Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Ứng dụng hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 140 trang )

 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
******************

BÙI BẢO TRÂN

ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ
RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012

 


 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
******************

BÙI BẢO TRÂN

ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ
RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Năng

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012
 


 
 

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 
1.  Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1 
2.  Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 1 
3.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 2 
4.  Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 2 
5.  Kết cấu của đề tài ........................................................................................................ 2 
6. Ý nghĩa và hướng phát triển của đề tài ......................................................................... 3 
CHƯƠNG 1: QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC BASEL ......................................................................... 4 
1.1  Khái quát về rủi ro trong hoạt động ngân hàng ......................................................... 4 
1.1.1  Khái niệm .............................................................................................................. 4 

1.1.2  Nguyên nhân .......................................................................................................... 4 
1.1.3  Các loại rủi ro ........................................................................................................ 5 
1.1.3.1  Rủi ro môi trường ................................................................................................ 5 
1.1.3.2  Rủi ro đặc thù ...................................................................................................... 7 
1.2  Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ................................................................ 8 
1.2.1  Khái niệm .............................................................................................................. 8 
1.2.2  Nội dung quản trị rủi ro.......................................................................................... 8 
1.2.3  Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ..................................... 9 
1.2.3.1  Tầm ảnh hưởng của rủi ro ngân hàng .................................................................. 9 
1.2.3.2   Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng .................................................................. 11 
1.2.3.3  Chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng .............................................. 11 
1.2.4  Các phương pháp quản trị rủi ro ........................................................................... 11 
1.2.4.1  Quản trị rủi ro tín dụng ...................................................................................... 12 
1.2.4.2  Quản trị rủi ro thanh khoản................................................................................ 13 
1.2.4.3  Quản trị rủi ro lãi suất ....................................................................................... 13 
1.2.4.4  Quản trị rủi ro tỷ giá .......................................................................................... 14 
1.3  Giới thiệu hiệp ước Basel ....................................................................................... 14 
1.3.1  Những nội dung cơ bản của Basel 2 ..................................................................... 14 
1.3.2  Những nội dung cơ bản của Basel 3 ..................................................................... 18 
 


 
 

1.3.3   Những phương pháp quản trị rủi ro quy định trong Hiệp ước Basel...................... 21 
1.3.3.1  Rủi ro tín dụng .................................................................................................. 21 
1.3.3.2  Rủi ro hoạt động................................................................................................ 21 
1.3.3.3  Rủi ro thị trường................................................................................................ 22 
1.4  Sự cần thiết phải ứng dụng hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro của các NHTM Việt

Nam ............................................................................................................................... 22 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 25 
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL 2 TRONG QUẢN TRỊ RỦI
RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ................................................................................. 26 
2.1  Thực trạng hoạt động của các NHTM Việt Nam ..................................................... 26 
2.1.1  Năng lực hoạt động .............................................................................................. 26 
2.1.1.1  Số lượng ngân hàng........................................................................................... 26 
2.1.1.2  Hoạt động huy động vốn ................................................................................... 27 
2.1.1.3  Hoạt động tín dụng ............................................................................................ 28 
2.1.1.3.1   Quy mô và tăng trưởng tín dụng ..................................................................... 28 
2.1.1.3.2 Tỷ trọng tín dụng theo các chỉ tiêu .................................................................. 30 
2.1.1.3.3 Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động ...................................................... 31 
2.1.1.3.4 Chất lượng tín dụng ........................................................................................ 33 
2.1.1.4  Quy mô tài sản và vốn ....................................................................................... 35 
2.1.1.5  Kết quả lợi nhuận .............................................................................................. 36 
2.2  Thực trạng ứng dụng hiệp ước Basel 2 trong hệ thống các NHTM ......................... 37 
2.2.1  Quy định an toàn vốn tối thiểu đối với các NHTM ............................................... 37 
2.2.2  Phân loại nợ và trích lập phòng rủi ro tín dụng ..................................................... 42 
2.2.3  Xếp hạng tín dụng ................................................................................................ 43 
2.2.4  Hoạt động thanh tra, giám sát ............................................................................... 45 
2.2.5 Nguyên tắc thị trường và minh bạch thông tin ...................................................... 46 
2.3  Những tồn tại của hệ thống NHVN ảnh hưởng đến việc ứng dụng Basel ................ 48 
2.3.1  Các tồn tại từ phía NHNN .................................................................................... 48 
2.3.2 Các tồn tại từ phía NHTM.................................................................................... 50 
2.3.3   Các tồn tại khác ................................................................................................... 52 
2.4   Tác động của Basel đến hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ........................ 54 
2.4.1   Những tác động tích cực ...................................................................................... 54 
 



 
 

2.4.2 Những tác động không mong muốn ..................................................................... 56 
2.5   Đánh giá khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn Basel của các NHTM Việt Nam ........... 56 
2.5.1   Mức độ đáp ứng các yêu cầu về vốn tối thiểu ....................................................... 57 
2.5.2   Mức độ đáp ứng các quy định về thanh khoản...................................................... 58 
2.5.3   Mức độ đáp ứng các yêu cầu về thanh tra, giám sát .............................................. 59 
2.5.4   Mức độ đáp ứng các nguyên tắc kỷ luật thị trường và minh bạch thông tin .......... 60 
2.5.5  Những thách thức trong lộ trình áp dụng Basel vào hệ thống quản trị rủi ro ngân
hàng thương mại Việt Nam ............................................................................................. 61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2………………………………………………………………...63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI
RO TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ................................................................................. 64 
3.1  Nhóm giải pháp đối với các NHTM ........................................................................ 64 
3.1.1  Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ................................................................. 64 
3.1.2  Minh bạch hóa thông tin ...................................................................................... 64 
3.1.3  Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ................. 65 
3.1.4   Cải tiến quy trình và mô hình quản lý rủi ro ......................................................... 66 
3.1.5  Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao................................................................ 66 
3.1.6   Nâng cao năng lực tài chính và hệ số an toàn trong hoạt động của ngân hàng ...... 67 
3.1.6.1  Các giải pháp hạn chế tổng tài sản có rủi ro ....................................................... 68 
3.1.6.2  Các giải pháp tăng vốn tự có ............................................................................. 68 
3.1.7  Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế .............................. 71 
3.2  Kiến nghị với NHNN.............................................................................................. 71 
3.2.1  Xây dựng lộ trình áp dụng Basel .......................................................................... 71 
3.2.2  Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra kiểm soát, giám sát ngân hàng ................... 76 
3.2.2.1  Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách............................................................ 76 
3.2.2.2  Chuẩn hóa chuẩn mực kế toán ........................................................................... 77 
3.2.2.3  Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của NHNN ............................................. 77 

3.2.2.4  Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ............................................................. 78 
3.2.2.5  Cải cách cơ cấu tổ chức NHNN ......................................................................... 78 
3.2.2.6  Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ............................ 79 
3.2.3  Định hướng và kiểm soát các phương án tăng vốn cho các NHTM ...................... 80 
 


 
 

3.2.3.1  Định hướng và mở rộng phương án tăng vốn cho các NHTM trên thị trường tài
chính

.......................................................................................................................... 80 

3.2.3.2  Cân nhắc thật kỹ trước khi duyệt các phương án tăng vốn mới của các NHTM . 82 
3.2.3.3  Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn tự có tăng thêm .................................. 82 
3.2.4  Đẩy nhanh tiến trình tái cấu trúc hệ thống NHTM ................................................ 83 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 86 
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 87 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 88 
Phụ lục 1: Tình hình áp dụng Hiệp ước Basel của các nước trên thế giới đến cuối tháng
9/2012 .............................................................................................................................. 1 
Phụ lục 2: Các nội dung cơ bản của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ
đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ...................................................... 6 
Phụ lục 3: Các nội dung Thông tư số 19/2010/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN .............................................................................. 23 
Phụ lục 4: Các nội dung Thông tư số 22/2011/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN và Thông tư số 19/2010/TT-NHNN ...................... 25 
Phụ lục 5: Quy định tại điều 6 và Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày

22/04/2005 về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại
TCTD ............................................................................................................................. 27 
Phụ lục 6: Lịch sử ra đời của Ủy ban Basel và các thành viên và những nội dung cơ bản
của Basel 1 ..................................................................................................................... 31 
Phụ lục 7: 25 nguyên tắc cơ bản của Uỷ Ban Basel về giám sát ngân hàng .................... 36 
Phụ lục 8: Nội dung cơ bản về quản trị ngân hàng theo mô hình CAMELS ................... 41 

 


 
 

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHVN

Ngân Hàng Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài

NHLD

Ngân hàng liên doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHTW

Ngân hàng trung ương

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế

BIS

Ngân hàng thanh toán quốc tế

BCTC

Báo cáo tài chính

AFAS

Hiệp định khung về thương mại dịch vụ

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

CIDA

Tổ chức Hợp tác phát triển Quốc tế Canada

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CAMELS

Tên một tiêu chuẩn bao gồm các chữ cái viết tắt để chỉ các chỉ tiêu cấu

thành hệ thống xếp hạng đối với một ngân hàng gồm: Capital (Vốn), Assets
(Tài sản) Management (Quản lý), Earnings (Lợi nhuận), Liquidity (Thanh
khoản) và Sensitivity (Độ nhạy cảm với các rủi ro thị trường).

 


 
 

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo phân loại tài sản trong quy định của hiệp ước Basel 2
Bảng 1.2: Khung điều chỉnh các tiêu chuẩn vốn theo hiệp ước Basel 3
Bảng 1.3: Lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước Basel 3
Bảng 1.4: So sánh những điểm khác biệt về tỷ lệ an toàn vốn trong hiệp ước Basel 2 và
Basel 3
Bảng 2.1: Tăng trưởng dư nợ của các TCTD so với thời điểm 31/12/2011 (%)
Bảng 2.2: Tỷ lệ CAR của các nhóm ngân hàng qua các năm
Bảng 2.3: Tổng hợp hệ số CAR và vốn điều lệ của một số NHTM
Bảng 2.4: Chỉ số CAR của ngân hàng Đầu tư và Phát triển qua các năm
Bảng 3.1: Các nhiệm vụ đề xuất cần thực hiện đối với NHNN
Bảng 3.2: Các nhiệm vụ đề xuất cần thực hiện đối với các NHTM
Bảng 3.3: Lộ trình đề xuất áp dụng Basel 3 vào hệ thống NHVN

 


 
 


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Số lượng ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam qua các năm
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2000-6/2012
Biểu đồ 2.3: Thị phần huy động vốn các nhóm ngân hàng (đơn vị %)
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng qua các năm (đơn vị %)
Biểu đồ 2.5: Dư nợ tín dụng qua các năm
Biểu đồ 2.6: Thị phần tín dụng nền kinh tế của các nhóm ngân hàng (%)
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng dư nợ tín dụng theo lĩnh vực 2011
Biểu đồ 2.8: Tỷ trọng dư nợ tín dụng theo lĩnh vực đến 6/2012
Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của các nhóm TCTD (%)
Biểu đồ 2.10: Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng qua các năm tỷ đồng (%,nghìn tỷ)
Biểu đồ 2.11: Tổng tài sản của các nhóm tổ chức tín dụng tính đến 6/2012
Biểu đồ 2.12: Vốn tự có của các nhóm tổ chức tín dụng tính đến 6/2012
Biểu đồ 2.13: Vốn điều lệ của các nhóm tổ chức tín dụng tính đến 6/2012
Biểu đồ 2.14: Số liệu ROA và ROE qua các năm (%)
Biểu đồ 2.15: Số liệu ROA và ROE của các nhóm ngân hàng 6 tháng 2012 (%)
Biểu đồ 2.16: Quy mô vốn điều lệ của các NHTM đến 6/2011

 



 

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
 


Hệ thống ngân hàng đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hòa và

cung ứng vốn cho nền kinh tế, đồng thời cũng là công cụ quan trong trọng trong việc thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Sự tăng trưởng và phát triển bền vững của hệ thống này
có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự tăng trưởng nền kinh tế của mỗi quốc gia. Toàn
cầu hóa vừa tạo ra những cơ hội to lớn, rộng mở, vừa ẩn chứa những nguy cơ, thách thức
rất khó lường đối với mỗi nền kinh tế khi tham gia vào sân chơi chung của thế giới. Đặc
biệt trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế thế giới nói chung và ngành tài chính ngân hàng
nói riêng đã và đang gặp rất nhiều khó khăn. Lĩnh vực ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề
bởi khủng hoảng tài chính toàn cầu và nợ xấu, hàng loạt các ngân hàng lớn rơi vào tình
trạng thua lỗ và phá sản.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân
hàng, mà đặc biệt là bắt đầu từ 2011 đến 2020, Việt Nam phải thực hiện những cam kết
còn lại trong khuôn khổ Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, Hiệp định khung về thương
mại dịch vụ của ASEAN và các cam kết gia nhập WTO về mở cửa dịch vụ tài chính ngân
hàng.
Hệ thống NHVN trong thời gian qua những cải cách đáng kể cả về quy mô lẫn lợi
nhuận theo hướng mở cửa khu vực tài chính ngân hàng, đã có những bước chuyển biến
tích cực, năng động hơn, thích ứng nhanh với các tác động từ bên ngoài… Mặc dù có sự
tăng trưởng nhanh về quy mô hoạt động nhưng công tác quản trị rủi ro để đảm bảo an
toàn trong hoạt động vẫn chưa được quan tâm tương xứng. Do đó, việc tiếp cận các chuẩn
mực quốc tế vào trong quản trị rủi ro đối với hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
trong điều kiện hiện nay là rất cần thiết. Do đó tác giả đã chọn đề tài “Ứng dụng Hiệp
ước Basel trong quản trị rủi ro của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu nội dung và các yêu cầu của hiệp ước Basel, đồng thời
phân tích và đánh giá tình hình hoạt động hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong
thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng để
từ đó phân tích những khó khăn thách thức, những nguyên nhân mà hệ thống NHTM Việt
Nam đã, đang và có thể gặp phải khi ứng dụng Basel.

 



 

Từ đó, tác giả cố gắng đưa ra những bước cần chuẩn bị và lộ trình ứng dụng hiệp
ước Basel vào hệ thống quản trị rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam dựa trên sự tham
khảo lộ trình áp dụng Basel 3 của Ủy ban Basel và đồng thời đề xuất những giải pháp
nâng cao khả năng ứng dụng Basel trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro và tính
toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đối với những rủi ro cơ bản của hệ thống NHTM Việt
Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên thực tế quy trình nghiên cứu khả năng áp dụng hiệp ước Basel đối với một
nền kinh tế rất phức tạp, đòi hỏi có nhiều phương pháp và mô hình tính toán, đánh giá
chuyên sâu.
Trong điều kiện nghiên cứu của mình, đề tài chỉ giới hạn ở việc nêu ra các nội
dung, các chuẩn mực mang tính khái quát, đơn giản về Hiệp ước Basel, như tỷ lệ an toàn
vốn và các phương pháp đo lường rủi ro, cũng như tóm lược một cách chung nhất về thực
trạng quản trị rủi ro của một số NHTM ở Việt Nam và khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn
cơ bản của Basel, bên cạnh đó có cung cấp thêm một số thông tin, số liệu thống kê của cả
hệ thống NHVN, từ đó cố gắng đề xuất các bước chuẩn bị và cố gắng xây dựng lộ trình
ứng dụng Hiệp ước Basel.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu dựa vào các lý thuyết về rủi ro, quản trị rủi ro, các quy
định về đảm bảo an toàn trong động ngân hàng của NHNN và các tiêu chuẩn của các hiệp
ước Basel về quản lý rủi ro, thanh tra giám sát trong hoạt động của các ngân hàng.
Để thực hiện việc nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp lý thuyết duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và suy luận logic; và phương pháp phân tích hoạt động kinh
tế, toán học, thống kê. Ngoài ra, tác giả sử dụng cơ sở dữ liệu thứ cấp có chọn lọc nhằm

giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá các vấn đề một cách khách quan nhất, nguồn dữ
liệu thứ cấp này chủ yếu thu thập từ các báo cáo ngành ngân hàng, báo cáo thường niên
của NHNN, báo cáo thường niên của các NHTM và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên
mục, bên cạnh đó nguồn số liệu cũng được thu thập từ các tạp chí chuyên ngành như tạp
chí kinh tế phát triển, tạp chí công nghệ ngân hàng và các trang web của NHNN, tổng cục
thống kê, …
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn được chia thành ba chương:
 



 

- Chương 1: Quản trị rủi ro trong hoạt động của các Ngân hàng Thương mại và
Hiệp ước Basel.
- Chương 2: Tình hình ứng dụng Hiệp ước Basel 2 trong quản trị rủi ro tại các
Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
- Chương 3: Giải pháp ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro tại các Ngân
hàng Thương mại Việt Nam.
6. Ý nghĩa và hướng phát triển của đề tài
Quản trị rủi ro trong hoạt động của các NHTM Việt Nam đang là một trong những
vấn đề hết sức quan trọng trong tình hình kinh tế khó khăn và nhiều biến động như hiện
nay, hệ thống NHTM Việt Nam đã phát triển đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên,
năng lực quản trị điều hành, hệ thống pháp lý vẫn còn nhiều vấn đề cần lưu tâm, hơn nữa
chưa thể bắt kịp trước sự phát triển của chính hệ thống NHTM. Bằng đề tài này tác giả
muốn nghiên cứu và đánh giá khả năng áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào trong hoạt
động của các NHTM Việt Nam để có thể nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các
NHTM nhằm nâng cao khả khả năng cạnh tranh và đảm bảo tính an toàn cao hơn trong
hoạt động.

Tuy đề tài vẫn còn những hạn chế như chỉ mang tính khái quát, chưa có những
nghiên cứu mang tính quy mô, phương pháp tính toán cụ thể, để có thể ứng dụng ngay
vào trong thực tiễn. Tuy nhiên, tác giả hy vọng rằng nội dung luận văn cùng những
hướng dẫn, đóng góp của giảng viên có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ
cho các nhà điều hành trong các NHTM, các anh chị học viên cao học và cho các giáo
viên giảng dạy trong các chương trình đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học về hoạt
động quản trị rủi ro ngân hàng và các cơ quan thanh tra giám sát của NHNN.

 



 

CHƯƠNG 1:

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC BASEL
1.1 Khái quát về rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.1.1 Khái niệm
Theo định nghĩa truyền thống rủi ro là những sự kiện xảy ra có thể làm cho mất
mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ. Định nghĩa về rủi ro hiện đại hơn bao hàm
nghĩa rộng hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính và còn bao gồm cả những rủi ro liên
quan đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược. Rủi ro là khả năng những sự
kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục tiêu
chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất những cơ hội
thị trường.
Như vậy, rủi ro trong hoạt động của ngân hàng là những biến cố không mong đợi
mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế

so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một
nghiệp vụ tài chính nhất định.
Chấp nhận rủi ro là vấn đề cốt lõi trong hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng cần
phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro và lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận. Ngân hàng sẽ
hoạt động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu là hợp lý, kiểm soát được và nằm
trong phạm vi khả năng các nguồn lực tài chính và năng lực tín dụng của ngân hàng.
1.1.2 Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhưng nhìn chung có ba nguyên nhân chủ
yếu sau:
- Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng: bao gồm một số
nguyên nhân như không quản lý vấn đề thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả hoặc
cho vay và đầu tư quá mạo hiểm, cụ thể trong cho vay ngân hàng tập trung nguồn vốn quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó, trong đầu tư chỉ chú trọng
đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao; hoặc thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông
tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến quyết định cho vay hoặc đầu tư không
hợp lý; hoặc do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô; hoặc do cán bộ ngân hàng
thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ…
 



 

- Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: bao gồm một số nguyên nhân như
khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý; sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả
làm hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được; hoặc khách
hàng quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản không trả được nợ; ngoài ra
còn có trường hợp chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo…
- Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh:

như thiên tai, hỏa hoạn, tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định,
môi trường pháp lý không thuận lợi hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát, mất
cân bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
1.1.3 Các loại rủi ro
Rủi ro rất đa dạng và có thể được phân loại theo nhiều khía cạnh khác nhau. Rủi ro
trong ngân hàng về cơ bản có thể chia thành hai loại: rủi ro môi trường và rủi ro đặc thù.
1.1.3.1 Rủi ro môi trường
Rủi ro môi trường (hay còn gọi rủi ro thị trường) luôn luôn tồn tại trong tổ chức và
ngoài tổ chức, hay nói cách khác rủi ro môi trường gồm hai loại: rủi ro môi trường vĩ mô
và rủi ro môi trường cạnh tranh. Rủi ro thị trường được định nghĩa là rủi ro giá trị của các
trạng thái nội hoặc ngoại bảng cân đối kế toán chịu ảnh hưởng bất lợi bởi những biến
động trong các thị trường chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái hay giá cả hàng hoá.
- Rủi ro môi trường vĩ mô: môi trường mà ngân hàng hoạt động chứa đầy muôn
vàn rủi ro, chúng tác động đến ngân hàng bằng nhiều cách, hoặc làm suy yếu khả năng
chịu đựng rủi ro của ngân hàng, hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính.
Những rủi ro này rất khó kiểm soát nên chúng được gọi là “rủi ro không kiểm soát được”.
Trong thực tế, người ta có thể kiểm soát chúng ở mức độ hạn chế trên cơ sở dự báo. Các
rủi ro môi trường vĩ mô mà ngân hàng thường gặp là rủi ro tự nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn,
động đất; rủi ro về luật pháp liên quan đến việc thay đổi các luật lệ gây bất lợi cho ngân
hàng; rủi ro về kinh tế như lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng; rủi ro về
điều chỉnh như nhằm thực hiện các chính sách vĩ mô, các nhà lãnh đạo đưa ra các chính
sách tiền tệ, lãi suất đôi khi gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Rủi ro môi trường cạnh tranh: một ngân hàng trong hoạt động kinh doanh
thường chịu tác động của khách hàng hoặc các đối thủ từ nhiều phía, từ đó luôn nhận rất
nhiều các tác động đầy rủi ro bao gồm:
 



 


Thứ nhất, rủi ro thanh khoản xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng
chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền, hoặc không có khả năng vay mượn
để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Rủi ro này xuất phát từ chức năng
chuyển hóa các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng. Thông thường các kỳ
hạn sử dụng vốn dài hơn kỳ hạn các nguồn vốn, nên ngân hàng có thể vấp phải hai tình
huống khó khăn đó là không thể đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, có nguồn vốn
kỳ hạn ngày càng ngắn lại trong khi sử dụng vốn vẫn theo kỳ hạn không đổi.
Bản chất cốt lõi của rủi ro thanh khoản là sự mất cân xứng giữa cung thanh khoản
và cầu thanh khoản do cân đối không chính xác luồng tiền ra và luồng tiền vào hoặc do
tác động từ bên ngoài mà không lường trước được nên dẫn đến rủi ro thanh khoản.
Nguyên nhân chủ quan liên quan đến chính việc xác định nhu cầu thanh khoản của ngân
hàng. Nguyên nhân khách quan liên quan đến các tác nhân xấu ngoài dự kiến gây rủi ro
như khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, các tin đồn thất thiệt gây ảnh hưởng đến uy
tín ngân hàng và các khoản cho vay đến hạn nhưng không nhận được thanh toán từ phía
khách hàng do làm ăn thua lỗ, phá sản hoặc gặp thiên tai. Các nhân tố phản ánh rủi ro
thanh khoản bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản; nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn theo kỳ
đáo hạn thực tế và khe hở thanh khoản.
Thứ hai, rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về mặt tài sản
hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Rủi ro lãi suất làm cho chi phí nguồn vốn trở nên
cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn. Nguyên nhân có thể do ngân hàng huy động vốn với lãi
suất cố định và cho vay với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện
hoặc huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư với lãi suất cố định, khi lãi suất
tăng rủi ro sẽ xuất hiện.
Thứ ba, rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, nó không giới
hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác
như bão lãnh, cam kết, thuê mua, đồng tài trợ… Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức kinh
doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là
hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế ở tất cả các nước, rủi ro tín dụng

là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà cả trong toàn
nền kinh tế. Các ngân hàng luôn luôn tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi
tức cao nhất có thể có ở các món cho vay và chứng khoán; đồng thời cố gắng giảm thiểu
 



 

rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay như sàng lọc và giám sát khách hàng vay, quy
định các mức tín dụng, tài sản đảm bảo nợ vay…
Rủi ro tín dụng là rủi ro không thu được nợ khi đến hạn, nó thường tạo cho ngân
hàng những tổn thất về tài chính. Nhưng những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất
lòng tin của xã hội là những tổn thất còn lớn hơn rất nhiều lần, nó có thể là đầu mối của
những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Thứ tư, rủi ro tỷ giá hối đoái, yếu tố trực tiếp gây nên rủi ro hối đoái là các hoạt
động mua bán ngoại tệ và hoạt động trên tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ của ngân
hàng, tạo nên trạng thái ngoại tệ mở.
Cơ chế phát sinh rủi ro hối đoái được miêu tả rõ nhất thông qua ba phương pháp cơ
bản để thu lãi trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng gồm lãi phát sinh khi
ngân hàng tạo trạng thái ngoại hối; lãi thu được từ kinh doanh chênh lệch tỷ giá và lãi thu
được từ chênh lệch tỷ giá mua vào và bán ra.
1.1.3.2 Rủi ro đặc thù
Rủi ro đặc thù luôn tồn tại trong lĩnh vực hoặc ngành nghề kinh doanh do bản chất
của ngành hay lĩnh vực kinh doanh tạo ra như:
- Rủi ro về quản lý: rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản lý ngân hàng do thiếu
kiến thức, thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu khả năng điều hành. Nó cũng có thể xảy ra do sự
yếu kém về năng lực hay đạo đức của nhân viên ngân hàng.
- Rủi ro tài sản thế chấp: tài sản thế chấp không đủ giá trị để bù đắp thiệt hại cho
ngân hàng.

- Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh: bao gồm rủi ro về
hoạt động, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về văn hóa, rủi ro về công nghệ, rủi ro đòn cân nợ và
rủi ro do thiếu nỗ lực nghiên cứu và phát triển.
- Rủi ro thích ứng vốn: nó thể hiện ngân hàng có quy mô vốn nhỏ thường ít an
toàn hơn ngân hàng có quy mô vốn lớn.
- Rủi ro hoạt động: (còn gọi là rủi ro vận hành, hoặc rủi ro tác nghiệp) là rủi ro gây
tổn thất do nguyên nhân các quy trình nội bộ, con người và các hệ thống không đầy đủ
hoặc sai lầm hoặc bởi các yếu tố, sự kiện bên ngoài.
- Rủi ro chiến lược: là rủi ro phát sinh từ sự bất lực của ngân hàng để thực hiện kế
hoạch kinh doanh, chiến lược, quyết định, phân bổ nguồn lực thích hợp và khả năng
không thích ứng với những thay đổi trong môi trường kinh doanh của mình.
 



 

- Rủi ro tuân thủ: là rủi ro có thể phát sinh từ các vi phạm hay sự không tuân thủ
các luật, các quy chế, các quy định hoặc các thông lệ, hoặc khi các quyền lợi cũng như
nghĩa vụ hợp pháp của các bên đã được thiết lập. Rủi ro tuân thủ không chỉ gồm tuân thủ
pháp lý mà còn cả các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp do các hiệp hội đưa ra.
1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.2.1 Khái niệm
Tương tự như rủi ro cho đến nay chưa có khái niệm thống nhất về quản trị rủi ro,
dưới đây là khái niệm theo quan điểm quản trị rủi ro toàn diện của Kloman, Haimes và
các tác giả khác: “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện
và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro”.
Hay nói cách khác, quản lý rủi ro là nỗ lực nhằm xác định, nhận dạng, đo lường,
theo dõi, giám sát và quản lý sự không chắc chắn (bao gồm cả việc lựa chọn triển khai các

biện pháp nhằm hạn chế, kiểm soát rủi ro). Mục tiêu của quản lý rủi ro là giảm mức độ rủi
ro xuống một mức độ được chấp nhận đã xác định trước. Theo quan điểm hiện đại, quản
lý rủi ro không chỉ đơn thuần tuân thủ quy định và kiểm soát nội bộ mà trở thành một
phần không thể tách rời trong mỗi quyết định kinh doanh và văn hóa rủi ro mang tính đặc
trưng của mỗi định chế tài chính. Kỹ năng quản lý rủi ro thay vì cách tiếp cận hậu kiểm đã
chuyển sang cách tiếp cận rủi ro mang tính phòng ngừa, dự báo trước và có sự lựa chọn.
Các quyết định kinh doanh dựa trên cơ sở rủi ro. Thay vì quản lý rủi ro với vai trò là tác
nhân hạn chế chuyển sang quản lý rủi ro đóng vai trò là tác nhân giúp ích.
Như vậy quản trị rủi ro trong ngân hàng là việc theo dõi sát quá trình hoạt động của
ngân hàng với nhiệm vụ chủ yếu là xác định, phân tích và đề ra các biện pháp nhằm kiểm
soát và hạn chế các loại rủi ro phát sinh cũng như đưa ra biện pháp xử lý rủi ro hiệu quả
nhất, đồng thời xác định hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm trong
sử dụng vốn của ngân hàng.
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro
Công tác quản trị rủi ro ngân hàng bao gồm các nội dung sau:
- Nhận dạng rủi ro: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét,
nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ mọi hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê
được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo những
 



 

dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
- Phân tích rủi ro: là xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro. Trên cơ sở
đó, tác động đến các nguyên nhân nhằm thay đổi chúng, tìm ra biện pháp hữu hiệu để
phòng ngừa rủi ro.

- Đo lường rủi ro: là quá trình thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Trên cơ sở
kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro, thường sử dụng cả 2 tiêu chí đó là tần
suất xuất hiện của rủi ro và biên độ của rủi ro, mức độ nghiêm trọng của tổn thất.
- Kiểm soát - phòng ngừa rủi ro: là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ,
chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu tổn thất,
những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng.
- Tài trợ rủi ro: khi rủi ro xảy ra, trước hết cần theo dõi, xác định chính xác những
tổn thất về tài sản, về nguồn nhân lực, về giá trị pháp lý. Sau đó, cần có những biện pháp
tài trợ rủi ro thích hợp như tự khắc phục rủi ro và chuyển giao rủi ro.
- Báo cáo đánh giá về quản trị rủi ro: căn cứ dựa trên kết quả đánh giá rủi ro để
báo cáo đánh giá những mặt được, tồn tại, để rút kinh nghiệm và có hướng giải quyết phù
hợp.
Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó bao
gồm 9 nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nguyên tắc chấp nhận rủi ro;
+ Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép;
+ Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt;
+ Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập;
+ Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính;
+ Nguyên tắc hiệu quả kinh tế;
+ Nguyên tắc hợp lý về thời gian;
+ Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng;
+ Nguyên tắc chuyển đẩy các rủi ro không cho phép.
1.2.3 Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng
1.2.3.1 Tầm ảnh hưởng của rủi ro ngân hàng
Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng có ảnh hưởng toàn bộ nền
kinh tế trong và ngoài nước. Do hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng
 



10 
 

mạnh đến sự ổn định kinh tế xã hội. Nếu có tin đồn về một ngân hàng nào đó đang gặp rủi
ro hoặc lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán hoặc có nguy cơ hoặc thực sự đi đến
phá sản, điều này dễ gây tâm lý hoang mang, hoảng loạn khiến mọi người đổ xô đi rút tiền
gửi thật nhanh để tránh tổn thất và chính điều đó mang đến nguy cơ đổ vỡ khiến cho các
ngân hàng bị thua lỗ, phá sản, ảnh hưởng đến tất cả những người gửi tiền vào ngân hàng,
kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng khác trong nước và trong khu vực. Hơn
nữa, sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt các ngân hàng
khác, gây ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh
hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế
giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh, nên rủi ro
tín dụng tại một nước luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, … ngày càng phát huy tác dụng. Những rủi ro trong
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng. Các ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng là
những đơn vị trung gian tài chính giữa người cho vay và người đi vay. Sản phẩm các ngân
hàng mua, bán kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích
ngân hàng khác.
Trong hoạt động tín dụng cho dù hệ số an toàn vốn có đạt tới 9% (Thông tư 13) thì
so với tài sản có, số vốn của bản thân ngân hàng là rất nhỏ bé. Nói cách khác hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng là dùng uy tín để thu hút nguồn vốn và dùng năng lực quản
trị rủi ro để sử dụng nguồn vốn và phát triển các dịch vụ với tư cách là người đứng giữa
các lực lượng cung và lực lượng cầu về dịch vụ ngân hàng. Do vậy, hoạt động các ngân
hàng chứa rất nhiều loại rủi ro khác nhau.
Khi mở cửa thị trường tài chính - tiền tệ khiến cho hoạt động của các ngân hàng
phải tuân theo quy luật thị trường và các nguyên tắc, tập quán kinh tế quốc tế; đồng thời

cũng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hơn, đặc biệt các NHNNg và thị trường tài
chính, trước những rủi ro ngoại sinh lớn hơn, tỷ giá, lãi suất, chu chuyển vốn trên thị
trường tài chính quốc tế, thị trường trong nước bị thao túng. Do vậy, chấp nhận rủi ro là
các yêu cầu khách quan của các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong thời kỳ hội
nhập.
 


11 
 

1.2.3.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
Đặc biệt kể từ khi gia nhập WTO, hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu tác
động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan, có những yếu tố do nội tại bên trong nền
kinh tế của nước ta, cũng có những yếu tố do tác động từ bên ngoài và nhiều yếu tố bất
khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm ngân hàng được phép và
cần phải trích lập dự phòng, quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Quy mô quỹ bù đắp
rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh doanh sẽ
tăng và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tỷ lệ nghịch với mức độ
rủi ro của ngân hàng. Khi rủi ro quá lớn đến mức ngân hàng mất khả năng thanh toán và
dẫn đến phá sản.
1.2.3.3 Chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trong quản trị ngân hàng, quản trị rủi ro là một trong những nội
dung quan trọng nhất mà các nhà điều hành, các nhà quản lý phải quan tâm đặc biệt. Quản
trị rủi ro là một cơ chế nhằm tạo sự ổn định trong ngân hàng thông qua việc xác định, lập
thứ tự ưu tiên, hạn chế và đo lường những ảnh hưởng của mỗi quyết định. Vì vậy, để thực
hiện tốt công tác quản trị rủi ro đòi hỏi những nhà quản trị ngân hàng cần phải trang bị các
kiến thức về quản trị rủi ro, cung cấp những thông tin kinh tế cập nhật, có đội ngũ tham
mưu chuyên nghiệp và có bộ máy kiểm tra kiểm soát hiệu quả là điều kiện cần thiết để

phòng ngừa và hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nghiệp vụ chủ đạo là
thước đo năng lực sống, còn của một ngân hàng.
Theo giáo sư Peter S.Rose trong cuốn “Quản trị ngân hàng thương mại” đã phát
biểu “Khả năng sinh lời của một ngân hàng hầu như không bị quyết định bởi việc nó được
tổ chức như thế nào (loại hình tổ chức và quy mô); chất lượng công tác quản lý và các
điều kiện kinh tế tại thị trường nơi ngân hàng hoạt động có vai trò quan trọng hơn rất
nhiều đối với sự thành công của ngân hàng”.
Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, có thể nói chất
lượng công tác quản trị rủi ro đóng vai trò hết sức quan trọng đối với ngân hàng, trong đó
quản trị rủi ro tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh.
Rủi ro cao lợi nhuận cao, tuy nhiên chấp nhận mức độ rủi ro ở mức độ nào và mô hình
hoạt động như thế nào để giảm thiểu rủi ro là điều cần được quan tâm của các ngân hàng.
1.2.4 Các phương pháp quản trị rủi ro
 


12 
 

1.2.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề trọng yếu của các ngân hàng trên khắp thế giới,
các công cụ chính gồm có:
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng là nền tảng để quản trị tín dụng hiệu
quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho người làm công tác cho
vay và quản trị danh mục đầu tư.
- Giới hạn cấp tín dụng: Giới hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín
dụng từng thời kỳ, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động của
họ, khả năng cung ứng và quản trị vốn của ngân hàng
- Định giá khoản vay: thông thường, thu nhập mà một khoản vay mang lại cho
ngân hàng gồm có tiền lãi vay và phí. Lãi suất phải đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu

vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù rủi ro của khoản vay, khoản
vay có mức độ rủi ro càng cao thì phần bù rủi ro càng cao. Tuy nhiên, việc ngân hàng có
chấp nhận cho vay các khoản vay có chất lượng tín dụng thấp để thu lãi suất cao hay
không tùy thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Xếp hạng tín dụng: các ngân hàng định kỳ thực hiện xếp hạng tín dụng lại cho
khách hàng, đánh giá lại khoản vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức phân bổ dự
phòng, điều chỉnh lại giới hạn cấp tín dụng cho phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp
cần thiết nhằm thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khoản vay, tài sản đảm bảo có dấu hiệu
bất thường ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ.
- Tài sản đảm bảo nợ vay: là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh
doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đúng như dự kiến. Tuy
nhiên, khoản vay phải được thanh toán bằng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả nên tài sản đảm bảo chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cho
vay; mặt khác giá trị tài sản đảm bảo phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, hệ thống tài chính,
tính pháp lý của tài sản… nên có thể biến động rất lớn, tính thanh khoản thường không
cao.
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư: là giải pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất
trong quản trị tín dụng. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro danh mục bằng
cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, ngành hàng khác
nhau.Yếu tố quan trọng đầu tiên trong quản trị danh mục là lựa chọn thị trường mục tiêu.
 


13 
 

Thị trường mục tiêu thông thường phụ thuộc vào địa bàn hoạt động và quy mô của ngân
hàng.
1.2.4.2 Quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị rủi ro thanh khoản là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh khoản

của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn. Các phương pháp quản trị rủi
ro thanh khoản gồm việc duy trì một tỷ lệ thích hợp giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn
dùng cho kinh doanh (chiến lược thanh khoản) sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động
của ngân hàng và đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả. Các biện pháp quản trị rủi ro thanh
khoản bao gồm:
- Quản trị thanh khoản tài sản có: quản trị thanh khoản tài sản có hay còn gọi là
chiến lược tích trữ thanh khoản. Đây là phương pháp quản trị thanh khoản truyền thống
được các ngân hàng, và thường thích hợp với các ngân hàng nhỏ. Chiến lược quản lý
thanh khoản tài sản có là chiến lược mà ngân hàng dùng chính tài sản hiện có của mình để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
- Quản trị thanh khoản tài sản nợ: nội dung quan trọng thứ hai của quản trị thanh
khoản đó là việc tạo ra một cấu trúc hợp lý danh mục tài khoản nợ, để giảm thiểu nhu cầu
dự trữ quá lớn các tài sản có trên bảng tổng kết tài sản. Tuy vậy, việc lệ thuộc quá nhiều
vào nguồn vốn huy động trên thị trường tiền tệ có thể lại phải đối mặt với những rủi ro
thanh khoản quá lớn.
- Quản trị thanh khoản phối hợp: do những rủi ro cố hữu của việc dựa quá nhiều
vào vay thanh khoản và mức chi phí đáng kể của việc dự trữ thanh khoản, hầu hết ngân
hàng sử dụng cả quản trị thanh khoản tài sản có và quản trị thanh khoản tài sản nợ. Theo
chiến lược quản trị phối hợp, một phần nhu cầu thanh khoản dự tính sẽ đáp ứng bằng việc
dự trữ tài sản thanh khoản (chủ yếu chứng khoán và tiền gửi tại các ngân hàng khác) trong
khi phần còn lại của nhu cầu thanh khoản sẽ được giải quyết bằng những hợp đồng hạn
mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc từ những người cho vay khác.
Sử dụng biện pháp kết hợp ngân hàng có thể hạn chế bớt các nhược điểm của hai
chiến lược trên đồng thời giúp ngân hàng lựa chọn cho mình phương thức tối ưu nhất về
chi phí và thời gian vào đúng thời điểm ngân hàng gặp vấn đề về thanh khoản.
1.2.4.3 Quản trị rủi ro lãi suất

 



14 
 

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro lãi suất là một hiện tượng thường xuyên xảy ra,
do đó các nhà quản trị ngân hàng phải thường xuyên phân tích để tìm ra các giải pháp
điều tiết rủi ro lãi suất.Tuy có nhiều khái niệm về rủi ro lãi suất nhưng tựu trung các nhà
kinh tế đều có quan điểm chung rằng rủi ro lãi suất là hệ số chênh lệch lãi giảm khi lãi
suất thị trường thay đổi.
1.2.4.4 Quản trị rủi ro tỷ giá
Trạng thái ngoại hối là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá rủi ro tỷ giá hối đoái. Trạng thái
ngoại hối có thể được tính cho từng loại ngoại tệ, hoặc tính chung cho tất cả các loại ngoại
tệ hiện có tại ngân hàng. Trạng thái ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ là chênh lệch giữa
tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ của ngoại tệ đó, bao gồm cả các tài sản ngoại bảng
tương ứng, các khoản mua, bán ngoại tệ giao ngay và có kỳ hạn. Các phương pháp quản
trị rủi ro tỷ giá:
- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong dự trữ và thanh toán, hạn chế tập trung vào
một loại ngoại tệ.
- Sử dụng công cụ tài chính phái sinh phòng chống rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ
hạn (Forward), quyền chọn (Option), Swap ngoại tệ, hợp đồng giao sau…
- Duy trì trạng thái ngoại hối hợp lý: trường hợp tỷ giá biến động thất thường
không theo quy luật, không dự đoán trước được, thì ngân hàng nên chủ động duy trì trạng
thái ngoại hối bằng không và đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh. Trường hợp
tỷ giá biến động có thể dự báo trước được thì nếu tỷ giá tăng duy trì trạng thái lệch dương
(trường thế); nếu tỷ giá giảm duy trì trạng thái lệch âm (đoản thế).
1.3 Giới thiệu hiệp ước Basel
Basel 3 đã được thông qua từ 2010 và hiện nay các nước phát triển đang nghiên cứu
áp dụng. Mặc dù đến 2013 Basel 3 mới có hiệu lực và đến 2019 mới áp dụng đầy đủ, Việt
Nam cũng hướng các quy định giám sát hoạt động ngân hàng của mình theo các tiêu chí
này. Vì vậy, ở chương này, tác giả chỉ giới thiệu nội dung của Basel 2 và Basel 3, phần
giới thiệu lịch sử ra đời của Hiệp ước Basel và nội dung Basel 1 sẽ được trình bày ở Phụ

lục 6.
1.3.1 Những nội dung cơ bản của Basel 2
Nhằm khắc phục các hạn chế của hiệp ước Basel 1 và đáp ứng nhu cầu thực tiễn
hoạt động của hệ thông ngân hàng thì Hiệp ước Basel 2 đã ra đời. Hiệp ước Basel 2 là
hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị toàn cầu hóa tài chính
 


15 
 

cũng như việc khai thác tối đa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Hiệp ước Basel 2 đề
cập tới các vấn đề chính gồm những quy định liên quan tới tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, quá
trình xem xét giám sát của cơ quan quản lý và cuối cùng là các quy tắc thị trường. Basel 2
bao gồm những khuyến nghị về luật và quy định ngành ngân hàng, được ban hành bởi Uỷ
ban Basel về giám sát ngân hàng. Về bản chất, hiệp ước Basel 2 đơn thuần làm tinh xảo
hơn, hoàn thiện hơn cách thức đo lường và tính toán những rủi ro nhằm giúp các ngân
hàng quản lý rủi ro.
Ngoài rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường đã được qui định tại Basel 1, Basel 2 bổ
sung thêm một loại rủi ro nữa là rủi ro hoạt động (rủi ro hoạt động là rủi ro xảy ra tổn thất
do các qui trình, hệ thống hay nhân viên trong nội bộ ngân hàng vận hành không tốt hoặc
do các nguyên nhân khách quan bên ngoài. Đây là một trong những rủi ro trầm trọng mà
ngân hàng thường phải đối mặt trong quá trình hoạt động). Basel 2 vẫn qui định mức vốn
an toàn tối thiểu là 8% và chỉ thay đổi cách tính ở mẫu số trong công thức tính tỉ lệ đủ
vốn. Theo đó, mẫu số phải bao gồm cả ba loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi
ro hoạt động. Basel 2 đã bãi bỏ cách tiếp cận rủi ro của Basel 1 và thay bằng cách phân
định các mức rủi ro trên cơ sở xếp hạng chính xác hơn mức độ rủi ro, các ngân hàng sẽ
phải phụ thuộc chủ yếu vào kết quả xếp hạng và đánh giá độ tín nhiệm của các tổ chức
độc lập như Moody, S&P. Hệ thống đo lường theo Basel 2 phức tạp hơn, nhưng có khả
năng đánh giá chính xác mức độ an toàn vốn.

Về mặt định lượng công tác đo lường rủi ro tín dụng, Hiệp ước này đưa ra một
chọn lựa giữa các phương pháp “được tiêu chuẩn hóa”, “cơ bản” và “nâng cao”. Nó khắc
phục những hạn chế của các “tỷ số Cook”, bằng một số nâng cao hạn chế các trọng số và
một trọng số duy nhất cho mọi đối tác rủi ro 100%. Không có thay đổi nào đối với định
nghĩa về vốn và vốn cấp 1/cấp 2 lẫn hệ số 8%. Basel 2 sử dụng khái niệm “ba trụ cột”:
- Trụ cột thứ 1: Yêu cầu về vốn tối thiểu
Trụ cột thứ 1 liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Lượng vốn duy trì được tính
toán theo ba yếu tố rủi ro chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận
hành và rủi ro thị trường. Những loại rủi ro khác không được coi là có thể lượng hoá hoàn
toàn ở bước này. Tỷ lệ vốn được tính dựa trên vốn điều chỉnh và các tài sản có trọng số
rủi ro. Tổng tỷ lệ vốn phải ≥8%. Vốn cấp 2 được giới hạn đến 100% vốn cấp 1; Vốn cấp 3
được giới hạn 250% vốn cấp 1. Tổng các tài sản có trọng số rủi ro được xác định bằng
cách nhân các yêu cầu vốn đối với rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động với 12,5 (nghịch
 


16 
 

đảo của tỷ lệ vốn tối thiểu 8%) và cộng kết quả với tổng các tài sản có trọng số rủi ro đối
với rủi ro tín dụng.
- Trụ cột thứ 2: Giám sát
Trụ cột thứ 2 liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, cung cấp cho các
nhà hoạch định chính sách những “công cụ” tốt hơn so với Basel 1. Trụ cột này cũng cung
cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro
chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp
lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk).
Các ngân hàng cần phải đánh giá một cách đúng đắn về những loại rủi ro mà họ
đang phải đối mặt và đảm bảo rằng những giám sát viên sẽ có thể đánh giá được tính đầy
đủ của những biện pháp đánh giá này.

- Trụ cột thứ 3: Quy luật thị trường
Trụ cột thứ 3 làm gia tăng một cách đáng kể các thông tin mà một ngân hàng phải
công bố. Phần này được thiết kế để cho phép thị trường có một bức tranh hoàn thiện hơn
về vị thế rủi ro tổng thể của ngân hàng và cho phép các đối tác của ngân hàng định giá và
tham gia chuyển giao một cách hợp lý. Với cột trụ này, Basel 2 đưa ra một danh sách các
yêu cầu buộc các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn,
mức độ đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng
với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tác nghiệp và quy trình đánh giá của ngân hàng
đối với từng loại rủi ro này.
Như vậy, với quá trình phát triển của Basel và những Hiệp ước mà tổ chức này đưa
ra, các NHTM càng ngày càng được yêu cầu hoạt động một cách minh bạch hơn, đảm bảo
vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro hơn và do vậy, hy vọng sẽ giảm thiểu được rủi ro.
Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo phân loại tài sản trong quy định của hiệp ước Basel 2
Trọng số rủi ro
0%
20%

 

Phân loại tài sản.
Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng, các nhiệm vụ trả nợ
của Chính phủ và Bộ Tài Chính.
Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn, Chứng
khoán phát hành bởi cơ quan nhà nước.

50%

Các khoản vay thế chấp nhà ở.

100%


Tất cả các khoản vay khác như trái phiếu của doanh nghiệp,


×