Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤCVÀĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

ĐẶNG TRẦN VÂN ANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤCVÀĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

ĐẶNG TRẦN VÂN ANH

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60340310


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xn Hƣng

TP.HCM – Năm 2013


- i-

LÔØI CAM ÑOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2013
Tác giả

Đặng Trần Vân Anh


- ii-

MUÏC LUÏC

Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Mục lục ....................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ......................................................................................... v
Danh mục các bảng và biểu đồ ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Một số công trình bài viết liên quan đến đề tài ................................................. 2

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 5
6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 6
CHƢƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG ..................................... 7

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KSNB VÀ KSNB TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM ...................................................................................................... 8

1.1.1. Hệ thống KSNB theo Coso .......................................................................... 8
1.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển lý luận về kiểm soát nội bộ ......................... 8
1.1.1.2. Định nghĩa hệ thống KSNB ................................................................... 10
1.1.1.3. Các thành phần của hệ thống KSNB theo Coso 2004 ........................... 13
1.1.2. Hệ thống lý luận KSNB trong ngân hàng theo Báo cáo Basle .................. 17
1.1.2.1. Sự hình thành và hoạt động của Ủy ban Basel ..................................... 17
1.1.2.2. Mục tiêu và vai trò của nguyên tắc KSNB trong ngân hàng ................. 19
1.1.2.3. Các nguyên tắc KSNB trong ngân hàng ............................................... 20
1.1.2.4. Thực tiễn vận dụng Báo cáo Basle trong một số NH trên thế giới ....... 23


- iii-

1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG.................................................................................. 25

1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng ngân hàng .................................................. 25
1.2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng ........................................................................... 26
1.2.2.1. Định nghĩa rủi ro tín dụng .................................................................... 26
1.2.2.2. Các yếu tố tạo nên rủi ro tín dụng......................................................... 28

1.2.2.3. Quản lý rủi ro tín dụng .......................................................................... 30
1.2.3. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong ngân hàng ................. 31
1.2.3.1. Thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ .................................................... 35
1.2.3.2. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống quản lý rủi ro tín
dụng hiệu quả ........................................................................................ 35
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV ............................................................................... 40

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG BIDV ...................................................... 41
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV ............................................... 41

2.1.2.

Tổng quan về hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng BIDV
Việt Nam qua các năm ............................................................................... 44


Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh ......................................................... 44



Chỉ tiêu hoạt động tín dụng .............................................................. 46

2.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ............................................................................ 49
2.2.1.


Khảo sát việc quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV ....................... 49

2.2.1.1. Môi trường quản lý ................................................................................ 49
2.2.1.2. Thiết lập mục tiêu .................................................................................. 56
2.2.1.3. Nhận diện sự kiện tiềm tàng .................................................................. 58
2.2.1.4. Đánh giá rủi ro ...................................................................................... 61
2.2.1.5. Phản ứng rủi ro ..................................................................................... 67


- iv-

2.2.1.6. Hoạt động kiểm soát .............................................................................. 68
2.2.1.7. Thông tin truyền thông .......................................................................... 78
2.2.1.8. Hoạt động giám sát ............................................................................... 79
2.2.2.

Đánh giá tồn tại của KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại BIDV ............ 81

2.2.2.1. Bài học từ các vụ án tín dụng lớn xảy ra tại BIDV ............................... 81
2.2.2.2. Một số sai phạm do kiểm toán phát hiện thông qua kiểm tra tín
dụng hàng năm ...................................................................................... 84
2.2.2.3. Nhận xét về các tồn tại hiện hữu, đánh giá những tồn tại của
KSNB đối với hoạt động tín dụng tại BIDV .......................................... 85
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 87
CHƢƠNG 3 - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV .................................................................. 88
3.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI BIDV ...................................................................... 89
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG BIDV ............................................ 89

3.2.1.

Hoàn thiện môi trường quản lý của BIDV................................................. 89

3.2.2.

Nâng cao việc nhận dạng các sự kiện tiềm tàng ........................................ 93

3.2.3.

Nâng cao chất lượng đánh giá rủi ro tín dụng ........................................... 93

3.2.4.

Nâng cao hoạt động kiểm soát ................................................................... 95

3.2.5.

Nâng cao hiệu quả của thông tin và truyền thông ..................................... 97

3.2.6.

Nâng cao hoạt động giám sát ..................................................................... 99

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 104
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107


- v-


DANH MỤCCÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

Basel

: Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng

2.

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam

3.

CAR

: Tỷ lệ an tồn vốn

4.

CBTD

: Cán bộ tín dụng

5.

COSO


: Committee of Sponsoring Organizations

6.

DN

: Doanh nghiệp

7.

DPRR

: Dự phòng rủi ro

8.

HĐQT

: Hội đồng Quản trị

9.

HTXHTDNB

: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

10. KQKD

: Kết quả kinh doanh


11. KSNB

: Kiểm sốt nội bộ

12. NH

: Ngân hàng

13. NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

14. NHTM

: Ngân hàng Thương mại

15. No&PTNT

: Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát triển Nơng Thơn

16. QLRR

: Quản lý rủi ro

17. QTRR

: Quản Trị Tín Dụng

18. RRTD


: Rủi ro tín dụng

19. SXKD

: Sản xuất kinh doanh

20. TSĐB

: Tài sản đảm bảo


- vi-

DANH MỤC
CÁC BẢNGVÀBIỂU ĐỒ

 Danh mục Bảng
1.

Bảng 2.1

: Chặng đường phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam .................................................................. 41

2.

Bảng 2.2

: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV qua 2 năm

2011-2012 ................................................................................. 45

3.

Bảng 2.3

: Cơ cấu tín dụng của BIDV theo nhóm nợ 2009-2012 ............. 48

4.

Bảng 2.4

: Triết lý của Ban lãnh đạo BIDV về quản trị rủi ro tín
dụng .......................................................................................... 50

5.

Bảng 2.5

: Nhiệm vụ của phòng quản lý rủi ro tại BIDV .......................... 55

6.

Bảng 2.6

: Mục tiêu của BIDV .................................................................. 57

7.

Bảng 2.7


: Bảng xếp hạng tín dụng nội bộ................................................. 63

8.

Bảng 2.8

: Cách thức phản ứng với rủi ro tín dụng tại BIDV .................... 67

9.

Bảng 2.9

: Thủ tục kiểm sốt tại BIDV ..................................................... 68

10. Bảng 3.1

: Báo cáo kiến nghị hoạt động giám sát.................................... 101

 Danh mục Hình
1.

Hình 2.1

: Biểu đồ diễn biến dư nợ ........................................................... 47

2.

Hình 2.2.


: Tỷ lệ nợ xấu BIDV 2009 – 2012 ............................................. 48


- vii-

 Danh mục Lƣu đồ
1.

Lưu đồ 2.1 : Lưu đồ quy trình phê duyệt tín dụng tại chi nhánh ................. 73

2.

Lưu đồ 2.2 : Lưu đồ quy trình phê duyệt tín dụng tại hội sở chính ............. 74

 Danh mục Sơ đồ
1.

Sơ đồ 2.1

: Mô hình tổ chức tín dụng tại chi nhánh ................................... 52

2.

Sơ đồ 2.2

: Mô hình tổ chức tín dụng tại Hội sở chính............................... 53

3.

Sơ đồ 2.3


: Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng tại BIDV .......................... 60

4.

Sơ đồ 2.4

: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng nội bộ ............................... 62

5.

Sơ đồ 2.5

: Quy trình vận hành hệ thống xếp hạng tín dụng ...................... 64

6.

Sơ đồ 3.1

: Mô hình tổ chức của bộ phận quản lý rủi ro ............................ 91


-1-

MÔÛ ÑAÀU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro và có tác động lớn đến tình
hình kinh tế và an ninh trật tự. Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, tự do hóa tài chính,
loại bỏ các rào cản thương mại, tài chính và ranh giới toàn cầu đã dẫn đến sự tăng

trưởng nhanh chóng, đa dạng, phức tạp trong hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân
hàng đang phải đối mặt ngày càng nhiều rủi ro gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi
ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và các rủi ro khác...với nhiều mức độ khác nhau,
nhưng có ảnh hưởng sâu rộng và trầm trọng nhất vẫn là rủi ro tín dụng bởi hoạt động
tín dụng là hoạt động căn bản và chủ yếu tạo ra khối lượng lợi nhuận lớn nhất cũng như
tổn thất lớn nhất cho ngân hàng.
Cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu ngày càng tác động mạnh mẽ đến
mọi lĩnh vực và ngành ngân hàng - tài chính là ngành chịu tác động đầu tiên. Điển hình
cuộc khủng hoảng tài chính-ngân hàng toàn cầu khởi đầu từ Mỹ những năm gần đây đã
và đang cho thấy ngày càng nhiều ngân hàng trên thế giới công bố các khoản nợ xấu và
thua lỗ lớn kỷ lục, trong đó có rất nhiều ngân hàng trong khu vực và trên thế giới bị phá
sản, kể cả những ngân hàng lớn tầm cỡ thế giới với bề dày hoạt động hàng trăm năm.
Vì vậy vấn đề nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất
những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại đang và
ngày càng trở nên cấp thiết. Để hạn chế và ngăn ngừa rủi ro tín dụng, ngoài các biện
pháp kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống KSNB hiệu quả dành
cho hoạt động tín dụng sẽ góp phần quan trọng trong việc kiểm soát, giám sát rủi ro tín
dụng, đưa hoạt động này phát triển bền vững trong tương lai. Xuất phát từ thực tế trên


-2-

tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam” làm đề tài thạc sỹ.
2. Tổng quan các nghiên cứu
Quản lý rủi ro tín dụng và hoàn thiện hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng
đang là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các lãnh đạo
Ngân hàng. Hiện tại có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động tín dụng điển hình
như:


2.1. “Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” - Luận văn thạc
sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Diệu Hiền năm 2009.
Luận văn khảo sát hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng
No&PT NT VN thông qua thảo luận với một số nhà quản lý, kiểm soát viên nội bộ và
một số cán bộ tín dụng tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Gia Định đồng thời tổng
hợp báo cáo các số liệu liên quan đến tình hình dư nợ tại chi nhánh ngân hàng
No&PTNT Gia Định. Tác giả đã tập trung vào hoạt động kiểm soát trong ngân hàng đối
với hoạt động tín dụng: môi trường kiểm soát, vấn đề thông tin truyền thông, bộ phận
kiểm soát, các hoạt động kiểm soát.
Tác giả đã
chỉ rõ ra nguyên nhân của rủi ro tín dụng, các ưu điểm, nhược điểm của hoạt động
kiểm soát trong ngân hàng từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện về môi trường kiểm
soát, chính sách nhân sự, các hoạt động kiểm soát. Tuy nhiên hướng hoàn thiện của đề
tài tập trung vào các thủ tục hơn là đưa ra cho người đọc có một cái nhìn toàn diện hơn
về hệ thống KSNB tại Ngân hàng No& PTNT Gia Định theo Coso và Basel.


-3-

2.2. “Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Thành Phố Hồ Chí Minh” - Luận văn Thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần
Thái Trúc Lam năm 2010.
Luận văn đề cập đến công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân tích số liệu đồng thời sử dụng bảng
câu hỏi về các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Chi nhánh để khảo sát thực trạng
hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Luận văn đã chỉ ra được những yếu kém của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
như: chi nhánh chưa có một quy định cụ thể về tài sản đảm bảo, bộ máy kiểm soát chưa

có sự phân định rõ ràng giữa các chức năng, công tác thu thập, lưu trữ thông tin khách
hàng còn mang tính tự phát, quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ..để từ đó đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng tại chi nhánh.

2.3. “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng tại NH
TMCP Đông Á-Chi nhánh Bình Định” - Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả
Lê Thị Thanh Mỹ năm 2010.
Dựa trên nghiên cứu lý thuyết liên quan đến hoạt động tín dụng, KSNB và KSNB
đối với hoạt động tín dụng kết hợp với khảo sát thực tế thực trạng KSNB tại Ngân hàng
Đông Á chi nhánh Bình Định, tác giả đã làm rõ những mục tiêu nghiên cứu đề tài:


Nghiên cứu nội dung và phân tích vai trò của KSNB đối với hoạt động tín

dụng trong ngân hàng.


Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của hệ thống KSNB đối với hoạt

động tín dụng tại ngân hàng Đông Á chi nhánh Bình Định.


Đưa ra các biên pháp thực tiễn nhằm hoàn thiện KSNB bao gồm các nhóm

giải pháp liên quan đến nhà nước và các nhóm giải pháp lên quan đến ngân hàng như:


-4-

hoàn thiện về môi trường kiểm soát, hoàn thiện chức năng giám sát, hoàn thiện quy

trình tín dụng cũng như nâng cao chất lượng thông tin trong ngân hàng.
Tuy đề tài đã đề cập đến tất cả các yếu tố của hệ thống KSNB nhưng các nhóm
giải pháp lại mang tầm vĩ mô, không cụ thể hóa tại ngân hàng Đông Á nói chung và chi
nhánh Bình Định nói riêng.

2.4. “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại các
ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” - Luận văn
thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thanh Thảo năm 2010.
Tác giả tập trung nghiên cứu về hệ thống KSNB của các ngân hàng trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh để đánh giá chung về ưu nhược điểm của từng mô hình quản
lý của từng ngân hàng. Tử đó đánh giá các mặt nhược điểm còn tồn tại chung của các
ngân hàng để đưa ra kiến nghị các giải pháp:


Đối với Ngân hàng nhà nước: đưa ra những kiến nghị đối với NHNN cải

thiện hơn nữa môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng, những biện pháp về thanh
tra, giám sát đối với các NHTM, tạo các kênh thông tin cho các NHTM.


Đối với các ngân hàng thương mại: đưa ra kiến nghị để hoàn thiện hơn nữa

hệ thống KSNB nói chung và KSNB đối với hoạt động tín dụng nói riêng.
Trên cơ sở những ưu và nhược điểm của các đề tài đã tham khảo, tác giả viết đề
tài “Hoàn thiện HTKSNB đối với hoạt động tín dụng tại NHTMCP Đầu tư và Phát triển
VN” theo nguyên tắc kế thừa những ưu điểm và khắc phục những hạn chế của các đề tài
trên, cụ thể: Hệ thống hóa các văn bản quy định của BIDV liên quan đến hoạt động tín
dụng, lựa chọn đối tượng khảo sát là toàn bộ những nhân viên có liên quan đến hoạt
động tín dụng tại các chi nhánh của BIDV, đề tài mà mang tính chất ứng dụng cho
BIDV gồm tất cả các thành phần của HTKSNB theo COSO 2004 và Basel.

3. Mục tiêu nghiên cứu


-5-

Việc nghiên cứu đề tài này hướng đến các mục đích sau:


Luận văn nghiên cứu lý thuyết về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng nhằm

hoàn thiện hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV.


Luận văn phản ánh và đánh giá thực trạng hoạt động KSNB của ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đối với hoạt động tín dụng, nhận biết
những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của hệ thống KSNB tại ngân hàng này.


Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn

thiện hệ thống KSNB tại BIDV Việt Nam.
 Câu hỏi nghiên cứu của đề tài:
1) Các nội dung cần để thiết lập được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu
đối với hoạt động tín dụng trong ngân hàng?
2) Những nhược điểm còn tồn tại của hệ thống kiểm soát nội đối với hoạt động
tín dụng tại BIDV cần phải khắc phục?
3) Các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB để ngăn ngừa rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại BIDV?
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là nghiên cứu định tính kết
hợp với nghiên cứu định lượng , cụ thể:
Định tính:


Nghiên cứu lý thuyết liên quan đến KSNB, KSNB đối với hoạt động tín dụng.



Nghiên cứu quy trình KSNB đối với hoạt động tín dụng, quy trình cho vay

của BIDV nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng.
Định lượng:


-6-



Sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống KSNB để khảo sát thực trạng kiểm soát nội

bộ đối với hoạt động tín dụng tại BIDV.


Tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát để đánh giá những ưu và nhược điểm

của HTKSNB.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng tại Ngân hàng dựa
trên 8 yếu tố của Coso 2004 là: Môi trường quản lý, thiết lập các mục tiêu, nhận dạng

các sự kiện tiềm tàng, đánh giá rủi ro, ứng xử với rủi ro, hoạt động kiếm soát, thông tin
truyền thông và giám sát.
Phạm vi giới hạn của đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về hệ thống KSNB,
quan điểm về rủi ro tín dụng và cách thức quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
• Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng

trong ngân hàng.
• Chương 2: Thực trạng hệ thống KSNB liên quan đến hoạt động tín dụng tại Ngân

hàng BIDV.
• Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB liên quan đến hoạt động tín

dụng tại Ngân hàng BIDV.


-7-

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRONG NGÂN HÀNG


-8-

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KSNB VÀ KSNB TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA

NHTM
1.1.1.

HỆ THỐNG KSNB THEO COSO

1.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển lý luận về kiểm soát nội bộ
Khái niệm KSNB xuất hiện đầu thế kỷ XX, trong các tài liệu về kiểm toán với ý
nghĩa rất đơn giản: các biện pháp nhằm bảo vệ tiền không bị nhân viên biển thủ. Sau
đó khái niệm này được mở rộng và đề cập chính thức trong Federal Reserve Bulletin
năm 1992, người ta cho rằng KSNB không dừng lại ở việc bảo vệ tài sản mà còn đảm
bảo việc ghi chép kế toán chính xác, nâng cao hiệu quả hoạt động và tuân thủ các chính
sách của nhà quản lý.
Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và kiểm toán nội bộ tại Hoa Kỳ đã
xuất bản một loạt báo cáo, hướng dẫn và tiêu chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc
kiểm toán.
Đến giữa thập niên 1970, kiểm soát nội bộ được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh
vực thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống
KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm toán. Đạo luật chống hành vi hối lộ ở nước
ngoài 1977 được ban hành, các báo cáo của Cohen Commission và Hiệp hội các nhà
quản trị tài chính FEI đều đề cập đến việc hoàn thiện hệ thống kế toán và KSNB.
Năm 1979 Uỷ ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC) đưa ra các điều luật bắt buộc các
nhà quản trị phải báo cáo về hệ thống KSNB của tổ chức. Cũng trong năm này, Hiệp
hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập uỷ ban tư vấn đặc biệt về
KSNB nhằm đưa ra hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.
Từ năm 1980 đến 1985, trước sự sụp đổ của công ty cổ phần có niêm yết thì
KSNB được quan tâm nhiều hơn. Các chuẩn mực kiểm toán liên quan đến KSNB được
phát triển và sàn lọc thông qua các ban hành và sửa đổi như:


-9-


 Năm 1980, Hiệp hội Kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) đã ban
hành chuẩn mực về đánh giá KSNB của kiểm toán viên độc lập.
 Năm 1982, AICAP ban hành và sửa đổi hướng dẫn về trách nhiệm của kiểm
toán viên độc lập trong việc nghiên cứu và đánh giá KSNB khi kiểm toán
báo cáo tài chính .
Từ năm 1985 trở đi, sự quan tâm tập trung vào KSNB với cường độ mạnh mẽ
hơn. Năm 1985 Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính còn gọi là Uỷ
ban Treadway1 (National Commission of Financial Reporting hay còn gọi là Treadway
Commission) được thành lập nhằm khảo sát các nguyên nhân dẫn đến việc gian lận về
báo cáo tài chính và tìm cách khắc phục. Năm 1987, báo cáo của Hội đồng có liên quan
đến nhiều tổ chức nghề nghiệp đã đưa ra hàng loạt vấn đề về KSNB, nhấn mạnh vai trò
của môi trường kiểm soát, các quy tắc về đạo đức, và các vấn đề có liên quan đến các
ủy ban kiểm toán và chức năng của kiểm toán nội bộ. Ủy ban tổ chức đồng bảo trợ
COSO2 thuộc Hội đồng quốc gia về chống gian lận báo cáo tài chính đã được thành lập
nhằm nghiên cứu về kiểm soát nội bộ, cụ thể là:
 Thống nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng
khác nhau.
 Cung cấp đầy đủ một hệ thống tiêu chuẩn để giúp các đơn vị có thể đánh giá
hệ thống KSNB để tìm giải pháp hoàn thiện.
Ủy ban Treadway là Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận báo cáo tài chính (National
Commission on Financial Reporting), được liên kết trách nhiệm bởi Hiệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA) American Accounting Association, Hiệp hội quản
trị viên tài chính (FEI), Hiệp hội kế toán viên nội bộ (IIA) và Hiệp hội kế toán viên quản trị (IMA)
Institule of Management Account; được thành lập, khảo sát các nguyên nhân dẫn đến việc gian lận báo
cáo tài chính và tìm cách khắc phục.
1

COSO-Committee of Sponsoring Organizations – là một ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
việc chống gian lận về báo cáo tài chính (thuộc Treadway Commision).

2


- 10 -

Báo cáo COSO năm 1992 chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo lập một cơ sở lý
thuyết rất cơ bản về KSNB. Trên cơ sở Báo cáo COSO 1992, hàng loạt các nghiên cứu
phát triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời, chẳng hạn như:


Phát triển theo hướng công nghệ thông tin: Năm 1996, báo cáo COBIT

nhấn mạnh kiểm soát trong môi trường máy tính.


Phát triển theo hướng quốc gia: COSO 1992 là một báo cáo của Hoa Kỳ,

vì vậy nhiều quốc gia trên thế giới có khuynh hướng xây dựng một khuôn khổ lý thuyết
riêng về KSNB, điển hình như Báo cáo COSO 1995 của Canada, Báo cáo Turnbull
1999 của Anh. Các báo cáo này không có dự khác biệt lớn so với Báo cáo Coso 1992.


Phát triển theo hướng chuyên sâu vào ngành nghề cụ thể: Báo cáo Basel

1998 của Ủy ban Basel các Ngân hàng Trung Ương đã công bố khuôn khổ KSNB
trong ngân hàng. Báo cáo Basel 1998 không đưa ra những lý luận mới mà là sự vận
dụng các lý luận cơ bản của COSO vào các ngân hàng.


Phát triển theo hướng quản trị: Năm 2001, COSO tiếp tục triển khai


nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp trên cơ sở Báo cáo COSO 1992.
Năm 2004 COSO công bố báo cáo tổng thể dưới tiêu đề: Quản trị rủi ro doanh
nghiệp-khuôn khổ hợp nhất. Báo cáo năm 2004 được xây dựng trên cơ sở phát triển
báo cáo năm 1992 và tích hợp với quản trị rủi ro tại các đơn vị. Mặt khác báo cáo
COSO năm 2004 cũng đã xác định được những tiêu chuẩn làm cơ sở để đánh giá rủi ro
cũng như đề xuất xây dựng chu trình quản lý rủi ro hiệu quả trong công tác quản lý.
1.1.1.2. Định nghĩa hệ thống KSNB
Theo báo cáo COSO năm 1992, kiểm soát nội bộ được hiểu như sau:


- 11 -

Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
 Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
 Các luật lệ và quy định được tuân thủ.
 Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
Trong định nghĩa trên, kiểm soát nội bộ phản ánh các khái niệm chủ yếu sau:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ bao gồm một chuỗi
hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau
thành một thể thống nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện để giúp cho đơn vị đạt
được mục tiêu của chính mình.
- Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người. Kiểm soát nội
bộ không chỉ đơn thuần là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu…mà phải bao gồm cả
những con người trong tổ chức như Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên
khác…Chính con người định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận
hành chúng.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, mà không phải đảm bảo

tuyệt đối là các mục tiêu sẽ được thực hiện. Vì khi vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ,
những yếu kém có thể xảy ra do các sai lầm của con người nên dẫn đến không thể thực
hiện được các mục tiêu. Kiểm soát nội bộ có thể ngăn chặn và phát hiện những sai
phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra. Hơn nữa một nguyên
tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản lý là chi phí cho quà trình kiểm soát
không thể vượt quá lợi ích mong đợi từ quá trình kiểm soát. Do đó tuy người quản lý
có thể nhận thức đầy đủ về các rủi ro nhưng nếu chi phí cho quá trình kiểm soát quá
cao thì họ vẫn không áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi ro…


- 12 -

 Khái niệm kiểm soát nội bộ theo Báo cáo COSO năm 2004
Năm 2004, sau một thời gian dài phát triển COSO bổ sung thêm khuôn khổ hệ
thống kiểm soát nội bộ năm 1992 bằng một khuôn khổ bổ sung bao gồm quản trị rủi ro
và rủi ro chiến lược, và đặt tên như là phương pháp tiếp cận với quản trị rủi ro doanh
nghiệp.
Khuôn khổ ERM 2004 (quản trị rủi ro) xác định hệ thống kiểm soát nội bộ là
một phần không thể tách rời với quản trị rủi ro. Nó xem xét quản trị rủi ro đối với các
rủi ro bên trong và bên ngoài có liên quan đến việc xác định chiến lược của đơn vị để
đạt được mục tiêu của mình. Khuôn khổ cho rằng, hệ thống kiểm soát nội bộ là một
phần trong quán trình này, theo đó chức năng và các thủ tục kiểm soát nội bộ là công
cụ trong việc đảm bảo đạt các mục tiêu.
Theo báo cáo của COSO năm 2004, “quản trị rủi ro doanh nghiệp là một quá
trình do hội đồng quản trị, các cấp quản lý và các nhân viên của đơn vị chi phối, được
áp dụng trong việc thiết lập các chiến lược liên quan đến toàn đơn vị và áp dụng cho tất
cả các cấp độ trong đơn vị, được thiết kế để nhận dạng các sự kiện tiềm tàng có thể ảnh
hưởng đến đơn vị và quản trị rủi ro trong phạm vi chấp nhận được của rủi ro nhằm
cung cấp một sự đảm bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu của đơn vị”.
Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ theo báo cáo COSO 2004 (quản trị rủi ro –

ERM) được định nghĩa gồm 8 bộ phận: Môi trường nội bộ, Thiết lập mục tiêu, Nhận
dạng các sự kiện, Đánh giá rủi ro, Đối phó với rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin
và truyền thông, Giám sát.
Với định nghĩa trên, 3 bộ phận mới của hệ thống kiểm soát nội bộ so với Báo
cáo COSO 1992 đó là: Thiết lập mục tiêu, Nhận dạng các sự kiện, Đối phó với rủi ro
được phát triển và bổ sung thêm từ bộ phận Phân tích và đánh giá rủi ro. Ngoài ra, định
nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ trong COSO 2004 còn có những điểm mới sau:


- 13 -

 Ngoài 3 mục tiêu: báo cáo tài chính, hoạt động và tuân thủ thì mục tiêu
của báo cáo COSO năm 2004 còn có mục tiêu chiến lược. Mục tiêu chiến lược được
xác định ở cấp độ cao hơn so với các mục tiêu còn lại của quản trị rủi ro. Các mục tiêu
chiến lược được xây dựng dựa trên sứ mạng của đơn vị. Các mục tiêu về hoạt động,
báo cáo và tuân thủ phải phù hợp với các mục tiêu chiến lược này.
 Mở rộng hướng tiếp cận chiến lược về rủi ro. Quản trị rủi ro được áp
dụng trong việc thiết lập các mục tiêu chiến lược và các chiến lược để thực hiện cũng
như trong các hoạt động nhằm đạt đến các mục tiêu liên quan. Như vậy, các mục tiêu
trong quản trị rủi ro bao trùm hơn, xuyên suốt hơn so với các mục tiêu trong kiểm soát
nội bộ, do đó mức độ bao quát rộng hơn đối với những rủi ro có khả năng phát sinh.
 Mở rộng cấp độ xem xét đối với rủi ro. Sự kiện tác động không chỉ
được xem xét riêng lẻ cho từng bộ phận trực tiếp liên quan mà còn xem xét cho tất cả
các cấp độ hoạt động trong đơn vị. Khi đó sự tác động của rủi ro được xem xét hết từ
bộ phận, chi nhánh…đến toàn doanh nghiệp.
 Những đổi mới trong quan điểm về kiểm soát nội bộ của COSO 2004 là
sự tích hợp hoat động của đơn vị với quản trị rủi ro.
1.1.1.3. Các thành phần của hệ thống KSNB theo Coso 2004
 Môi trường nội bộ: Môi trường nội bộ phản ánh sắc thái chung của một đơn
vị, nó chi phối ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với

các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ. Môi trường nội bộ bao gồm các nhân tố chính
sau: Triết lý của nhà quản lý về quản trị rủi ro, Rủi ro có thể chấp nhận, Hội đồng Quản
trị và Ban Kiểm soát, Tính chính trực và các giá trị trị đạo đức, Đảm bảo về năng lực,
Cơ cấu tổ chức, Phân chia quyền hạn, trách nhiệm và chính sách nhân sự.
Theo đó QTRR nhìn nhận quan điểm của nhà quản lý về rủi ro là yếu tố hợp
thành của môi trường quản lý. Điều này cho thấy QTRR nhìn nhận rủi ro là tất yếu và


- 14 -

không thể xóa bỏ, đơn vị phải luôn tính đến trong quá trong hoạt động của mình. Trên
quan điểm cho rằng không thể xóa bỏ được rủi ro, đơn vị xác định mức rủi ro có thể
chấp nhận cho toàn bộ đơn vị và cho từng cấp độ cụ thể để xây dựng các ngưỡng chịu
đựng đối với rủi ro trong quá trình hoạt động của mình.
Việc xác định triết lý về rủi ro và xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận
cũng giúp đơn vị xác định phương hướng chung trong việc ứng phó rủi ro chứ không
chỉ là tập trung xử lý những rủi ro cụ thể và ngắn hạn.
 Thiết lập mục tiêu: Thiết lập mục tiêu là điều kiện đầu tiên để nhận dạng,
đánh giá và phản ứng với rủi ro. Các mục tiêu được thiết lập đầu tiên ở cấp độ mục tiêu
chiến lược, từ đó đơn vị xây dựng các mục tiêu liên quan: hoạt động, báo cáo, tuân thủ.
- Các mục tiêu chiến lược là những mục tiêu cấp cao của đơn vị, các mục
tiêu này phù hợp và ủng hộ cho sứ mạng mà đơn vị đã đề ra. Nó thể hiện sự lựa chọn
của nhà quản lý về cách thức đơn vị tạo lập giá trị cho chủ sở hữu của mình.
- Các mục tiêu liên quan: là những mục tiêu cụ thể hơn so với mục tiêu
chiến lược và phù hợp với mục tiêu đã được lập. Mặc dù các mục tiêu trong đơn vị rất
đa dạng, nhưng các mục tiêu liên quan đến mục tiêu chiến lược bao gồm các mục tiêu
về hoạt động, báo cáo và tuân thủ.
 Nhận dạng các sự kiện: Nhận dạng sự kiện là việc xem xét các sự kiện có
khả năng ảnh hưởng dến việc thực hiện các mục tiêu, các tình huống trong tương lai có
thể tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, gồm cả rủi ro và cơ hội. Các sự kiện được xem xét

có thể ảnh hường tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động của đơn vị, bao gồm các nhân tố
bên trong và bên ngoài đơn vị.
KSNB thì nhìn nhận sự kiện tiềm tàng là những sự kiện đe dọa đến việc thực
hiện mục tiêu của đơn vị. Còn QTRR xem sự kiện tiềm tàng là sự kiện có khả năng tác
động đến việc thực hiện mục tiêu, không phân biệt là rủi ro hay cơ hội. Điều này cho


- 15 -

thấy QTRR xem xét hết các tình huống từ đó có thể tối đa hóa việc tạo lập giá trị cho
mọi tình huống trong tương lai. Các thành phần của nhận dạng các sự kiện tiềm tàng
bao gồm:
- Các yếu tố ảnh hưởng: Có nhiều yếu tố có thể dẫn đến các sự kiện tác
động đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Việc xác định được các yếu tố bên trong
và bên ngoài tác động đến đơn vị có tác động quan trọng đến việc nhận dạng các sự
kiện tiềm tàng. Một khi các yếu tố ảnh hưởng đã được nhận dạng, nhà quản lý có thể
xem xét tầm quan trọng của chúng và tập trung vào các sự kiện có thể ảnh hưởng đến
việc thực hiện các mục tiêu của đơn vị.
- Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự kiện: Các sự kiện liên quan đến đơn vị
thường không xuất hiện độc lập mà có sự tương tác lẫn nhau. Một sự kiện xuất hiện có
thể tạo ra, tác động đến một sự kiện khác và các sự kiện có thể xuất hiện đồng thời.
Trong việc nhận dạng các sự kiện, đơn vị phải biết được sự liên quan giữa các sự kiện
là như thế nào. Bằng cách đánh giá sự liên quan giữa các sự kiện, đơn vị có thể biết nơi
nào cần tập trung cần thiết để quản trị rủi ro.
- Phân biệt cơ hội và rủi ro: Sự kiện tiềm tàng nếu xuất hiện sẽ tác động
tiêu cực hoặc tích cực đến đơn vị hoặc tác động cả hai. Nếu sự kiện có tác động tiêu
cực, đe dọa nguy cơ đạt được mục tiêu của đơn vị thì đòi hỏi đơn vị phải đánh giá rủi
ro và phản ứng với rủi ro. Nếu sự kiện có tác động tích cực đến đơn vị, tạo ra giá trị
cho đơn vị thì phải xem xét trở lại đối với các chiến lược đã được xây dựng.
 Đánh giá rủi ro: Đơn vị đánh giá rủi ro dựa trên các sự kiện đã được nhận

dạng và xem xét trong điều kiện cụ thể của đơn vị. Việc đánh giá rủi ro bao gồm các
nội dung sau:
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: rủi ro tiềm tàng là rủi ro do thiếu các
hoạt động của đơn vị nhằm thay đổi khả năng hoặc sự tác động của các rủi ro đó. Rủi
ro kiểm soát là rủi ro vẫn còn tồn tại sau khi đơn vị đã phản ứng với rủi ro. Đơn vị cần


- 16 -

xem xét cả rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đầu tiên là xem xét rủi ro tiềm tàng, sau
đó khi đã có phương án phản ứng với rủi ro tiềm tàng thì tiếp tục xem xét đến rủi ro
kiểm soát.
Ước lượng khả năng và ảnh hưởng: các sự kiện tiềm tàng phải được đánh giá
trên hai khía cạnh: khả năng xảy ra và mức độ tác động của nó. Những sự kiện mà khả
năng xuất hiện thấp và tác động ít đến đơn vị thì không cần phải tiếp tục xem xét.
Ngược lại các sự kiện với khả năng xuất hiện cao và tác động lớn thì phải xem xét kỹ
càng. Các sự kiện nằm giữa hai thái cực này đòi hỏi sự đánh giá phức tạp, điều quan
trọng là phải phân tích kỹ lưỡng và hợp lý.
Sự liên hệ giữa các sự kiện: Đối với những sự kiện độc lập với nhau thì các
đơn vị đánh giá các sự kiện một cách độc lập. Nhưng nếu có sự liên hệ giữa các sự kiện
hoặc các sự kiện cùng kết hợp lại với nhau sẽ tạo nên những tác động lớn thì đơn vị
phải đánh giá được tác động tổng hợp đó.
 Ứng xử với rủi ro: Trên cơ sở đánh giá các rủi ro và các tác động của chúng,
đơn vị tiến hành đề ra các biện pháp để đối phó với rủi ro. Cách thức đối phó bao gồm:
Né tránh rủi ro: Không thực hiện các hoạt động mà có rủi ro cao như sản
xuất một mặt hàng mới, giảm doanh số ở một số khu vực của thị trường…
Giảm bớt rủi ro: các hoạt động nhằm làm giảm thiểu khả năng xuất hiện hoặc
mức độ tác động của rủi ro hoặc cả hai. Hoạt động này liên quan đến điều hành hàng
ngày tại đơn vị.
Chuyển giao rủi ro: Làm giảm thiểu khả năng xuất hiện và mức độ tác động

của rủi ro bằng cách chuyển giao hoặc chia sẻ một phần rủi ro.
Chấp nhận rủi ro: Đơn vị không làm gì cả đối với rủi ro.
 Hoạt động kiểm soát: là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ
thị của nhà quản lý được thực hiện. Các chính sách và thủ tục này giúp thực thi những


×