Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đề tài "Hoạt động xuất khẩu điều của Việt Nam"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.27 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Đề tài

"Hoạt động xuất khẩu điều
của Việt Nam"


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 2

Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................................3
1. Giới thiệu đề tài:......................................................................................................................3
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài ..............................................................................................4
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm củng cố, bổ sung và vận dụng những lý thuyết đã
học vào giải quyết một vấn đề thực tiễn trong đời sống kinh tế - xã hội. Phân tích, đánh giá
khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều trên thị trường thế giới trong thời
gian qua, qua đó chỉ ra được những thành tựu đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Từ
đó tìm ra những phương hướng, biện pháp nhằm tăng cường sức cạnh tranh của hạt điều xuất
khẩu trong thời gian tới...............................................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................5
5. Kết quả nghiên cứu..................................................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐẾ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU Ở
NƯỚC TA....................................................................................................................................5
1.1 Giới thiệu chung về cây điều và ngành điều ở nước ta:.......................................................5
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hạt điều:..............................8
1.3 Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với nền kinh tế quốc dân........10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU ĐIỀU CỦA
VIỆT NAM................................................................................................................................14


2.1. Tình hình xuất khẩu hạt điều cửa Việt Nam trong thời gian qua: ....................................14
2.2 Một vài đánh giá về xuất khẩu điều của Việt Nam trong thời gian qua:...........................21
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIÁI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU
CỦA NƯỚC TA........................................................................................................................25
3.1 Định hướng cho hoạt động xuất khẩu điều ở Việt Nam.....................................................25
3.2 Một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu điều ở nước ta..................................29
PHẦN KẾT LUẬN...................................................................................................................36
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN I..............................................................................................37
BIÊN BẢN HỌP NHĨM LẦN II.............................................................................................38
BẢNG PHÂN CƠNG CƠNG VIỆC.........................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................40

2


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu đề tài:
Ngày nay xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới đang là vấn
đề được hầu hết các quốc gia đặc biệt quan tâm, chú trọng, cùng với chính sách mở
cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông sản xuất khẩu phát triển.
Kinh nghiệm của các nước đi trước cộng với lợi thế của mình, Việt Nam đã chọn xuất
khẩu nông sản là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội. Trong đó, hạt điều được coi là một trong 10 nông sản xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam.
Hiện nay, trên thị trường thế giới, hạt điều Việt Nam có vị trí rất quan trọng.
Việt Nam chiếm vị trí thứ hai thế giới về xuất khẩu hạt điều, chiếm vị trí thứ nhất trên

3


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 4

thế giới về sản lượng hạt điều. Điều này tạo rất nhiều thuận lợi cho việc đẩy mạnh
xuất khẩu hạt điều của Việt Nam, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng hiệu quả
sử dụng đất, cải biến cơ cấu kinh tế, cân bằng môi trường sinh thái và nhất là tăng
ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những thuận lợi cũng như những thời cơ nói trên, xuất khẩu hạt điều
cũng gặp phải nhiều thách thức, khó khăn, thể hiện trên các mặt như: sản phẩm điều
của Việt Nam cịn thiếu tính đa dạng, nguồn cung ứng nguyên liệu còn hạn chế vẫn
phải nhập khẩu hạt điều thô từ các nước như Campuchia, Bờ biển Ngà, trình độ quản
lý yếu kém,.... Ngồi những khó khăn trong nước, ngành điều Việt Nam cịn phải đối
mặt với một thách thức khá lớn đó là sẽ xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới
trên thị trường thế giới như Ấn Độ... Với những hạn chế như vậy thì nâng cao năng
lực cạnh tranh và hiệu quả của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều là tất yếu khách quan
và cũng là yêu cầu cấp bách để Việt Nam hội nhập một cách có hiệu quả vào nền kinh
tế thế giới và khu vực.
Nhận thức được điều này, nhóm đã chọn đề tài “Hoạt động xuất khẩu điều của
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.

2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm củng cố, bổ sung và vận dụng những lý
thuyết đã học vào giải quyết một vấn đề thực tiễn trong đời sống kinh tế xã hội. Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt
điều trên thị trường thế giới trong thời gian qua, qua đó chỉ ra được những thành
tựu đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Từ đó tìm ra những phương
hướng, biện pháp nhằm tăng cường sức cạnh tranh của hạt điều xuất khẩu trong

thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong
thời gian qua. Đề tài nghiên cứu trong phạm vi là hoạt động sản xuất và xuất khẩu hạt điều
của Việt Nam trong thời gian gần đây, từ năm 2005 đến 2010.

4


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 5

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử trong kinh tế làm phương
pháp luận cơ bản. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng kết hợp gồm
có quan sát thực tế, so sánh, tổng hợp số liệu, phân tích thống kê, phỏng vấn chuyên
gia, nghiên cứu kinh nghiệm điển hình, cân đối và dự báo bằng các mơ hình kinh tế...
trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp.
5. Kết quả nghiên cứu
Tăng thêm hiểu biết của chúng ta về xuất khẩu điều của việt nam hiện nay.
Đưa ra được những giải pháp để khắc phục những khó khăn trên cơ sở phân
tích thực trạng xuất khẩu điều hiện nay.
Nâng cao khả năng tư duy, khả năng làm việc theo nhóm. Nâng cao tinh thần
trách nhiệm đối với vấn đề xuất khẩu của việt nam.

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐẾ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐIỀU
Ở NƯỚC TA

1.1 Giới thiệu chung về cây điều và ngành điều ở nước ta:
1.1.1 Giới thiệu khái quát về cây điều :
Cây điều (hay đào lộn hột), có tên khoa học là Anacardium Occidentale, tên
tiếng Anh là Cashew. Cây điều có xuất xứ từ Mỹ Latinh.Cây điều được đưa vào trồng
ở Việt Nam từ thế kỷ 18. Điều thích hợp với những vùng có độ cao so với mặt nước
biển từ 600 trở lại, nhiệt độ trung bình trong năm từ 24 đến 28 0C, ánh sáng dồi dào
(trên 2000 giờ/năm), đây là nhân tố khí hậu có tính quyết định cho cây điều bởi vì
5


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 6

điều cần ánh sáng để ra hoa, kết quả cho năng suất cao. Cây điều khơng kén đất tốt,
các loại đất có độ phỡ nhiêu thấp như đất đỏ vàng phát triển trên sa thạch hoặc
grannít, đất cát ven biển, đất xám phát triển trên phù sa cổ hoặc đá grannit bạc mầu,
khơ hạn đều thích hợp với điều kiện là thốt nước tốt, đất tương đối nhẹ, có tầng dầy
khá.
Điều mang lại giá trị kinh tế cao.Ba sản phẩm chính của cây điều :nhân điều,
dầu vỏ hạt điều và các sản phẩm chế biến từ trái điều như rượu và nước giải khát
Nhân điều chiếm khoảng 20 - 25% trọng lượng hạt điều, là một loại thực phẩm
cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao với 20% đạm, 40 - 53% chất béo, 22,3% bột đường,
2,5% chất khoáng và nhiều loại vitamin nhóm B, nên được nhiều người ưa dùng vì đó
là loại thức ăn vừa bổ lại vừa hạn chế được nhiều bệnh hiểm nghèo như huyết áp,
thần kinh, xơ vữa động mạch...
Dầu vỏ hạt điều chiếm khoảng 18 - 23% trọng lượng hạt điều, được chiết xuất
từ vỏ hạt điều, thành phần chính là axid anacardic và cardol chiếm 85 - 90. Cơng dụng
chính là dùng chế biến thành vecni, sơn chống thấm, cách điện, cách nhiệt...
Các sản phẩm chế biến từ trái điều như nước giải khát, syro điều được đánh

giá là có chất lượng dinh dưỡng khá cao quả điều có mùi thơm đặc biệt và chứa nhiều
vitamin, đặc biệt là vitamin C và các loại muối khoáng cần thiết cho cơ thể con người.
Trái điều cũng được chế biến ra mứt bằng cách đun với mật ong hay đường.
1.1.2 Giới thiệu chung về ngành điều Việt Nam:
Việt Nam là quốc gia nằm trong khu vực Đông Nam Á, rất phù hợp cho sự
phát triển của cây điều. Thấy được giá trị kinh tế của cây điều, ngay từ những năm
1980, Đảng và Nhà nước đó bước đầu có sự quan tâm đến cây điều, đặc biệt là công
nghệ chế biến điều xuất khẩu tại Hội nghị ngoại thương tổ chức tại tỉnh Sông Bé (cũ)
vào năm 1982,. Tuy nhiên thời kỳ này Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu hạt điều thô,
giá trị kinh tế thấp, thường xuyên bị ép giá ở nước ngoài.

6


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 7

Đến năm 1990 ngành điều Việt Nam mới thực sự khởi sắc. Ngày 29/11/1990
Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp Thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn) đó có Quyết định số 346 /NN-TCCB/QĐ v/v: thành lập Hiệp
hội cây điều Việt Nam với tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vietnam Cashew
Association (VINACAS).
Năm 1992, tức là chỉ một năm sau khi khai thông biên giới Việt - Trung, hạt
điều Việt Nam đã có mặt tại thị trường đơng dân nhất hành tinh này. Ngày nay, Trung
Quốc luôn là thị trường lớn thứ 2 của hạt điều Việt Nam. Đặc biệt hơn là ngay từ khi
Việt Nam – Hoa Kỳ chưa bình thường hố quan hệ về mặt ngoại giao thì chúng ta đó
có những lơ hàng xuất khẩu điều xuất khẩu trực tiếp qua thị trường Hoa Kỳ năm
1994.
Trong suốt 10 năm liền từ 1990 – 1999, cây điều Việt Nam từ chỗ chỉ có vài

chục ngàn ha với sản lượng mấy chục ngàn tấn, xuất khẩu nhỏ lẻ, thì năm 1999 Việt
Nam có sản lượng 100 ngàn tấn điều thô, sản lượng nhân xuất khẩu đạt 28 ngàn tấn,
kim ngạch xuất khẩu đạt 164 triệu USD. Công nghiệp chế biến điều phát triển mạnh
mẽ, sản lượng điều thô trong nước bắt đầu không đủ cung cấp cho công nghiệp chế
biến và xuất khẩu. Do vậy mà năm 1996, Việt Nam chính thức ghi tên vào danh sách
các quốc gia nhập khẩu hạt điều thô từ châu Phi.
Để ghi nhận thành quả hoạt động ngày, 14/ 01 /2003 Chủ tịch nước đã tặng
ngành điều Huân chương Lao động Hạng 3 thời kỳ đổi mới.
Năm 2006, một tin vui lớn đó đến với những người trồng - chế biến - xuất
khẩu điều Việt Nam - Việt Nam đó trở thành quốc gia xuất khẩu hạt điều hàng đầu
thế giới.
Năm 2007 ngành điều vẫn tiếp tục phát triển với nhịp độ tăng trưởng rất cao
25% - cao hơn mức tăng trưởng bình qn của ngành Nơng nghiệp với thành tích cụ
thể:
- Sản lượng điều thô trong nước: 350 000 tấn

7


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 8

- Nhập khẩu: 200 000 tấn
- Sản lượng chế biến: 550.000 tấn
- Sản lượng nhân xuất khẩu (khoảng) 152.000 tấn
- Kim ngạch xuất khẩu (khoảng) 650 triệu USD. Trong đó xuất khẩu sang Hoa
Kỳ đạt trên 36%; Trung Quốc 18%; Liên Minh châu Âu (EU) trên 20%..
Năm 2008 do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên ngành điều
cũng gặp nhiều khó khăn .Tuy sản lượng xuất khẩu điều giảm so với năm 2007 song

ngành điều Việt Nam đã có những chính sách điều chỉnh để vượt qua khó khăn trong
giai đoạn này.
Năm 2009,nền kinh tế phục hồi là dấu hiệu tốt cho ngành điều Việt Nam phục
hồi và phát triển.Với sự đầu tư mở cửa ngành điều hứa hẹn những bước tiến xa hơn
trong tương lai.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu hạt điều:
Thứ nhất, chất lượng sản phẩm ngày càng trở thành yếu tố then chốt để cạnh
tranh thắng lợi trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm cao hay thấp phụ
thuộc chất lượng sản phẩm tốt hay xấu. Chất lượng sản phẩm hạt điều được quyết
định do nhân tố di truyền và quyết định bởi công tác chế biến, bảo quản. Muốn tăng
chất lượng hạt điều phải đồng thời thực hiện tốt hai nhiệm vụ: yếu tố về giống, cách
thức gieo trồng, phương thức chế biến bảo quản, yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng sản phẩm cuối cùng
Thứ hai, công nghệ là yếu tố sống động mang tính quyết định khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Nó làm tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt ở cả thị trường
trong nước và ngồi nước, cơng nghệ đang là mối quan tâm sâu sắc của mọi quốc gia.
Riêng đối với mặt hàng điều xuất khẩu, cần chú ý đến việc đầu tư công nghệ để giữ
vững và làm tăng chất lượng của sản phẩm. Chính điều này sẽ làm tăng giá trị của

8


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 9

mặt hàng xuất khẩu, thay vì xuất khẩu các mặt hàng điều thô bây giờ nâng lên một
tầm cao mới xuất khẩu các sản phẩm chế biến điều chất lượng cao.
Thứ ba, Uy tín của doanh trên thị trường thể hiện sự tin tưởng của khách hàng

vào chính doanh nghiệp đó. Đây cũng là nhân tố rất quan trọng để đánh giá khả năng
cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp . Hiện nay, trên thị trường điều thế giới,
các doanh nghiệp như Alphonsa Cashew Industries, Achal Cashew Private Limited
(ấn Độ), Lafacoo (Việt Nam)... là những doanh nghiệp rất có uy tín về xuất khẩu hạt
điều. Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường là một tiềm lực của
doanh nghiệp.
Thứ tư, Trình độ tổ chức quản lý trong các hoạt động kinh doanh xuất khẩu
cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của hoạt động
xuất khẩu điều. Tổ chức quản lý trong kinh doanh xuất khẩu hạt điều là việc quản lý
các nguồn sản xuất, tổ chức thu gom hàng húa từ các nguồn, tổ chức bộ máy dây
chuyền sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm phải đồng bộ và thông suốt.
Do đặc điểm của hạt điều là một loại hàng nông sản nên tổ chức và quản lý phải liên
đới quan hệ chặt chẽ với nhau phù hợp với từng thời vụ. Sự hoàn hảo của cấu trúc tổ
chức, tính hiệu quả của hệ thống quản lý và công nghệ quản lý sẽ tạo nên sức mạnh
thực sự cho đơn vị trong kinh doanh. Và từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm.
Thứ năm, Hoạt dộng xúc tiến thương mại cũng là hoạt động quan trọng không
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong khi đưa hàng hóa ra
thị trường. Hoạt động xúc tiến giúp các doanh nghiệp có điều kiện hiểu biết lẫn nhau,
đặt quan hệ buôn bán với nhau .Đặc biệt các doanh nghiệp nhận biết thêm thông tin
về thị trường, có điều kiện để nhanh chóng phát triển kinh doanh và hội nhập vào khu
vực và thế giới. Xúc tiến thương mại là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị
trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị
trường.

9


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh


lớp HP 210702901 10

1.3 Vai trò và ý nghĩa của sản xuất và xuất khẩu hạt điều đối với
nền kinh tế quốc dân
1.3.1 Sản xuất và xuất khẩu hạt điều làm tăng vốn và phát triển khoa học cơng
nghệ, góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Đất nước ta đang tiến hành cơng cuộc Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa, do vậy
nhu cầu về vốn là rất lớn. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, chúng ta không thể chỉ
trơng chờ vào nguồn vốn trong nước, do đó phải huy động nhiều nguồn vốn khác
nhau, trong đó có nguồn vốn thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều, bởi q trình
cơng nghiệp hóa khơng những địi hỏi các khoản đầu tư bổ sung mà còn đòi hỏi nhiều
khoản đầu tư mới với quy mô lớn mà khả năng trong nước không đáp ứng được.
Hàng năm, hạt điều xuất khẩu đem lại một lượng kim ngạch rất lớn, đóng góp rất
nhiều cho nguồn thu ngân sách nhà nước. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều không ngừng
tăng trong những năm qua, đóng góp cho ngân sách nhà nước của ngành điều cũng
liên tục tăng.
Sản xuất và xuất khẩu hạt điều còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu
khoa học cơng nghệ từ nước ngồi, phát triển cơng nghệ hiện có trong nước. Lượng
ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu hạt điều đã được sử dụng hợp lý để nhập
khẩu những giống điều mới cho năng suất cao hơn và những cơng nghệ, máy móc
thiết bị tiên tiến để hiện đại hóa ngành chế biến điều.
Thực tế cây điều được trồng ở Việt Nam từ rất lâu, nhưng mãi đến những năm đầu
của thập niên 90, thế kỷ XX, cây điều mới được phát triển thành những vùng chuyên
canh lớn. Từ một ngành hàng ít được quan tâm, đến nay, ngành điều đã khẳng định
được vị thế của mình trong cơ cấu kinh tế quốc dân, nhất là cơ cấu các mặt hàng xuất
khẩu chiến lược. Việt Nam đã trở thành quốc gia đứng đầu về xuất khẩu hạt điều
nhân trên thế giới.
Khi sản xuất điều phát triển, đời sống của hộ dân trồng điều, đặc biệt là ở
những vùng sâu, vùng xa được nâng lên, giúp các hộ dân ổn định cuộc sống, định
canh định cư, tránh hiện tượng du canh, du cư như trước. Mỗi nhà máy, xí nghiệp chế


10


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 11

biến điều mọc lên ở đâu là nơi đó dân cư đến sinh sống tập trung, đồng thời điện,
đường, trường trạm... được xây dựng theo để phục vụ cho hoạt động của các nhà máy
và đời sống của người dân. Việc phát triển ngành cơng nghiệp chế biến điều vơ hình
chung đã đẩy nhanh tốc độ Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố nông thôn, thúc đẩy sự
phát triển của ngành chế biến và xuất khẩu nơng sản nói chung và góp phần chuyển
dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa.
1.3.2 Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
cải biến cơ cấu kinh tế và tạo cân bằng môi trường sinh thái
Nhờ trồng điều, chúng ta đã tăng nhanh vòng quay sử dụng đất, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng đất, đặc biệt là đất ở những vùng trước đây bỏ hoang, cằn cỗi, cải
biến cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống của người dân ở những vùng trồng cây điều.
Cây điều là cây công nghiệp dài ngày chịu được hạn, khơng kén đất... do đó
chúng ta có thể tận dụng những vùng đất khơ hạn ở phía Nam nước ta. Do bản chất
bán hoang dại và nguồn gốc nhiệt đới nên cây điều có thể phát triển trong điều kiện
khí hậu nóng gió, khơ hạn, đặc biệt là vùng Duyên hải Miền Trung. Trong điều kiện
thời tiết khắc nghiệt, đất đai khô hạn, nghèo dinh dưỡng nhưng cây điều vẫn cho hiệu
quả kinh tế khá hơn hẳn một số cây trồng khác đặc biệt là ở vùng đất trống đồi núi
trọc. Theo một nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam thuộc
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các tỉnh duyên hải miền Trung, vùng thấp
các tỉnh Tây Nguyên hiện đang có hàng trăm ngàn hécta đất trống đồi trọc, trong đó
có gần 400.000 hécta thích hợp cho trồng điều. Nghiên cứu này cũng cho thấy "chưa
có một loại cây trồng nào có thể phát triển mạnh và cho hiệu quả kinh tế cao hơn cây

điều". Như vậy, nếu khơng có sự phát triển của cây điều thì một lượng lớn đất đai sẽ
bị lãng phí, hệ số sử dụng đất sẽ rất thấp. Sự biến động bất lợi thời tiết trong những
năm qua đã gây nên hạn hán và thiếu hụt nước trầm trọng ở các vùng đất cao làm hạn
chế việc mở mang diện tích của các cây trồng cần nước tưới trong mùa khô như cà
phê và các loại cây ăn quả khác. Điều này lại càng làm nổi bật vai trò của cây điều
trong cơ cấu cây trồng ở những vùng đất cao, hiếm nước.

11


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 12

Thêm vào đó, cây điều khơng chỉ phát huy hiệu quả ở những vùng đất hoang
hóa, khơ cằn mà cịn chứng tỏ vị thế của mình ở những vùng đất được coi là màu mỡ
bởi vì so với các loại cây cơng nghiệp lâu năm khác như cây cao su, cây cà phê, cây
chè thì các yêu cầu về đầu tư của cây điều rất thấp nhưng hiệu quả sử dụng đất và
hiệu quả kinh tế lại tương đương hoặc cao hơn. Do vậy mặc dù bị cạnh tranh bởi các
cây trồng khác qua việc đa dạng hóa các loại cây trồng tại một số vùng kinh tế trọng
điểm nhưng cây điều vẫn giữ vị trí độc tơn.
Việc sản xuất và xuất khẩu điều cũng đã góp phần khơng nhỏ vào việc cải biến
cơ cấu kinh tế của các vùng trồng điều. Trước đây các vùng này hầu như chỉ dựa vào
nông nghiệp là chính, nhưng từ khi điều trở thành sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa
và có giá trị thương mại cao thì cơ cấu kinh tế của các vùng này đã có sự chuyển biến
tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ do sự phát triển của các
nhà máy sản xuất chế biến điều gắn liền với các vùng nguyên liệu. Hiện nay nước ta
có hơn 200 cơ sở chế biến hạt điều và hàng trăm xưởng chế biến mini nhỏ tập trung
chủ yếu ở những vùng nguyên liệu chính như Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ
và Đông Nam Bộ. Đây là những vùng trước đây hầu như là thuần nông, nhưng sự ra

đời của các nhà máy chế biến điều đã kéo theo sự xuất hiện của rất nhiều dịch vụ
khác, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế.
Bên cạnh đó, chúng ta đang đứng trước một thực tế là môi trường nước ta
hiện đang bị hủy hoại nặng nề thể hiện ở những hiện tượng thiên tai dồn dập như lũ
lụt, bão, đất xói lở, hạn hán. Một trong những nguyên nhân của hiện tượng ấy là do sự
tàn phá rừng, sự lạm dụng phân hóa học trong trồng trọt và các hóa chất khác, sự tiêu
diệt những vi sinh vật có ích... Nhiệm vụ cấp bách trước mắt là phải phủ xanh đất
trống, đồi trọc, hạn chế sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, tăng độ phì nhiêu và
hiệu quả sử dụng đất.
Trước thực trạng mơi trường như vậy, xuất phát từ quan điểm cây điều là một
loại cây lâm nghiệp phù hợp với trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc, đáp ứng
được yêu cầu phòng hộ vùng đầu nguồn và được đưa vào trong các chương trình

12


GVHD Th.S Đồn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 13

khuyến khích trồng rừng như chương trình 327, PALM... việc trồng cây điều đã góp
phần khơng nhỏ vào việc trồng, phát triển rừng và giữ gìn mơi trường sinh thái.
1.3.3. Sản xuất và xuất khẩu hạt điều góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn
việc làm và cải thiện đời sống người lao động
Cây điều còn được coi là cây của vùng đất bạc màu, cây của người nghèo bởi
đây là một trong những loại cây trồng chủ chốt trong chiến lược xóa đói giảm nghèo
của nước ta. Trong những năm gần đây, giá trị kinh tế của cây điều càng được khẳng
định. Nếu đem so với một cây kinh tế chủ yếu khác của địa phương thì như vậy việc
trồng cây điều sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn mà quá trình thu hoạch, bảo quản sản
phẩm lại đơn giản hơn rất nhiều.

Việc phát triển sản xuất và xuất khẩu điều cịn tạo nhiều cơng ăn việc làm cho
người dân, đặc biệt là ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Theo số liệu thống kê của
VINACAS thì hiện nay có khoảng 800.000 người sống bằng nghề trồng điều và tổng
số lao động trực tiếp đang làm việc trong các nhà máy sản xuất, chế biến, xuất khẩu
hạt điều vào khoảng 120.000 người, chưa kể số lao động gián tiếp và lao động nông
nhàn tham gia sản xuất khi vào vụ thu hoạch, ước tính cứ 1000 tấn điều thơ cần chế
biến sẽ giải quyết việc làm cho 250 người lao động trong 1 năm sản xuất với mức thu
nhập 500 - 700USD/năm/người.
Tại Bình Phước nói riêng: ở xã Phú Nghĩa, huyện Bù Gia Mập chủ yếu là đồng
bào dân tộc S’tiêng cư trú, canh tác khoảng 5.000 ha điều, bình quân mỗi hộ canh tác
từ 3-4 ha. Ban đầu cây điều chỉ mang ý nghĩa xóa đói giảm nghèo cho bà con dân tộc
nhằm hạn chế nạn du canh, du cư theo thói quen từ lâu đời. Từ năm 1994-1995 trở lại
đây, cây điều đã trở thành nông sản mang tính hàng hóa cao, nhất là khi tham gia xuất
khẩu thì người nơng dân S’tiêng đã biết làm giàu từ cây điều. Ở xã Phú Nghĩa, có rất
nhiều bà con dân tộc S’tiêng sở hữu từ 30 đến 40 ha điều và có thu nhập hàng năm lên
tới hàng trăm triệu đồng.
Nhờ việc nhân rộng cây điều, ở nhiều địa phương nay khơng cịn hộ đói và giảm
hẳn số hộ nghèo. ở nhiều nơi, cây điều khơng cịn là cây xóa đói giảm nghèo mà đã
13


GVHD Th.S Đoàn Ngọc Duy Linh

lớp HP 210702901 14

trở thành cây làm giàu của nhiều hộ gia đình. Từ đó cuộc sống nơng thơn được cải
thiện, giặc đói nghèo được diệt tận gốc, thanh niên nam nữ khơng cịn kèo về thành
thị tìm cơng ăn việc làm gây xáo trộn trật tự xã hội nữa, đồi trọc đất trống được phủ
xanh, môi trường sinh thái được bảo vệ, người nông dân được làm chủ, tự tay chăm
sóc, tự bảo vệ lấy tài sản của mình, khơng cịn tình trạng phá rừng vì sự sống nữa, nếp

sống của dân cư thực sự đi vào nề nếp.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU
ĐIỀU CỦA VIỆT NAM

2.1. Tình hình xuất khẩu hạt điều cửa Việt Nam trong thời gian
qua:
2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu điều của Việt Nam những năm gần đây:
Công tác xuất khẩu của ngành điều trong những năm qua đã đạt được nhiều
thành tích đáng khích lệ. Qui mô xuất khẩu hạt điều ngày càng mở rộng với khối
lượng và kim ngạch tăng với tốc độ khá cao. Xét về cơ cấu ngành hàng xuất khẩu,
trong khoảng 5 năm gần đây, bên cạnh một số sản phẩm nơng sản mang tính truyền
thống như gạo, lạc nhân, hạt tiêu, cà phê, đỗ tương, nhân điều đã trở thành một mặt
hàng nông sản mang về cho đất nước một nguồn ngoại tệ xuất khẩu rất lớn. Tốc độ
tăng trưởng về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều tăng lên một cách đáng
kinh ngạc.
Năm 2005, xuất khẩu đạt 418 triệu USD, kim ngạch tăng 10,3%, đưa Việt
Nam trở thành nước xuất khẩu điều lớn thứ 2 thế giới, sau Ấn Độ. Năm 2006, Việt
14



×