Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MỸ HIỀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ MỸ HIỀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TÂY NINH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS.LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học cũng như hoàn tất luận văn tốt nghiệp này,
tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô
Khoa sau đại học- Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh cũng như Ban lãnh
đạo của Ngân hàng Chính Sách xã hội Chi nhánh tỉnh Tây Ninh, gia đình, bàn bè
và đồng nghiệp trong cơ quan.
Trước tiên, tôi xin chân thành cám ơn các Qúy thầy cô Khoa sau đại học- Trường
Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
TS. Lê Phan Thị Diệu Thảo đã dành nhiều thời gian và tâm huyết nghiên cứu,
hướng dẫn, giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của Ngân hàng Chính Sách xã hội Chi
nhánh tỉnh Tây Ninh và các quý anh, chị đồng nghiệp đã nhiệt tình tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi thu thập số liệu để có thông tin giúp cho việc nghiên cứu
được sát thực hơn.
Mặc dù tác giả đã có nhiều nỗ lực, cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả kiến
thức và kinh nghiệm của mình, vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được sự góp ý quý báo của quý thầy, cô vá các anh chi.

TP.Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 09 năm 2010
Học viên

NGUYỄN THỊ MỸ HIỀN


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi có sự hỗ trợ từ cô
hướng dẫn và những người tôi đã cảm ơn. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng về kết quả luận văn của mình.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ MỸ HIỀN


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIỂT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI........................................................................1
1.1 Các vấn đề cơ bản về ngân hàng Chính sách Xã hội ............................1
1.1.1. Khái niệm về NHCSXH .............................................................................1
1.1.2. Chức năng của NHCSXH...........................................................................1
1.1.3. Vai trò của NHCSXH.................................................................................2
1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHCSXH Việt Nam.......................................2
1.2.1 Hoạt động huy động vốn .............................................................................3
1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn ...............................................................................3
1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.................................................4
1.2.4 Các hoạt động khác .....................................................................................4
1.3 Tổng quan về cho vay hộ nghèo .................................................................5

1.3.1 Một số khái niệm về nghèo .........................................................................5
1.3.2 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo...............................7
1.3.3 Cho vay hộ nghèo........................................................................................9
1.3.3.1 Khái niệm .................................................................................................9
1.3.3.2 Phương thức cho vay................................................................................9


1.3.3.3 Đặc điểm...................................................................................................9
1.3.3.4 Hiệu quả cho vay......................................................................................10
1.3.3.5 Vai trò cho vay hộ nghèo ........................................................................15
1.4 Khảo sát thực trạng cho vay hộ nghèo trên thế giới .................................18
1.4.1 Tham khảo mô hình cho vay hộ nghèo của ngân hàng Grameen
(Bangladesh)..............................................................................................18
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt nam. ...........................................................22
Kết luận chương 1 ..............................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH...........................25
2.1. Khái quát thực trạng đói nghèo tại tỉnh Tây Ninh...................................25
2.1.1. Vài nét về kinh tế - xã hội tỉnh Tây ninh ..................................................25
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................25
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................25
2.1.2 Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Tây Ninh ......................................................27
2.1.2.1 Số lượng, cơ cấu và phân bố hộ đói nghèo ở tây Ninh ............................27
2.1.2.2 Nguyên nhân đói nghèo tại Tây Ninh ......................................................29
2.2 Khái quát về NHCSXH tỉnh Tây Ninh.......................................................33
2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ............................................33
2.2.2 Mô hình tổ chức ..........................................................................................34
2.2.3 Hoạt động cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh .......................................36
2.3 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh ..43
2.3.1 Về nguồn vốn cho vay hộ nghèo .................................................................43

2.3.2 Phương thức cho vay hộ nghèo ...................................................................46
2.3.3 Về hoạt động cho vay hộ nghèo ..................................................................47


2.4 Đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo ..........................................................52
2.4.1 Những kết quả đạt được ..............................................................................52
2.4.2 Những tồn tại...............................................................................................55
2.4.3 Nguyên nhân của tồn tại..............................................................................60
Kết luận chương 2 ...............................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ
NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH
TÂY NINH ..........................................................................................................
3.1. Mục tiêu chương trình XĐGN ở Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2015 .........63
3.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................63
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................63
3.2. Định hướng hoạt động của Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh giai
đoạn 2010 – 2015.................................................................................................64
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Tây Ninh ......................................................................................................66
3.3.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động ................................................................66
3.3.2 Về nguồn vốn cho vay ................................................................................69
3.3.3 Về hoạt động cho vay đối với người nghèo ................................................71
3.3.4 Về kỹ thuật cho vay.....................................................................................76
3.3.5 Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát .....................................................80
3.4 Các kiến nghị ................................................................................................81
3.4.1 Đối với Chính phủ .......................................................................................81
3.4.2 Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Tây Ninh .84
3.4.3 Kiến nghị đối với NH CSXH Việt Nam......................................................85
3.4.4 Đối với người nghèo được vay vốn ............................................................86
Kết luận chương 3 ...............................................................................................87

KẾT LUẬN ..........................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BĐD HĐQT

Ban đại diện hội đồng quản trị

BLĐTB&XH

Bộ Lao động Thương binh và xã hội

NHCSXH(VBSP) Ngân hàng chính sách xã hội
NSNN

Ngân sách Nhà nước

CT&XH

Chính trị & xã hội

HND

Hội Nông dân

HPN

Hội Phụ nữ


HCCB

Hội Cựu chiến binh

HĐTN

Hội Đoàn Thanh niên

HSSV

Học sinh- sinh viên

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NHNo& PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHNg

Ngân hàng phục vụ người nghèo

NS& VSMT

Nước sạch và vệ sinh môi trường

SXKD


Sản xuất kinh doanh

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

TCTD

Tổ chức tín dụng

TW

Trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

1. Bảng 2.1 Số hộ nghèo từ năm 2006-2009..................................................... 28
2. Bảng 2.2 Tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ (phân tích theo khu vực)............ 29
3. Bảng 2.3 Cơ cấu huy động vốn của NHCSXH tỉnh Tây Ninh..................... 37
4. Bảng 2.4 Thực trạng cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ 2006- 2009 . 38
5. Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo của Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Tây Ninh từ 2006- 2009......................................................................... 44
6. Bảng 2.6 Tình hình cho vay ủy thác qua các cấp hội đoàn thể tại Chi
nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh .................................................................... 47
7. Bảng 2.7 Kết quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây
Ninh từ năm 2006- 2009 ............................................................................... 52
8. Bảng 2.8 Tăng trưởng tín dụng hộ nghèo giai đoạn 2006 – 2009 của Chi
nhánh VBSP Tây Ninh.................................................................................. 53

9. Biểu đồ 2.1: Các nguyên nhân đói nghèo tỉnh Tây Ninh đến ngày
31/12/2009..................................................................................................... 32
10. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn cho vay tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây
Ninh đến ngày 31/12/2009 ........................................................................... 39
11. Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Tây Ninh đến ngày 31/12/2009 ........................................... 44
12. Biểu đồ 2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo qua các năm..................... 54
13. Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Tây Ninh ....... 35
14. Sơ đồ 2.2: Quy trình thủ tục xét duyệt cho vay hộ nghèo ........................... 50


.


Trang 1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1 Các vấn đề cơ bản về NHCSXH
Ngân hàng chính sách là loại hình ngân hàng phi thương mại, có nhiều điểm đặc thù
so với các loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) khác về thành lập, mục tiêu, về nguyên
tắc hoạt động (không dựa trên cơ sở thị trường, lãi suất được hỗ trợ, đối tượng cho
vay được Nhà nước xác định), về quản trị, điều hành. NHCSXH có vai trò rất quan
trọng đối với đời sống xã hội, là công cụ để nhà nước quản lý trong lĩnh vực tiền tệ.
Vì vậy Luật các TCTD định nghĩa thế nào là ngân hàng chính sách, phân loại ngân
hàng này và nêu ra những hoạt động cơ bản của nó. Còn các vấn đề khác được cụ
thể hoá và điều chỉnh bởi một văn bản luật riêng (Luật về ngân hàng chính sách).
Điều này cũng phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.1.1. Khái niệm về NHCSXH

NHCSXH là một TCTD Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; là một
pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân
hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các TCTD khác tại Việt Nam. (Theo QĐ
180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 “về việc ban hành quy chế quản lý
tài chính đối với NHCSXH”, chương I “ những quy định chung”)
NHCSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, chịu trách nhiệm về các hoạt
động trước pháp luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro
hoạt động. NHCSXH không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Chức năng của NHCSXH


Trang 2

NHCSXH có chức năng tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của
mọi tổ chức và tầng lớp dân cư ; mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các
khách hàng trong và ngoài nước.
NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong
nước. NHCSXH thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ như
cung ứng các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước,
thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
NHCSXH nhận làm dịch vụ ủy thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác.
1.1.3. Vai trò của NHCSXH
NHCSXH là một cơ quan tài chính của Chính phủ, có nhiệm vụ triển khai các
chương trình cung cấp tài chính cho người nghèo, doanh nghiệp nhỏ và các đối
tượng chính sách khác nên vai trò nó rất quan trọng trong việc giải quyết việc làm
nhất là các vùng nông thôn thông qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và
dự án phát triển SXKD góp phần cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống và vươn lên
thoát nghèo, thực hiện mục tiêu quốc gia XĐGN, ổn định xã hội, tích cực vào việc

bảo vệ môi trường sinh thái. NHCSXH ra đời đã hạn chế việc cho vay nặng lãi ở
nông thôn; là một công cụ thực hiện vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế
thị trường đối với những đối tượng đang bị thiệt thòi nhiều nhất và là một trong
những đòn bẩy kinh tế quan trọng, trực tiếp giúp người nghèo và các đối tượng
chính sách khác có điều kiện tham gia phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, trực
tiếp góp phần thực hiện mục tiêu “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ
văn minh”.
1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHCSXH Việt Nam
NHCSXH là một tổ chức tài chính tín dụng trực tiếp thực hiện cho vay vốn đến hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác, thực hiện huy động tiền gửi của công
chúng và thực hiện các dịch vụ tài chính khác. Hoạt động của NHCSXH bao gồm:


Trang 3

hoạt động huy động vốn; hoạt động cấp tín dụng; hoạt động ngân quỹ và các hoạt
động khác.
1.2.1 Hoạt động huy động vốn
NHCSXH được huy động vốn dưới các hình thức như: nhận tiền gửi của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ và các tổ chức
tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tổ chức huy
động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo; phát hành trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật;
vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu
điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay ngân hàng Nhà nước; được nhận các nguồn
vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc của các cá nhân, các
tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị và xã hội
(CT&XH), các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài; vốn
ODA được Chính phủ giao; vốn khác.
1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Vốn vay từ NHCSXH được sử dụng vào các việc sau:
- Đối với cho vay SXKD, dịch vụ thì vốn vay dùng để mua sắm các lọai vật tư, vật
nuôi, phân bón, thức ăn gia súc gia cầm…phục vụ cho các ngành trồng trọt chăn
nuôi; mua sắm các công cụ lao động nhỏ như cày, bừa, thuốc trừ sâu; các chi phí
thanh toán cung ứng lao vụ như thuê làm đất, bơm nước, dịch vụ thú y, bảo vệ thực
vật; đầu tư làm các ngành nghề thủ công trong hộ gia đình; chi phí nuôi trồng, đánh
bắt, chế biến thủy hải sản; góp vốn thực hiện dự án SXKD do cộng đồng người lao
động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
- Đối với cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo từng chương trình, dự án của Chính
phủ. Cho vay sửa chữa nhà ở thì NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa chữa
lại nhà ở bị hư hại, dột nát và vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật liệu
xây dựng, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài.


Trang 4

- Đối với cho vay điện sinh hoạt thì vốn vay được sử dụng chi trả chi phí lắp đặt
đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ vay như: cột, dây dẫn, các
thiết bị thắp sáng; cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức
gió, năng lượng mặt trời, máy phát điện cho một nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có
điện lưới quốc gia.
- Đối với cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường thì những nơi chưa có dự án tổng
thể phát triển nước sạch cho vay làm giếng khoan, giếng khơi, xây bể lọc nước…,
cho vay làm hố xí.
- Cho vay giải quyết một phần nhu cầu thiết yếu về học tập như các chi phí cho học
tập: học phí, mua sắm các thiết bị phục vụ học tập (sách, vở, bút, mực…)
1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHCSXH gồm: cung ứng các
phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, thực hiện dịch vụ
thu hộ và chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng, tổ chức hệ

thống thanh toán nội bộ, các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước.
1.2.4 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và cung cấp các dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ, NHCSXH còn thực hiện các hoạt động như: nhận ủy thác và được thực
hiện theo phương thức ủy thác cho các TCTD, tổ chức CT&XH theo hợp đồng ủy
thác.
Tóm lại trong các hoạt động trên thì hoạt động chủ yếu của NHCSXH là cho vay hộ
nghèo nên tín dụng cho hộ nghèo được hiểu như là cho vay hộ nghèo. Sau đây
chúng ta sẽ tìm hiểu về một số khái niệm về nghèo, sự cần thiết của nguồn vốn tín
dụng đối với hộ nghèo, đặc điểm cho vay hộ nghèo khác cho vay thông thường như
thế nào?.


Trang 5

1.3 Tổng quan về cho vay hộ nghèo
1.3.1 Một số khái niệm về nghèo
™ Khái niệm về nghèo
Theo WHO, người nghèo là người có thu nhập hằng năm ít hơn một nửa mức thu
nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capital incomme) của quốc gia.
Một số quan điểm khác cho rằng nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội
của cá nhân, nghèo không chỉ đơn thuần là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn
trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền
mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị
trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như các
thể chế Nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn
khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi. Mức nghèo
còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự
trọng.

Ở Việt Nam, Chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội nghị
chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP (Economic and
Social Commission for Asia and the Pacific) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan tháng
09/1993: “ Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn
các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận
tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
™ Khái niệm nghèo được xem xét ở hai góc độ nghèo
• Thứ nhất là nghèo tuyệt đối
Để có cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát triển, Robert
McNamar, cựu Giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra khái niệm nghèo tuyệt
đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối
sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là những


Trang 6

người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê
và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn
của giới trí thức chúng ta”
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 USD/ngày theo sức mua tương đương của địa
phương so với USD thế giới để thoả mãn nhu cầu sống như là chuẩn tổng quát cho
nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các ranh giới nghèo tuyệt đối
(chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định, từ 2 USD cho châu Mỹ
La tinh và Carribean đến 4 USD cho những nước Đông Âu cho đến 14,4 USD cho
những nước công nghiệp.
Đối với Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã bốn lần nâng mức chuẩn nghèo trong
thời gian từ 1993 đến cuối năm 2005. Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ ngày 27 tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt “Chương trình
mục tiêu quốc gia XĐGN giai đoạn 2001-2005” theo đó những hộ gia đình có thu
nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000

đồng/người/tháng (960.000đ/người/năm), ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ
gia đình có thu nhập bình quân đầu người từ 100.000 đồng/người/tháng (1.200.000
đồng/người/năm), ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là nghèo. Chuẩn
nghèo ban hành năm 2005 được áp dụng cho giai đoạn 2006-2010. Theo chuẩn này
thì hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân dưới 200 nghìn đồng/người/tháng
đối với khu vực nông thôn và dưới 260 nghìn đồng/người/tháng đối với khu vực
thành thị (Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08
tháng 7 năm 2005).
• Thứ hai là nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn
cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc cung cấp
không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số


Trang 7

tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là
khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào sự cảm nhận của những người
trong cuộc. Người ta gọi nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm
thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự
cung cấp vật chất tương đối, việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có
tầm quan trọng. Việc nghèo đi về văn hóa- xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã
hội do thiếu hụt vật chất một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách
thức xã hội nghiêm trọng
1.3.2 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo
Đói nghèo là một vấn đề kinh tế- xã hội có tính toàn cầu, là sự thể hiện tính công
bằng trong phân phối và chuyển tải các thành quả về phát triển kinh tế đến việc cải
thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người dân, để đảm bảo công bằng xã hội thì
mục tiêu XĐGN không chỉ có ở Việt Nam mà hầu hết tất cả các nước trong khu vực

và thế giới đều phải chú ý thực hiện công cuộc XĐGN. Bởi vì nghèo đói không chỉ
làm cho hàng triệu người không có cơ hội được hưởng thụ thành quả văn minh tiến
bộ của loài người mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề kinh tế- xã
hội đối với sự phát triển, sự tàn phá môi trường sinh thái. Nếu vấn đề không được
giải quyết thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng như quốc gia
định ra tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống, hoà bình ổn định, đảm bảo quyền con
người được thực hiện. Đặc biệt tại Việt Nam, quá trình chuyển sang kinh tế thị
trường với xuất phát điểm nghèo nàn và lạc hậu thì tình trạng đói nghèo càng không
thể tránh khỏi. Theo số liệu thống kê mới nhất, hiện nay cả nước có khoảng trên hai
triệu hộ nghèo đói, chiếm 11% tổng số hộ trong cả nước. Số hộ này thường tập trung
vào những người thiếu vốn và kỹ thuật làm ăn. Nếu như họ có vốn với sức lao động
sẳn có và khả năng lao động thì họ sẽ thay đổi được cuộc sống của chính bản thân
họ, sau đó là kinh tế đất nước.
Như vậy cấp tín dụng cho người nghèo trước hết là thực hiện mục tiêu xã hội.
XĐGN sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã hội, góp


Trang 8

phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Bởi vì khi họ có được nguồn vốn, có trình độ kỹ
thuật sẽ tạo ra thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất phát triển.
Do đó, hỗ trợ vốn cho người nghèo là một tất yếu khách quan. Nền kinh tế có tăng
trưởng nếu không có các chính sách và chương trình, dự án về XĐGN nhanh và bền
vững thì các hộ gia đình không thể thoát nghèo được. Đa số họ sống bằng nghề nông
nên hết vụ mùa thì họ lại thất nghiệp, làm một mùa không thể nuôi sống họ cả năm,
chính vì vậy thường xuyên có tình trạng nhiều người nông dân ra thành phố, tỉnh lớn
kiếm sống với hy vọng góp phần tăng thêm thu nhập. Họ không thể vươn lên từ
mảnh đất nơi họ sinh sống, do ở nông thôn không có việc làm, vì vậy hiện nay ở
thành phố dân cư rất đông, trong khi ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa…dân cư
thưa thớt, thiên tai thường xuyên xảy ra làm mùa màng thất bát có khi mất trắng,

dịch bệnh trong thời gian gần đây xuất hiện liên tục làm cho hàng loạt gia súc, gia
cầm chết vô số kể dẫn đến cái nghèo cứ đeo bám theo họ. Vừa thoát nghèo năm nay
thì năm sau lại tái nghèo trở lại.
Ngày nay, giải quyết vấn đề đói nghèo thành nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng của đất
nước Việt Nam. Thể hiện ở chổ trong những năm gần đây Chính phủ không ngừng
quan tâm thực hiện các chương trình quốc gia về XĐGN thông qua thành lập
NHCSXH, các chương trình tài chính quy mô nhỏ…Kết quả đã mang lại nhiều hiệu
quả thiết thực, đời sống nhân dân luôn được cải thiện. Tuy nhiên đến thời điểm hiện
tại không ít người nghèo vẫn chưa thể tiếp cận với nguồn vốn này, do thiếu thông
tin, thiếu công cụ và phương hướng cải thiện cuộc sống. Cũng không ngoại trừ một
số nơi các chương trình XĐGN quốc gia triển khai không hiệu quả. Chính vì vậy, hỗ
trợ vốn cho người nghèo, hướng họ làm giàu trên mãnh đất của chính họ để thực
hiện mục tiêu XĐGN là mối quan tâm lớn nhất của Đảng và Nhà nước, được đặt
thành một nhiệm vụ chiến lược trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới. Để đi
tới một xã hội “ công bằng, dân chủ , văn minh” mà Đảng ta đã đề ra. Chúng ta cần
có biện pháp hỗ trợ vốn cho người nghèo như thế nào sao cho có hiệu quả thiết thực
và nguồn vốn phải được chuyển tải đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời


Trang 9

khuyến khích nhân dân làm giàu theo pháp luật, diện hộ nghèo ngày càng thu hẹp,
đặc biệt là thu hẹp khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo trong một
xã hội.
1.3.3 Cho vay hộ nghèo
1.3.3.1 Khái niệm
Theo Nghị Định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về
tín dụng dụng đối với người nghèo thì cho vay hộ gia đình nghèo là việc sử dụng các
nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo vay ưu đãi phục vụ
SXKD, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu

quốc gia XĐGN, ổn định xã hội. Đây là khoản tín dụng phải hoàn trả gốc và lãi
trong một thời gian nhất định tùy theo từng nguồn vốn vay.
1.3.3.2 Phương thức cho vay
Việc cho vay của NHCSXH được thực hiện theo phương thức ủy thác cho các tổ
chức tín dụng, tổ chức CT&XH theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp cho vay đến
người vay. Cho vay đối với người nghèo căn cứ vào kết quả bình xét của Tổ tiết
kiệm và vay vốn (TK&VV). Tổ TK&VV là tổ chức do các tổ chức CT&XH hoặc
cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn chính của xã, được Ủy ban nhân
dân cấp xã chấp thuận bằng văn bản. Hoạt động của Tổ TK&VV do NHCSXH
hướng dẫn.
1.3.3.3 Đặc điểm
Cho vay hộ nghèo có nhiều điểm khác biệt so với cho vay thông thường là nó không
phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn nhưng phải là thành
viên tổ TK&VV, được tổ bình xét, lập thành danh sách đề nghị vay vốn có xác nhận
của UBND cấp xã và phải có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã (phường, thị trấn)
sở tại theo chuẩn hộ nghèo do Bộ Lao động- Thương binh và xã hội (BLĐTB&XH)
công bố từng thời kỳ. Người vay tiền có thể tiếp tục vay lại nhiều lần khi trả hết nợ
củ và được nâng vốn khi hộ vay có nhu cầu để sản xuất, chăn nuôi..., nếu chưa thoát


Trang 10

nghèo. Đối với cho vay ngắn hạn (từ 1 năm trở xuống) được cho vay lưu vụ nhiều
kỳ khi đến hạn. Người vay có thể cùng lúc vay nhiều chương trình tín dụng khác
nhau và được ưu đãi về lãi suất (lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất thị trường).
Cho vay hộ nghèo không dựa vào việc đánh giá sở hữu vật chất của một con người
mà nó dựa trên việc đánh giá năng lực của một con người. Mục tiêu bao quát cho
vay thông thường là làm tăng hết mức lợi nhuận. Mục tiêu cho vay hộ nghèo là đem
lại dịch vụ tài chính cho họ, để giúp họ vượt qua đói nghèo, tạo ra thu nhập và vững
chắc tài chính, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc

gia XĐGN và việc làm, ổn định xã hội. Đó là mục tiêu tổng hợp, từ tầm nhìn kinh tế
và xã hội.
Đối với các Ngân hàng Thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận thì khách hàng
của họ là tất cả mọi người có nhu cầu và đủ điều kiện. Còn đối với NHCSXH thì
khách hàng của họ là những người nghèo, cho vay hộ nghèo để góp phần thực hiện
chương trình XĐGN. Do đó nguồn vốn cho vay có hiệu quả là một vấn đề mà
NHCSXH rất quan tâm.
1.3.3.4 Hiệu quả cho vay
Đối với các Ngân hàng thương mại thì các dịch vụ tín dụng là một trong những sản
phẩm quan trọng nhất của ngân hàng, chúng gồm các sản phẩm cho vay và các dịch
vụ mang tính chất tín dụng. Đối với NHCSXH hiện nay thì hoạt động tín dụng chủ
yếu của NHCXH là cho vay và chúng là sản phẩm dễ bị rủi ro nhất. Vì vậy hiệu quả
tín dụng hộ nghèo được xem như là hiệu quả cho vay.
™ Khái niệm
Hiệu quả tín dụng hộ nghèo xét trên các khía cạnh:
- Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ hộ nghèo cần
vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng thiếu vốn) và được
sử dụng đúng mục đích.


Trang 11

- Quy mô tín dụng: quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện tỷ trọng dư nợ
tín dụng đối với hộ nghèo, doanh số cho vay, thu nợ, số tiền vay đối với một hộ. Tỷ
trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín dụng ngân
hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho hộ nghèo.
- Chất lượng tín dụng: chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thể hiện ở mức độ an
toàn tín dụng, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của người vay.
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ nghèo thấp, cho thấy các khoản tín dụng
đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ảnh sự rủi ro các

khoản tín dụng.
- Khả năng bảo toàn vốn: khi ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển SXKD.
Ngân hàng tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi), sau khi trừ các chi
phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể duy trì và mở rộng hoạt động phục vụ của
mình.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát triển kinh
tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập cộng đồng.
- Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải quyết thông
qua vay vốn NHCSXH.
™ Tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo
Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá liên quan đến lợi ích của
khách hàng vay vốn, ngân hàng và nền kinh tế- xã hội. Trong luận văn này chúng tôi
xin đi sâu đánh giá cụ thể về hiệu quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH.
- Hiệu quả kinh tế
Đối với hộ nghèo, hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với hộ nghèo được thể hiện ở
doanh số vay, trả gốc, lãi đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn
thấp. Việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thế nào? Nếu lợi nhuận thu
được sau khi trừ hết chi phí mà có lãi thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cao và


Trang 12

ngược lại nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu quả thấp, thậm chí mất vốn. Có
nhiều trường hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng trọt, tuy đã trả hết nợ cho
ngân hàng đúng kỳ hạn, nhưng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp vì nguồn để trả nợ
cho ngân hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ nguồn thu nhập của người
vay. Cho nên, nếu chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay cho ngân hàng để đánh giá hộ
vay sử dụng vốn có hiệu quả là chưa đủ.
Hiệu quả cho vay hộ nghèo cũng được đánh giá thông qua tiêu chí tỷ suất lợi nhuận,
nếu tỷ suất lợi nhuận được tăng lên; mức sống hộ nghèo được cải thiện tốt, số hộ

thoát nghèo bền vững, vươn lên thành hộ giàu thì hiệu quả tín dụng tốt; tỷ lệ hộ
nghèo được vay vốn, đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng đối với công tác tín
dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín dụng lớn để phục vụ hộ
nghèo. Mặt khác, đánh giá khả năng SXKD của hộ nghèo ngày càng lớn, nguồn vốn
có hiệu quả (nếu sử dụng vốn không hiệu quả, thì hộ nghèo sẽ không có nhu cầu
vay).
Tỷ lệ hộ nghèo
được vay vốn

Tổng số hộ nghèo được vay vốn
=

X

100%

Tổng số hộ nghèo trong danh sách

Luỹ kế số hộ thoát nghèo lớn, cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín dụng đối
với hộ nghèo qua cả một thời gian.
Đối với ngân hàng, NHCSXH là TCTD của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu
XĐGN, phát triển kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Hiệu quả
cho vay NHCSXH được thể hiện:
Thứ nhất, quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện ở các chỉ tiêu như: tỷ
trọng dư nợ tín dụng hộ nghèo trong tổng số dư nợ tín dụng của NHCSXH; tăng
trưởng dư nợ tín dụng hộ nghèo. Các chỉ tiêu này được xác định bởi công thức sau:


Trang 13


Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với
hộ nghèo

Tăng trưởng dư nợ tín
dụng hộ nghèo

=

Dư nợ tín dụng hộ nghèo
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng

Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm sau
=

x 100%
Dư nợ tín dụng hộ nghèo năm trước

Nếu tỷ trọng dư nợ và tăng trưởng dư nợ tín dụng cao thể hiện hoạt động tín dụng
ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của hộ nghèo.
Thứ hai, chất lượng tín dụng dựa vào các tiêu chí như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sử dụng
vốn sai mục đích. Các tiêu chí này được xác định theo công thức:
Tỷ lệ nợ quá hạn
cho vay hộ nghèo

Tỷ lệ sử dụng vốn
sai mục đích

=


=

Dư nợ quá hạn cho vay hộ nghèo
Tổng dư nợ hộ nghèo

Số tiền sử dụng sai mục đích
Tổng dư nợ

x 100%

x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân hàng đang dùng để đánh giá chất lượng
tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng
tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Trong kinh
tế thị trường, nợ quá hạn đối với ngân hàng là khó tránh khỏi, vấn đề là làm sao để
giảm thiểu nợ quá hạn. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp được đánh giá
chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại.
Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích. Người vay sử dụng vốn đúng mục đích đã trở thành
nguyên tắc quan trọng của ngân hàng nói chung. Tuy vậy, trong thực tế đã không ít
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết với ngân hàng, với động cơ thiếu
lành mạnh và do đó dễ bị rủi ro; trong trường hợp này người ta gọi là rủi ro đạo đức.


Trang 14

Những khoản vay bị sử dụng sai mục đích phần lớn đều không đem lại như hiệu quả
kinh tế xã hội như mong muốn của ngân hàng
Thứ ba, khả năng sinh lời. NHCSXH là một TCTD Nhà nước, hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các

đối tượng chính sách khác, nhưng phải bảo toàn vốn. Để thực hiện tốt vấn đề này thì
NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế
thấp nhất về rủi ro xảy ra.
Thứ tư, đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo. Nếu nguồn vốn của ngân hàng
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn ngày càng tăng của hộ nghèo thì được đánh
giá hiệu quả của NHCSXH đối với tín dụng hộ nghèo cao và ngược lại.
Thứ năm, thủ tục phải đơn giản, thuận lợi, cung cấp nhanh chóng, giảm bớt các phí
ủy thác trong hoạt động tín dụng như phí ủy thác cho các tổ chức hội như HPN,
HND, HCCB, HĐTN ở các cấp, đồng thời tăng phí hoa hồng cho các tổ trưởng tổ
TK&VV. Bởi vì tổ trưởng tổ TK&VV là người trực tiếp thu lãi đến từng hộ vay,
đôn đốc thu nợ khi đến hạn, nếu phí hoa hồng cho tổ trưởng tổ TK&VV thấp thì họ
không làm hết khả năng của mình. Từ đó làm cho hiệu quả cho vay thấp. Các phí
này được xác định theo công thức:
Phí ủy thác cho các tổ chức hội = Tổng số lãi thực tế thu được x 0.045/lãi suất
Phí hoa hồng cho tổ trưởng tổ TK&VV = Tổng số lãi thu được x 0,085/lãi suất
- Hiệu quả xã hội
Đối với hộ nghèo, tạo việc làm cho người lao động, từ đó tạo thêm nguồn thu nhập
cho gia đình và xã hội, góp phần hạn chế tệ nạn xã hội, ổn định trật tự chính trị và an
toàn xã hội; giảm bớt tình trạng cho vay nặng lãi, góp phần thay đổi bộ mặt đời sống
nhân dân nông thôn. Tạo niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Thể hiện
sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với hộ nghèo.


Trang 15

Đối với ngân hàng, nếu hiệu quả tín dụng cao, ngân hàng sẽ có thêm điều kiện để
phục vụ tốt hơn nhu cầu vay vốn của các đối tượng. Từ đó sẽ góp phần thúc đẩy
kinh tế, xã hội của địa phương phát triển. Đây chính là sự tồn tại và phát triển bền
vững của NHCSXH.
1.3.3.5 Vai trò cho vay hộ nghèo

Tín dụng là công cụ để ngân hàng thực hiện trung gian tài chính đưa nguồn vốn đến
người nghèo để thực hiện mục tiêu tiêu quốc gia nên nó có vai trò rất quan trọng.
™ Tạo động lực giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác vượt qua
khó khăn thoát nghèo
Trong xã hội người nghèo đói do nhiều nguyên nhân như đông con, lười biếng lao
động, già yếu, thiên tai dịch bệnh, thiếu phương tiện sản xuất, chăn nuôi, chính sách
của Nhà nước, do thiếu kiến thức trong SXKD hoặc người nghèo có các kỹ năng mà
chưa được tận dụng hết. Họ hoàn toàn có khả năng phát triển kinh tế, SXKD, từ đó
gia tăng cuộc sống gia đình khi được tiếp cận các nguồn vốn với một cơ chế cho vay
thích hợp và linh hoạt, họ không phải là những người không có khả năng làm ăn, họ
coi trọng việc được tiếp cận tín dụng và họ chấp nhận cơ chế lãi suất sòng phẳng
như các đối tượng vay khác, thậm chí họ tự nguyện trả thêm để được vay. Ý thức
vươn lên thoát nghèo của họ là rất lớn, tiềm năng của họ được khai thác và có cơ chế
cung cấp dịch vụ tài chính thích hợp cho họ thì nhất định họ sẽ thoát nghèo thành
công và tiến đến cuộc sống trung bình và khá giả trong tương lai. Trong thực tế bản
chất của người nông dân Việt Nam là cần cù, tiết kiệm nhưng nghèo đói chủ yếu là
do thiếu vốn để mua vật liệu, cây giống, con giống, phân bón để sản xuất, thâm canh
tạo ra năng suất và sản phẩm hàng hóa, tăng thu nhập cải thiện cuộc sống. Vì vậy
đối với họ vốn là điều kiện quan trọng nhất, là động lực giúp họ vượt qua khó khăn
để thoát nghèo.
™ Góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi


×