Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ VIỆC TRÌNH BÀY DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG TRÊN BCTC TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------

PHẠM ĐÌNH TUẤN

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN MỨC
TRÍCH LẬP DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ VIỆC TRÌNH BÀY DỰ PHÒNG RỦI RO
TÍN DỤNG TRÊN BCTC TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Thu Hiền

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này hoàn toàn là kết quả học tập và
nghiên cứu của chính bản thân. Nếu có gì gian dối, tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 02 năm 2014

Phạm Đình Tuấn



MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
5. Đóng góp của nghiên cứu ................................................................................ 7
6. Kết cấu đề tài................................................................................................... 7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT .......................................................... 8
1.1 Tiếp cận các nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 8
1.1.1 Nghiên cứu của Larry D. Wall và Ifterkhar Hasan (2003) ........................ 8
1.1.2 Nghiên cứu của Grace T. Chen và các cộng sự ( 2005) ............................ 9
1.1.3 Nghiên cứu của Asokan Anvàarajan và các cộng sự (2005) ................... 10
1.1.4 Nghiên cứu của Ruey-Dang Chang và các cộng sự (2008) ..................... 12
1.1.5 Nghiên cứu của Mahmuod O. Ashour và các cộng sự (2011) ................. 13
1.1.6 Nghiên cứu của Mohd Yaziz Bin Mohd Isa (2011) ................................ 14
1.2 Tổng hợp các nhân tố trong các mô hình nghiên cứu trước đây .................... 16
1.2.1 Quy mô ngân hàng ................................................................................. 16
1.2.2 Lãi suất cho vay ..................................................................................... 17
1.2.3 Nợ xấu ................................................................................................... 17


1.2.4 Thu nhập ròng trước thuế và dự phòng ................................................... 17

1.2.5 Hệ số rủi ro tài chính .............................................................................. 18
1.2.6 Tỷ lệ cho vay phi bất động sản trên bất động sản ................................... 18
1.2.7 Tỷ lệ vốn chủ trên tổng tài sản của năm trước ........................................ 18
1.2.8 Khả năng thu hồi nợ xấu ........................................................................ 19
1.2.9 Tỷ lệ cho vay và đầu tư trên tiền gửi khách hàng.................................... 19
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .................................................................. 20
2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng trong ngân hàng ....... 20
2.1.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động ngân hàng .......................................... 20
2.1.2 Khái niệm tín dụng, rủi ro tín dụng ........................................................ 20
2.1.3 Dự phòng rủi ro tín dụng trong ngân hàng .............................................. 24
2.2 Cơ sở xác định rủi ro tín dụng ...................................................................... 26
2.2.1 Xác định rủi ro tín dụng theo IAS 39 và Hiệp ước vốn Basel ................. 26
2.2.1.1 Chuẩn mực kế toán quốc tế 39 (IAS 39) ........................................... 26
2.2.1.2 Hiệp ước vốn Basel .......................................................................... 27
2.2.2 Căn cứ xác định rủi ro tín dụng tại các NHTM ở Việt Nam.................... 29
2.2.2.1. Đánh giá theo định lượng ................................................................ 29
2.2.2.2. Đánh giá theo định tính ................................................................... 30
2.3 Căn cứ cho việc trình bày dự phòng rủi ro tín dụng trên BCTC tại các NHTM
Việt Nam ............................................................................................................... 31
2.4 Lý thuyết cơ sở cho việc trình bày dự phòng rủi ro tín dụng trên BCTC tại các
NHTM Việt Nam .................................................................................................. 32
2.4.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ............................................................ 32
2.4.2 Lý thuyết tín hiệu ................................................................................... 21


2.5 Lý thuyết cơ sở cho việc lựa chọn các nhân tố tác động đến dự phòng rủi ro tín
dụng tại các NHTM Việt Nam ............................................................................... 22
2.3.1. Lý thuyết uỷ nhiệm (Agency theory) ..................................................... 22
2.3.2. Lý thuyết tín hiệu (Signalling theory).................................................... 33
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...................................................... 38

3.1 Mô tả tổng thể và mẫu khảo sát ................................................................... 38
3.1.1 Mô tả tổng thể ........................................................................................ 38
3.1.2 Mô tả mẫu khảo sát ................................................................................ 38
3.2 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và xác định biến số nghiên cứu ................. 40
3.2.1 Biến phụ thuộc – dự phòng rủi ro tín dụng (ALL) .................................. 40
3.2.2 Biến quy mô (SIZE) ............................................................................... 41
3.2.3 Tỷ lệ vốn chủ trên tổng tài sản cuối năm trước ....................................... 42
3.2.4 Biến nợ xấu (NP) ................................................................................... 43
3.2.5 Biến thu nhập ròng trước thuế và dự phòng (CROA) ............................. 44
3.2.6 Hệ số rủi ro tài chính (CE) ..................................................................... 46
3.3 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 47
3.4 Quy trình thực hiện nghiên cứu .................................................................... 50
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 53
4.1 Thực trạng dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
hiện nay ................................................................................................................. 53
4.1.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 53
4.1.1.1. Giai đoạn 2000 – 2005 .................................................................... 53
4.1.1.2. Giai đoạn 2005 đến nay ................................................................... 54
4.1.2. Thực trạng trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và trình bày rủi ro tín dụng
trên BCTC trong ngân hàng thương mại tại Việt Nam ........................................... 55


4.1.2.1. Phân loại nợ .................................................................................... 55
4.1.2.2 Kế toán dự phòng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam .............. 58
4.1.2.3 Trình bày dự phòng rủi ro tín dụng trên Báo cáo tài chính ................ 61
4.2 Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 63
4.2.1 Thống kê mô tả ...................................................................................... 63
4.2.2 Ma trận hệ số tương quan ....................................................................... 65
4.2.3 Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 66
4.2.3.1 Kiểm định Hausman ......................................................................... 66

4.2.3.2 Kết quả hồi quy theo FEM ............................................................... 67
4.2.3.3. Ý nghĩa rút ra từ kết quả nghiên cứu................................................ 72
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 75
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 75
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 75
5.2.1 Bổ sung quy định về mức lập dự phòng rủi ro tín dụng cho các ngân hàng
thương mại ............................................................................................................ 75
5.2.2 Đối với nhà quản lý ngân hàng ............................................................... 77
5.2.3 Đối với kế toán ngân hàng ..................................................................... 79
5.2.4 Trình bày rủi ro tín dụng trên BCTC của ngân hàng ............................... 80
5.2.5 Đối với công ty kiểm toán ...................................................................... 81
5.2.6 Đối với đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của ngân hàng ................... 81
5.3 Hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 82
5.3.1 Hạn chế .................................................................................................. 82
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ bằng tiếng Việt

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

BAV


Ngân hàng Thương mại cổ phần Bản Việt

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

DAB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á

EIB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập
khẩu Việt Nam

Viết đầy đủ bằng tiếng Anh
Asia Commercial Bank
VietCapital Commercial
Joint Stock Bank
Bank for Investment and
Development of Viet Nam
Credit Information Center
Dong A Commercial Joint
Stock Bank
Vietnam Export Import
Commercial Joint Stock

Bank

FEM

Mô hình nhân tố tác động cố định

Fixed – Effects Model

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross domestic product

HDB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển nhà
thành phố Hồ Chí Minh

KLB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Kiên Long

IAS

Chuẩn mực kế toán Quốc tế

IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế


MBB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

Housing Development
Commercial Joint Stock
Bank
Kiên Long Commercial Joint
Stock Bank
International Accounting
Standards
International fiannacial
reporting Standard
Military Commercial Joint
Stock Bank


MDB

MHB

Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển
MeKong

Long

Delta

NVB


Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Việt

OCE

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại dương
Ngân hàng Thương mại cổ phần phát xăng dầu
Petrolimex

PNB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Nam

PTB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Tây

REM

Mô hình nhân tố tác động ngẫu nhiên

SCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sai Gòn

SHB

STB

Bank

Housing Bank of Mekong

Ngân hàng Thương mại cổ phần Nam Á

SGB

Commercial Joint Stock

Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu

NAB

PGB

MeKong Development

Nam A Commercial Joint
Stock Bank
Nam Viet Commercial Joint
Stock Bank
Ocean Commercial Joint
Stock Bank
Petrolimex Group
Commercial Joint Stock
Bank
SouthernCommercial Joint
Stock Bank
Western Commercial Joint
Stock Bank
Random-Effects Model

Saigon Commercial Joint
Stock Bank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Công

Saigon Bank for Industry

thương

and Trade

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Hà

Saigon Hanoi Commercial

Nội

Joint Stock Bank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín

Saigon Thuong Tin
Commercial Joint Stock
Bank


VAB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á


VAS

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VCB

VPB

Viet A Commercial Joint
Stock Bank
Việt Nam Accouting
Standards

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương

Bank for Foreign Trade of

Việt Nam

Vietnam

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam
thịnh vượng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

BCTC

Báo cáo tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSTC

Tài sản tài chính

Vietnam Joint Stock
Commercial Bank for
Private Enterprises


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu và mô hình phân tích ......................................15
Bảng 2.1: Đối tượng xét rủi ro tín dụng trong NHTM .............................................23
Bảng 3.1: Bảng phân bổ mẫu điều tra .....................................................................39
Bảng 3.2: Tổng hợp các nhân tố nghiên cứu ...........................................................49
Bảng 4.1: Mô tả tóm tắt các nhóm nợ .....................................................................55

Bảng 4.2: Bảng xếp hạng tín dụng của ngân hàng Quân đội (MB) ..........................57
Bảng 4.3: Tỷ lệ khấu trừ tài sản bào đảm ................................................................59
Bảng 4.4: Bảng thống kê mô tả ...............................................................................64
Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ..................................................66
Bảng 4.6: Kiểm định Hausman ...............................................................................67
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy với mô hình tác động cố định ........................................68


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính thực hiện chức năng cung
cấp vốn cho nền kinh tế bằng cách tìm kiếm những nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội
và cung cấp cho những cá nhân, doanh nghiệp đang cần vốn hoạt động thông qua
hình thức gửi tiết kiện và cho vay. Điều này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của
ngành, các lĩnh vực theo và qua đó đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế, xã hội.
Trong thời gian qua, các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đã có sự phát
triển mạnh mẽ về cả số lượng, chất lượng và quy mô để từng bước hội nhập với
kinh tế quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam. Trong quá trình này, thông tin kế toán ngân hàng giữ vai trò quan trọng đối
với bản thân các ngân hàng, các nhà đầu tư, khách hàng và các tổ chức tài chính
khác. Vì những thông tin này sẽ có tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, hoạt động mua bán, đầu tư của những cổ đông, nhà đầu tư, hoặc gửi, rút tiền
của khách hàng .
Với bản chất là tổ chức hoạt động chủ yếu thông qua cho vay và đi vay nên
Ngân hàng không tránh khỏi việc phát sinh những khoản nợ xấu, điều này không
những gây ảnh hưởng đến hoạt động, uy tín của bản thân ngân hàng nói riêng mà
còn gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc gia nói chung, đặc biệt khi nền kinh tế
vẫn đang bị những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008.

Theo như Ngân hàng Nhà nước cho biết, đến cuối tháng 10/2012, nợ xấu của toàn
hệ thống chiếm khoảng 8,8 – 10% trên tổng dư nợ, có những ngân hàng tăng đến
hơn 50 lần số nợ và có khả năng mất vốn, trong khi hầu hết các ngân hàng lớn thì
nợ xấu đều tăng gấp đôi. Chính điều này dẫn đến hàng lọat các hoạt động sáp nhập
giữa các ngân hàng hiện nay như: sự hợp nhất của SCB, TinNghiaBank và
FicomBank từ cuối năm 2011. Điều này cho thấy nợ xấu đang gây khó khăn cho
hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt khi chúng chuyển thành những khoản rủi ro tín
dụng mà Ngân hàng phải gánh chịu khi đối tượng mất khả năng thanh toán.


2

Bản chất của rủi ro tín dụng là sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp
xuất phát từ việc người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam
kết hoặc mất khả năng thanh toán. Điều này đòi hỏi bên cho vay phải tìm mọi cách
để kiểm soát được khả năng trả nợ của người đi vay, phán đoán được mức độ rủi ro
khi cho vay cũng như kiểm soát tốt mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Và một
trong những hoạt động góp phần vào việc kiểm soát các khoản tổn thất chính là
công tác kế toán các khoản rủi ro tín dụng trong việc ghi nhận kịp thời, chính xác
các khoản tổn thất cũng như lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ.
Với các chức năng tạo tiền, trung gian và kinh doanh khiến hoạt động kinh
doanh ngân hàng có nhiều đặc thù khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
và chịu sự điều hành, giám sát chặt chẽ của NHNN. Chính vì vậy, kế toán các hoạt
động ngân hàng nói chung và kế toán dự phòng rủi ro tín dụng ngân hàng nói riêng
chịu sự chi phối không chỉ của hệ thống chuẩn mực kế toán mà còn phải tuân thủ
các quy định của NHNN. Trong đó, quan điểm của nhà lập quy với kế toán dồn tích
yêu cầu kế toán ghi nhận tổn thất cho vay trên cơ sở các sự kiện xảy ra trong kỳ báo
cáo cũng như các sự kiện dự kiến xảy ra khiến ảnh hưởng đến thu hồi các khoản
cho vay. Bên cạnh đó, các nhà điều hành ngân hàng (như NHNN) lại quan tâm
nhiều hơn đến việc đảm bảo an toàn vốn, nên có quan điểm lập dự phòng rủi ro tín

dụng nhiều hơn trong giai đoạn kinh doanh tốt để có nguồn bù đắp khi rủi ro thực
sự xảy ra (Wall & Koch, 2000). Như vậy cho thấy, thực hành kế toán dự phòng rủi
ro tín dụng tại các NHTM sẽ bị chi phối không chỉ bởi CMKT mà còn chịu ảnh
hưởng của các quy định được ban hành của NHNN. Hay nói cách khác, để đảm bảo
ghi nhận, đo lường, trình bày và công bố thông tin về dự phòng rủi ro tín dụng
không phải là điều dễ dàng vì sự tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài
ngân hàng. Như việc lập dự phòng rủi ro tổn thất của ngân hàng theo VAS luôn nhỏ
hơn số dự phòng theo IAS do khó xác định được luồng tiền chiết khấu theo lãi suất
thực tế hay không trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với các khoản vay theo chỉ
định, kế hoạch của Nhà nước


3

Bên cạnh đó, việc ghi nhận các khoản dự phòng rủi ro tín dụng vào chi phí
cũng khiến cho mục tiêu lợi nhuận cũng như những mục tiêu khác của ngân hàng bị
ảnh hưởng. Chính vì vậy, việc ghi nhận dự phòng rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
còn có nhiều điểm không phù hợp với thực tế phát sinh. Điều này dẫn đến nhiều
trường hợp khi nợ xấu thật sự phát sinh thì ngân hàng không có những khoản dự
phòng rủi ro để đảm bảo và khiến ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn và có
nguy cơ sụp đổ, gây hệ quả nghiêm trọng. Bên cạnh đó, các thông tin không chính
xác về mức lập dự phòng so với nợ xấu mà ngân hàng đang gánh chịu đã khiến cho
những nhà đầu tư, khách hàng và các tổ chức tài chính đã có cái nhìn sai lệch về
hoạt động của ngân hàng, mức độ an toàn khi đầu tư vào ngân hàng.
Với những biến động lớn trong lĩnh vực ngân hàng liên quan đến nợ xấu và các
khoản rủi ro tín dụng thời gian qua đã tạo nên một nhu cầu cấp thiết cho những
nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, giải quyết rủi ro trong ngân hàng, các biện
pháp giúp ngân hàng giải quyết vấn đề nợ xấu, dự phòng rủi ro. Hiện nay, có nhiều
đề tài nghiên cứu trên thế giới được công bố trên các tạp chí quốc tế về nhân tố ảnh
hưởng đến lập dự phòng rủi ro tín dụng với mục tiêu là kế toán quản trị lợi nhuận và

vốn bằng phương pháp định lượng như nghiên cứu của Ruey-Dang Chang và các
cộng sự (2008), Mahmuod O. Ashour và các cộng sự (2011), hoặc để xác định lý do
tại sao việc trích lập dự phòng lại không được thực hiện đầy đủ, hợp lý và mong
muốn chứng minh tính hữu ích cho người sử dụng BCTC ngân hàng trong việc
đánh giá hoạt động ngân hàng như nghiên cứu của Grace T. Chen và các cộng sự (
2005), Mohd Yaziz Bin Mohd Isa (2011), hay với mục đích xác định điểm chung
và khác biệt về nhân tố tác động đến trích lập dự phòng rủi ro tín dụng giữa các
nước khác nhau như nghiên cứu của Larry D. Wall và Ifterkhar Hasan (2003). Các
kết quả nghiên cứu trên đều đưa ra các nhân tố tài chính và phi tài chính tác động
đến trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng. Tuy nhiên, các
nhân tố tác động sẽ có thể giống hoặc khác nhau tùy theo vị trí địa lý, đất nước và
đặc điểm ngân hàng.


4

Vì vậy, với sự khác biệt trong lĩnh vực ngân hàng giữa Việt Nam và các
nước sẽ có những nhân tố khác biệt ảnh hưởng đến lập dự phòng rủi ro tín dụng,
đặc biệt là ở Việt Nam với lĩnh vực ngân hàng còn non trẻ và tiềm tàng nhiều rủi ro.
Việc đánh giá các nhân tố tác động đến trích lập dự phòng rủi ro tín dụng sẽ
giúp cho kế toán ngân hàng có thể xác định được mức tăng hoặc giảm của khoản dự
phòng dự phòng rủi ro tín dụng, tương ứng với sự tác động của các nhân tố đó.
Ngoài ra, nhà quản trị ngân hàng thông qua đó có thể nắm bắt về các khoản tổn thất
mà ngân hàng đã, đang và sẽ gánh chịu một cách chính xác, để từ đó đưa ra các
quyết định quản trị về vốn hiệu quả nhất. Đối với kiểm toán thì dựa vào các nhân tố
tác động này có thể kiểm tra việc tăng hoặc giảm mức trích lập dự phòng trong từng
năm có thật sự phù hợp hay không. Còn nhà đầu tư sẽ có căn cứ đánh giá hoạt động
của ngân hàng thông qua việc đánh giá tính chính xác của ngân hàng trong lập dự
phòng rủi ro tín dụng.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, tác giả đã xác định nội dung nghiên cứu

“Các nhân tố tác động đến mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và việc trình bày
dự phòng rủi ro tín dụng trên BCTC tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Kiểm định mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng, lãi
suất cho vay, nợ xấu, thu nhập trước thuế và dự phòng, tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn
chủ sở hữu với dự phòng rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại Việt Nam.
 Xác định xem các nhân tố trên ở Việt Nam có tác động tương tự như các
kết quả nghiên cứu trước đây hay không.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn tiến hành nghiên cứu tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam trong khoảng thời gian 5 năm bắt đầu từ năm 2008 đến 2012.


5

4. Phương pháp nghiên cứu
Với việc áp dụng phương pháp định lượng, đề tài sẽ suy diễn từ các nghiên
cứu trước nhằm dự kiến mô hình lý thuyết sẽ kiểm định.
Đề tài khảo sát các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu
từ BCTC và các thông tin trên Báo cáo thường niên của 23 NHTM trong thời gian 5
năm, tức 115 BCTC của các ngân hàng khảo sát.
Đề tài sử dụng kiểm định hồi quy với việc sử dụng phần mềm Stata để thực
hiện hồi quy dữ liệu dạng bảng. Việc sử dụng dữ liệu dạng bảng cách kết hợp chuỗi
thời gian với các đơn vị chéo sẽ cho chúng ta biết được nhiều thông tin hữu ích hơn,
tính biến thiên cao hơn, ít hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến. Bên cạnh đó, đối
với việc quan sát lập đi lập lại của các đơn vị chéo thì dữ liệu dạng bảng cho phép
nghiên cứu động thái thay đổi theo thời gian của các đơn vị chéo này.
 Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được dự kiến thực hiện trong khoảng thời
gian từ tháng 04/2013 đến tháng 11/2013.

Cụ thể, quy trình chọn mẫu và các phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu trong
đề tài như sau:
 Quy trình chọn mẫu:
Tiến hành thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu thông qua điều tra chọn
mẫu với kích cỡ mẫu là 23 ngân hàng thương mại Việt Nam công bố đầy đủ các báo
cáo tài chính qua 5 năm, từ năm 2008 đến 2012.
 Phương pháp thu thập:
Thu thập đầy đủ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các ngân hàng trong
thời gian 5 năm, bắt đầu từ 2008 đến năm 2012 thông qua Website của các ngân
hàng và các Website liên quan.
 Phương pháp phân tích dữ liệu:


6

Sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, phân tích hệ số tương quan và
phân tích các nhân tố tác động nhằm xác định nhân tố và mức độ tác động của các
nhân tố đến mức trích lập dự phòng các khoản rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại Việt Nam.
 Quy trình nghiên cứu: tác giả thực hiện nghiên cứu theo mô hình dưới đây
nhằm thực hiện đầy đủ nội dụng và mục tiêu của đề tài.

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Các nhân tố tác động đến mức trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

CƠ SỞ LÝ THUYẾT
- Các lý thuyết liên quan đến đề
tài nghiên cứu

- Các công trình nghiên cứu
trước đây

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mô hình đo lường các nhân tố tác động đến mức trích lập dự phòng
các khoản rủi ro tín dụng

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Thống kê mô tả
Phân tích hệ số tương quan
Thực hiện các hồi quy dữ liệu dạng bảng


7

5. Đóng góp của nghiên cứu
 Về mặt khoa học:
Kết quả nghiên cứu bổ sung cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến
trích lập dự phòng các khoản rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Việt Nam
 Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu là căn cứ khoa học cho kế toán tại các NHTM thực hiện
ghi nhận và trình bày BCTC về trích lập dự phòng rủi ro tín dụng một cách hợp lý,
đầy đủ và kịp thời nhất nhằm tạo tiền đề cho việc đưa ra các quyết định quản trị của
nhà quản lý ngân hàng. Bên cạnh đó, nó cũng là căn cứ cho kiểm soát nội bộ ngân
hàng, các kiểm toán viên và nhà đầu tư có thể kiểm tra, đánh giá tính chính xác, hợp
lý của các khoản dự phòng rủi ro tín dụng được trình bày trên BCTC của ngân hàng.
 Đối với người nghiên cứu:
Nghiên cứu hoàn thành sẽ giúp người nghiên cứu hoàn thiện khả năng
nghiên cứu khoa học cùng với việc nâng cao kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực
kế toán các khoản rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.

6. Kết cấu đề tài
Nội dung đề tài được chia làm 5 chương
Chương I: Tổng quan nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý thuyết
Chương III: Thiết kế nghiên cứu
Chương IV: Kết quả nghiên cứu
Chương V: Kết luận và kiến nghị


8

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tiếp cận các nghiên cứu trên thế giới
Trong phần này, người nghiên cứu trình bày những nghiên cứu thực nghiệm
cùng kết quả nghiên cứu đã được thực hiện trên thế giới.
1.1.1 Nghiên cứu của Larry D. Wall và Ifterkhar Hasan (2003)
Bài nghiên cứu phân tích các yếu tố quyết định đến dự phòng rủi ro tín dụng
của các ngân hàng, với mẫu nghiên cứu được lựa chọn từ các ngân hàng Mỹ và các
ngân hàng ngoài nước Mỹ bao gồm Canada, Nhật và một nhóm 21 quốc gia. Tác
giả sử dụng mô hình nhân tố tác động cố định (fixed effects) để xác định và đo
lường mức độ tác động của các nhân tố đến mức trích lâp dự phòng rủi ro tín dụng.
Phương trình tính toán được tác giả sử dụng như sau:
LLAit =  1 +  2NPLit+  3NCOit +  4LOANit +  1ERi,t-1+  2RETNit +  1Yit + uit
Trong đó :
NPLit: tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản tại thời điểm t
NCOit: tỷ lệ giá trị tổn thất ròng cả năm t trên tổng tài sản tại thời điểm t
LOANit: tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản tại thời điểm t
ERi,t-1 : tỷ lệ vốn chủ trên tài sản cho ngân hàng i tại thời điểm kết thúc năm trước
RETNit : tỷ lệ thu nhập trước thuế và dự phòng trên tổng tài sản của ngân hàng i tại

thời điểm t
Yit : biến tác động cố định theo năm được cho bằng 1 nếu quan sát bắt đầu từ năm t
và bằng 0 nếu không phải.
Mô hình này được tác giả ứng dụng nghiên cứu cho các ngân hàng Mỹ (US
banks) và những ngân hàng nước khác (non-US banks). Kết quả thể hiện các nhân
tố đều được xác định là có ảnh hưởng đến mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng


9

nhưng có sự khác nhau về ý nghĩa thống kê giữa 2 khu vực. Cụ thể là các ngân hàng
ở Mỹ có mức ý nghĩa thống kê thấp hơn các ngân hàng khác về LLA, NPL và NCO.
Tương tự như vậy, tác giả tiếp tục so sánh giữa Mỹ với Nhật Bản và Canada để thể
hiện mức độ tác động khác nhau của các nhân tố đối với mức trích lập dự phòng tại
những quốc gia khác nhau. Qua đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng một số biến theo
suy nghĩ sẽ có tác động mạnh đối với ngân hàng nước này thì lại không phải là nhân
tố quan trọng trong các ngân hàng nước khác.
1.1.2 Nghiên cứu của Grace T. Chen và các cộng sự ( 2005)
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 200 ngân hàng trong giai đoạn 5 năm, từ
năm 1995 đến 1999. Bài nghiên cứu nhận diện và kiểm tra mối quan hệ giữa các
nhân tố và dự phòng rủi ro tín dụng. Kết quả nghiên cứu chứng minh tính hữu ích
cho người sử dụng báo cáo tài chính ngân hàng trong việc đánh giá hoạt động của
ngân hàng một cách đầy đủ hơn.
Nghiên cứu của nhóm tác giả đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc
trích lập dự phòng các khoản rủi ro tín dụng. Nhóm tác giả đã đưa ra được giả
thuyết bao gồm các nhân tố tác động đến sự thay đổi mức trích lập dự phòng rủi ro
như sau: Quy mô ngân hàng, các khoản nợ xấu, lãi suất cho vay, tỷ lệ cho vay của
các khoản phi bất động sản trên bất động sản, tỷ lệ thu hồi nợ đã xóa, nợ ròng tổn
thất trong kỳ. Mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc được tác giả
kiểm tra bằng hai cách là sử dụng biểu đồ để trình bày và sử dụng phân tích hồi

quy. Mô hình tác giả sử dụng cho nghiên cứu như sau:
ALLit = A0t + A1tNPLit+ A2tNRE/REit + A3tINTit + A4tCHAOFFit + A5tSIZEit
+A6tRECOVEit + et
Trong đó:
ALL: là biến phụ thuộc, đo lường bằng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng nợ
NP: là tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ
INT: là tỷ lệ thu nhập từ lãi cho vay trên tổng dư nợ cho vay bình quân


10

NRE/RE: là tỷ lệ cho vay phi bất động sản trên bất động sản
RECOV: là tổng thu hồi từ nợ đã xóa trên tổng nợ năm trước
CHAOFF: tỷ lệ mất vốn bình quân ba năm trên tổng nợ bình quân ba năm
SIZE: log của tổng tài sản
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả những nhân tố nghiên cứu đều thể hiện sự
tác động đến tỷ lệ trích dự phòng rủi ro tín dụng ngoại trừ nhân tố quy mô ngân
hàng là không có ý nghĩa thống kê. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng cao thì sẽ
có xu hướng tăng mức trích lập dự phòng rủi ro. Những khoản cho vay càng rủi ro
thì lãi suất cho vay sẽ càng cao, dẫn đến lãi suất cho vay có tương quan thuận với
mức dự phòng rủi ro. Các khoản cho vay bất động sản thì an toàn hơn là cho vay
phi bất động sản, vì vậy tỷ lệ cho vay của các khoản phi bất động sản trên bất động
sản tăng thì mức dự phòng sẽ tăng. Tỷ lệ thu hồi nợ đã xoá có tác động thuận chiều
với mức lập dự phòng, khi tỷ lệ này tăng cao thì ngân hàng có xu hướng tăng mức
trích lập dự phòng. Kinh nghiệm về tổn thất cho vay trong ngân hàng cũng có mối
tương quan thuận với dự phòng rủi ro, ngân hàng có càng nhiều kinh nghiệm về tổn
thất trong quá khứ thì mức dự phòng sẽ cao hơn những ngân hàng ít kinh nghiệm.
1.1.3 Nghiên cứu của Asokan Anvàarajan và các cộng sự (2005)
Bằng cách thu thập đầy đủ các thông tin, báo cáo tài chính hàng năm của các
ngân hàng thương mại Úc trong giai đoạn từ năm 1991 đến 2001, với số lượng bao

gồm 50 ngân hàng thương mại, trong đó có 10 ngân hàng niêm yết và 40 ngân hàng
chưa niêm yết. Mục đích bài nghiên cứu nhằm xem xét việc liệu các ngân hàng Úc
có sử dụng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong việc quản trị thu nhập, vốn và
phát tín hiệu hay không, và nếu có thì mức độ chi phí dự phòng được sử dụng cho
mục đích này là bao nhiêu. Tác giả sử dụng hồi quy OLS để phân tích mô hình sau:
LLPR = a0 + a1ΔLLA + a2 ΔGDP + a3 MCAP + a4 EBT + a5 LISTED + a6 POST + a7
TA + a8 CFEER + a9 LISTED * MCAP + a10 LISTED * EBT + a11 MCAP * POST
+ a12 EBT*POST + a13 LISTED * MCAP * POST + a14 LISTED * EBT * POST


11

Trong đó:
LLPR: chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên dư nợ bình quân
ΔLLA = Chênh lệch tổn thất cho vay/ tổng tài sản
ΔGDP = Chênh lệch GDP, đại diện cho sự thay đổi trong tăng trưởng kinh tế
MCAP = tỷ lệ vốn tự có trước dự phòng rủi ro tín dụng vốn bắt buộc tối thiểu
EBT = thu nhập trước thuế và dự phòng/ tổng tài sản bình quân
LISTED = Biến giả (là 1 nếu ngân hàng thương mại niêm yết; 0 nếu ngân hàng
thương mại chưa niêm yết)
POST = Biến giả (là 1 cho những năm sau Basel 1996-2001, và 0 cho những năm
trước Basel 1991-1995)
TA = log (tổng tài sản)
CFEER = Thu nhập từ hoa hồng và phí trên tổng tài sản
LISTED *MCAP = tương tác giữa loại ngân hàng thương mại với tỷ lệ an toàn vốn
LISTED * EBT = tương tác giữa loại ngân hàng thương mại với thu nhập
MCAP * POST = tương tác giữa tỷ lệ an toàn vốn với biến giả POST
EBT * POST = tương tác giữa thu nhập với biến giả POST
LISTED*MCAP*POST = Tương tác giữa loại ngân hàng thương mại với tỷ lệ an
toàn vốn và biến giả POST

LISTED*EBT * POST = Tương tác giữa loại ngân hàng thương mại với thu nhập
và biến giả POST
Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng tại Úc sử dụng dự phòng rủi ro
để quản lý các khoản thu nhập, các ngân hàng thương mại niêm yết thực hiện nhiều
hơn các ngân hàng thương mại không niêm yết. Đặc biệt hoạt động quản lý thu
nhập là rõ rệt hơn sau khi thực hiện Hiệp ước Basel. Tuy nhiên, bài nghiên cứu
không tìm ra mối quan hệ giữa dự phòng rủi ro và quản lý vốn. Bên cạnh đó, bài
nghiên cứu nhận thấy chi phí dự phòng rủi ro tín dụng không được xem trọng trong
giai đoạn hậu Basel so với thời kỳ trước Basel. Điều này cho thấy rằng các báo cáo
thu nhập có lẽ không phản ánh đúng thực tế sự kiện kinh tế phát sinh dưới những
con số.


12

1.1.4 Nghiên cứu của Ruey-Dang Chang và các cộng sự (2008)
Với nguồn dữ liệu được lấy từ các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Đài Loan trong giai đoạn từ năm 1996 đến 2004 với 164 quan sát. Nhóm tác
giả tiến hành điều tra mối quan hệ giữa dự phòng rủi ro tín dụng và 6 chỉ số về hiệu
suất hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn 1996 – 2004 dưới sự kiểm soát về loại
hình ngân hàng, tình trạng sở hữu và quy mô tài sản. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng
điều tra xem liệu các nhà quản lý ngân hàng có ý định sử dụng dự phòng rủi ro tín
dụng như một công cụ để quản lý thu nhập. Tác giả thực hiện hồi quy các biến thu
nhập trước thuế và dự phòng, thu nhập năm sau, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ dự phòng
nợ xấu và kiểm tra các giả thuyết thông qua mô hình sau:
DLLPt=γ0 + γ1GOVERNt + γ2CATAt + γ3lnASSET +γ4BP_EARNt + γ5EARNt+1
+ γ6BISt + γ7 R_NPL t+ γ8NPLt + γ9R_COVERt + εt
Trong đó:
DLLPt: chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trong năm t
GOVERNt: là biến giả (bằng 1 khi là ngân hàng nhà nước, ngược lại là 0)

CATAt: là biến giả (bằng 1 khi là ngân hàng thương mại, ngược lại là 0)
lnASSETt: log (tổng tài sản)
BP_EARNt: thu nhập trước dự phòng
EARNt+1: thu nhập năm sau
BISt: tỷ lệ vốn (vốn của ngân hàng ít nhất bằng 8% rủi ro tín dụng)
NPLt: tổng nợ xấu
R_NPLt: tỷ lệ nợ xấu
R_COVERt: tỷ lệ dự phòng nợ xấu (ví dụ:chi phí dự phòng trên tổng nợ xấu)
t: năm
Kết quả nghiên cứu chỉ ra BP_EARNt, EARNt+1, lnASSETt, NPLt là những
biến có tương quan với DLLP với mức ý nghĩa 1%. Trong đó, BP_EARNt có tương
quan thuận với DLLP cho thấy các nhà quản lý ngân hàng có xu hướng tăng chi phí
dự phòng rủi ro tín dụng nhằm xóa nợ xấu cũng như giảm tỷ lệ nợ xấu. Thu nhập


13

năm sau cũng có tương quan thuận cho thấy các nhà quản lý có sử dụng chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng để cố ý nâng cao thu nhập năm sau lên. Ngược lại, lnASSETt
lại thể hiện tương quan nghịch, tức là quy mô ngân hàng càng lớn thì chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng càng nhỏ. Biến NPLt có mối tương quan thuận với dự phòng
rủi ro tín dụng, khi thấy nợ xấu gia tăng thì các nhà quản lý sẽ tăng chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng. Nhưng tỷ lệ nợ xấu lại không có ý nghĩa thống kê trong mô
hình, tỷ lệ an toàn vốn cũng bị bác bỏ ảnh hưởng đến dự phòng rủi ro tín dụng. Kết
quả cũng không tìm thấy bằng chứng về ảnh hưởng của GOVERNt CATAt đến
mức dự phòng rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
1.1.5 Nghiên cứu của Mahmuod O. Ashour và các cộng sự (2011)
Để thực hiện bài nghiên cứu này, nhóm tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu
thứ cấp từ các báo cáo tài chính của 7 ngân hàng Palestine trong 5 năm từ năm 2006
đến năm 2010 với 35 quan sát. Mục đích bài nghiên cứu nhằm kiểm tra liệu các nhà

quản lý ngân hàng Palestine tham gia vào các quyết định quản lý cho vay và dự
phòng rủi ro nhằm làm đẹp báo cáo thu nhập hoặc quản lý về vốn. Để kiểm tra giả
thuyết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
của các ngân hàng, khả năng điều chỉnh thu nhập, tỷ lệ nợ trên vốn và dự trữ pháp
lý, tác giả sử dụng mô hình hồi quy nhiều giai đoạn của Zoubi & Al-Khazali (2007)
sau khi đã sửa đổi. Mô hình có dạng như sau:
LLP = CROA + LD + DE + RD + LOGTA + CAR + TYPE
Trong đó:
LLP: mức trích lập dự phòng trên tổng nợ
CROA: thu nhập trước thuế và dự phòng trên tổng tài sản
LD: tỷ lệ cho vay và đầu tư trên tiền gửi của khách hàng
DE: tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn chủ
RD: chênh lệch giữa dự trữ hiện tại của ngân hàng trừ đi dự trữ bắt buộc / vốn chủ


14

LOGTA: log (tổng tài sản)
CAR: tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng trừ đi tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
TYPE: Biến giả (băng 1 nếu là ngân hàng Hồi giáo và ngược lại bằng 0)
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có bằng chứng nào chứng tỏ là các nhà
quản lý ngân hàng sử dụng dự phòng cho vay để làm đẹp báo cáo thu nhập của họ.
Kết quả cũng bác bỏ giả thuyết cho rằng tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn chủ càng cao thì
mức độ dự phòng rủi ro của ngân hàng càng thấp. Tuy nhiên, kết quả chỉ ra rằng các
nhà quản lý đã giảm dự phòng rủi ro cho vay khi có yêu cầu tăng dự trữ pháp lý cao
hơn mức dự trữ hiện tại của ngân hàng. Tương tự như vậy, tỷ lệ cho vay và đầu tư
trên tiền gửi khách hàng có tương tác ngược chiều với dự phòng rủi ro, vì khi tỷ lệ
này càng cao thì ngân hàng càng cần nhu cầu vốn bên ngoài. Vì vậy, ngân hàng có
động cơ để giảm dự phòng rủi ro tín dụng nhằm giảm nguy cơ nhận thức rủi ro từ
khách hàng để thu hút vốn từ bên ngoài. Ngoài ra, không có bằng chứng nào chứng

minh sự khác biệt giữa ngân hàng Hồi giáo với ngân hàng thông thường.
1.1.6 Nghiên cứu của Mohd Yaziz Bin Mohd Isa (2011)
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 12 ngân hàng được thu thập trong thời
gian 14 năm, bắt đầu từ năm 1996 đến năm 2009. Tác giả nhận thấy rằng không có
một tài liệu nào đề cập đến việc tìm hiểu lý do tại sao các ngân hàng thương mại
Malaysia đã không thực hiện việc trích lập dự phòng đầy đủ và hợp lý các khoản rủi
ro tín dụng của họ trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế bắt đầu từ tháng 07 năm
1997. Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu điều tra các yếu tố tác động đến việc
không trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đầy đủ và hợp lý.
Bài nghiên cứu sử dụng mô hình nhân tố tác động cố định (Fixed Effect
Model) như sau:
LLPit = B0 + B1NPLit + B2RCit + B3IIit + B4NPit + B5LAit + B6GDPit+ eit

Trong đó:
LLP: Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng


15

NPL: Nợ xấu
RC: Ước tình thu hồi nợ xấu
II: Thu nhập từ lãi cho vay
NP: Lợi nhuận ròng
LA: Các khoản cho vay và tạm ứng
GDP: được cho bằng 1nếu GDP năm nay cao hơn năm trước, nếu không thì bằng 0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng nhân tố ước tính thu hồi nợ xấu (RC)
không cung cấp đủ bằng chứng để chứng minh ảnh hưởng của nó đến số tiền trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng trên các khoản nợ xấu. Kết quả cũng đồng thời bác bỏ
khả năng nhân tố nợ xấu (NPL) và nhân tố GDP có ảnh hưởng đến số mức trích lập
dự phòng. Tuy nhiên, thu nhập từ lãi suất cho vay (II), lợi nhuận ròng (NP), các

khoản cho vay và ứng trước (LA) đều tác động đến mức trích lập dự phòng của các
ngân hàng Malaysia với mức ý nghĩa là 1%. Trong đó, II và LA đều có mối tương
quan thuận với chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, trong khi NP thì ngược lại. Như
vậy, ba nhân tố trên là những nhân tố giúp cung cấp cái nhìn và nhận thức về rủi ro
tín dụng trong việc xác định liệu chi phí dự phòng rủi ro tín dụng có đầy đủ và hợp
lý trên các khoản nợ xấu hay không.

Bảng 1.1- Tổng hợp các nghiên cứu và mô hình phân tích
TT

1

Các nghiên cứu

D. Wall và Ifterkhar Hasan (2003);
Mohd Yaziz Bin Mohd Isa (2011)

Mô hình phân tích
Sử dụng mô hình các nhân tố tác động
cố định (Fixed Effect Model) trong
nghiên cứu các nhân tố tác động đến chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng
Sử dụng mô hình Pooled (Pooled

2

Grace T. Chen và các cộng sự ( Model) trong nghiên cứu các nhân tố tác
2005)
động đến dự phòng rủi ro tín dụng



×