, cấu trúc tỷ suất thuế và tính tư lợi.
Thứ nhất, công bằng chung và phân bố gánh nặng thuế; điều này đòi hỏi giải
thích công bằng tổng quát của hệ thống thuế và phân bố gánh nặng thuế.
Thứ hai, lợi ích trao đổi với nhà nước; phương diện này đề cập những lợi ích
nhận được từ nhà nước tương ứng với số tiền thuế đã nộp.
Trong bối cảnh của việc đánh thuế thu nhập, các cá nhân có thể tập trung vào
việc đánh giá công bằng của gánh nặng thuế đối với số tiền thuế họ phải trả liên
quan đến lợi ích mà họ nhận được từ chính phủ (Kinsey et al, 1991). Nếu xã hội
không cung cấp đủ các nguồn lực (tài trợ thuế) so với số thuế phải nộp, điều này có
thể dẫn đến sự bất công bằng trao đổi (Peter & Dijke, 2007). Người nộp thuế có thể
không đồng ý với chính sách chi tiêu của chính phủ, hoặc nếu họ cảm thấy rằng họ
đang không có được một trao đổi công bằng của chính phủ so với các khoản thuế
phải nộp của họ, họ sẽ trở nên không vui, và báo cáo thu nhập ít hơn so với người
nộp thuế nhận được sự công bằng trong trao đổi của họ với chính phủ (Chung,
2002).
Thứ ba, thái độ thuế hướng tới những nguồn thu nhập cao, phương diện này
xử lý những người có thu nhập cao chưa đóng góp nhiều vào thuế thu nhập và sự
tồn tại của những điều khoản đặc biệt hay những khoản giảm trừ chỉ áp dụng riêng
cho người giàu.


12


Thứ tư, cấu trúc thuế suất được ưu tiên, phương diện này giải quyết những
cấu trúc thuế suất được mong muốn ( ví dụ: cấu trúc thuế suất lũy tiến và cấu trúc
thuế suất tỷ lệ).
Công bằng về cấu trúc thuế suất được xem xét từ ít nhất 3 quan điểm: Đầu
tiên, những người nộp thuế có thu nhập cao có nghĩa vụ thuế cao hơn những người
nộp thuế có thu nhập thấp hơn, khi các điều kiện khác không đổi. Thứ hai, có một
sự tác động về thuế suất lên những nghĩa vụ thuế của các cá nhân được đưa ra, như
là mức tăng lên hoặc giảm xuống về thu nhập của họ. Thứ ba là quan điểm nên có
mối quan hệ đến những người nộp thuế khác nhau.
Thứ năm, tính tư lợi, phương diện này giải quyết về vấn đề số thuế những cá
nhân riêng lẻ nộp thuế cao hơn so với các đối tượng khác. Tính tư lợi giả định rằng
những cá nhân tối đa hóa lợi ích mong muốn bằng cách báo cáo thu nhập một cách
cân bằng giữa lợi ích của việc trốn thuế và hậu quả của việc phát hiện ra việc trốn
thuế. (Roth, Scholz & Witten, 1989).
Ngoài ra, trong các nguyên tắc về thuế của Adam Smith có một nguyên tắc
được phát biểu như sau: “Các đối tượng nộp thuế nên đóng góp vào ngân sách nhà
nước tương ứng với khả năng của họ và tương ứng với mức độ họ thụ hưởng sự bảo
vệ của Nhà nước”. Nguyên tắc này kết hợp với các nguyên lý về tính công bằng
được các quốc gia sử dụng để xây dựng nên hệ thống thuế của mình.
2.4 Tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế đề cập đến sự sẵn lòng của người nộp thuế tuân theo pháp luật
thuế bằng cách thực hiện các nghĩa vụ thuế (Peter & Dijke, 2007). Theo Alm
(1991), phạm vi tuân thủ thuế bao gồm, báo cáo thu nhập và thanh toán các nghĩa
vụ thuế theo quy định của luật pháp và các quyết định của tòa án. Tuân thủ thuế
điển hình có nghĩa là kê khai đúng thu nhập tính thuế, làm đúng nghĩa vụ pháp lý
(sự chính xác), kê khai thu nhập đúng hạn, và thanh toán số tiền khi tới hạn (tính
chất kịp thời) (Franzoni, 1999). Những định nghĩa khác về tính tuân thủ thuế là
hành động điền vào mẫu thuế thu nhập, tuyên bố các khoản thu nhập chịu thuế



13

chính xác. Và thanh toán các khoản thuế phải nộp trong thời gian quy định mà
không phải đợi các hành động tiếp theo của cơ quan thuế.
Roth et al (1989) giải thích rằng người nộp thuế cần phải chuẩn bị tất cả các
thông tin có liên quan trong các biểu mẫu kê khai thuế thu nhập trong khoảng thời
gian nhất định, và các biểu mẫu kê khai thuế này phải báo cáo chính xác nghĩa vụ
thuế theo đúng quy định của pháp luật và các phán quyết của tòa án. Những người
cố ý trốn thuế hoặc được coi là có ý định trốn thuế là phạm pháp. Không tuân thủ
thuế hay trốn thuế xảy ra khi người nộp thuế cố ý hoặc vô ý không thực hiện đúng
nghĩa vụ thuế của họ. Hầu hết nhà phân tích tính không tuân thủ thuế tập trung vào
việc nghiên cứu tính không tuân thủ thuế hay trốn thuế sẽ bị ngăn cản thông qua
việc phát hiện và xử phạt như thế nào (Franzoni, 1999). Alm, Sanchez, và DeJuan
(1995), Elffers (1991), lưu ý rằng việc tuân thủ thuế không thể giải thích hoàn toàn
theo mức độ cưỡng chế.
2.5 Hiểu biết thuế và nhận thức về tính công bằng thuế
Mức độ hiểu biết thuế quan trọng đối với cách thức người nộp thuế hiểu
được lý thuyết thuế cơ bản và thái độ hướng tới thuế (Mohn, 2005). Ngộ nhận đóng
một vai trò chủ yếu đánh giá tính công bằng, thái độ đối với việc trốn thuế của
chính người nộp thuế và thái độ đối với trốn thuế của người khác (Roberts et al,
1994). Vì vậy sự chệch có khả năng phát sinh với thông tin không đầy đủ hay hiểu
biết không đầy đủ. Thái độ đối với hệ thống thuế và nhận thức về sự công bằng sẽ
bị ảnh hưởng bởi sự hiểu biết về hệ thống thuế. Khi những lời đồn và ngộ nhận
được thay thế bởi sự hiểu biết, chúng ta mong đợi một sự thay đổi trong thái độ
hướng tới thuế mặc dù hệ tư tưởng và các giá trị cơ bản không đổi và pháp luật thuế
cũng không đổi.
Cuccia và Carnes (2001) đồng ý nhất quán với các nghiên cứu trước đó (ví
dụ như White, Curatola, và Samson, 1990; Christensen, Weihrich, & Newman,
1994) rằng giáo dục tăng sẽ làm tăng hiểu biết và chấp nhận sự phức tạp của luật

thuế. Phân phối gánh nặng thuế có thể được sử dụng để đánh giá sự công bằng và


14

dẫn đến tăng nhận thức công bằng mà không làm thay đổi pháp luật thuế, theo
Eriksen and Fallan (1996).
2.6 Hiểu biết thuế và tính tuân thủ thuế
Kiến thức giáo dục là nhân tố quan trọng của trốn thuế (Richardson, 2006a).
Nó liên quan đến khả năng hiểu và tuân thủ hay không tuân thủ luật thuế thu nhập
cá nhân của người nộp thuế (Jackson & Milliron, 1986). Tăng mức độ hiểu biết tài
chính thì mức độ tuân thủ thuế sẽ được cải thiện vì làm tăng nhận thức tích cực về
thuế. Tăng hiểu biết về cơ hội trốn thuế có ảnh hưởng tiêu cực lên tuân thủ thuế vì
nó giúp không tuân thủ thuế. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu kiểm tra tác động
của giáo dục về hành vi trốn thuế sử dụng cấp độ giáo dục phổ thông của người nộp
thuế như phương pháp để đo lường giáo dục (Richardson & Sawyer, 2001). Hiểu
biết thuế càng cao thì tỉ lệ tuân thủ thuế càng lớn (Carnes & Cuccia, 1996). Theo
Eriksen and Fallan (1996), khi trình độ hiểu biết thuế tăng, tỉ lệ trốn thuế giảm, và
mức độ tuân thủ thuế trở nên cao hơn.
2.7 Nhận thức về tính công bằng thuế và tính tuân thủ thuế
Theo Wenzel (2002) những nghiên cứu khác nhau nhấn mạnh vai trò của
nhận thức về công lý và công bằng nhưng nghiên cứu nhận thấy rằng người nộp
thuế có khả năng ít tuân thủ với một hệ thống thuế bất công, không công bằng (ví
dụ, Alm, Jackson, & Mckee, 1993; Cowell, 1992; Falkinger, 1995; Roberts & Hite,
1994). Có một sự đồng thuận ngày càng tăng trong các tài liệu tuân thủ thuế rằng sự
công bằng hệ thống kinh tế đóng một vai trò quan trọng trong hành vi kê khai thuế
(Chung 2002). Công chúng nhận thức rằng hệ thống thuế công bằng thì quan trọng
đối với tuân thủ thuế (Richardson, 2006b) tức là người nộp thuế có ý định trốn thuế
nếu họ nhân thấy hệ thống thuế thì không công bằng (Vogel, 1974). Người ta cho
rằng thái độ hướng tới thuế của người nộp thuế căn cứ vào phúc lợi mà họ cảm nhận

được từ người làm chính sách (Dell’Anno, 2009). Mô hình phân tích dự báo rằng
tính tuân thủ thuế giảm khi yêu cầu tăng về sự đóng góp trong hàng hóa công được


×