Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.81 KB, 34 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỎ ĐẦU
Nổi lên như một nền kinh tế quan trọng trong khu vực Đông Nam Á
với hệ thống chính trị ổn định, các chính sách vĩ mô rõ ràng, việc trở thành
thành viên WTO cùng các cải cách đang tiếp diễn đã đưa Việt Nam trở thành
đối tác thương mại và địa điểm đầu tư rất hấp dẫn.
Sau 1 năm Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, các định chế tài chính của Việt Nam
thay đổi và phát triển tích cực. Không phủ nhận rằng các ngân hàng nội địa
đang phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên
sự có mặt đó đã giúp các ngân hàng nội địa thay đổi nhận thức, tích cực học
hỏi và năng động hơn trong kinh doanh. Trước những thách thức rất lớn
nhưng cơ hội cũng rất nhiều, mỗi ngân hàng đều định hướng cho mình một
chiến lược phát triển nhằm không ngừng củng cố và chiếm lĩnh thị trường.
Một trong những chiến lược trọng tâm của các NH thương mại Việt Nam hiện
nay là phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ mà trong đó có chú trọng đến sản
phẩm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng đã được triển khai tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội trong một thời gian khá dài.Tuy nhiên
hoạt động này tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hà Nội còn khá nhiều bất cấp: chất lượng cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro,
chiếm lĩnh thị trường về khách hàng còn hạn chế, hiệu quả cho vay chưa cao
chưa bền vững so với khả năng nên chưa tạo động lực mạnh mẽ để mở rộng
và nâng cao khả năng cạnh tranh...
Như Tạp chí Stephen Timewell đã đưa ra nhận định “Xu hướng ngày
nay cho thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch
vụ ngân hàng bán lẻ cho một số lượng khổng lồ dân cư đang “đói” các dịch
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
1
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng


lồ toàn cầu trong tương lai.” Không nói đến vấn đề trở thành gã khổng lồ hay
không nhưng rõ ràng việc nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và cho vay
tiêu dùng nói riêng trở thành một vấn đề rất đáng quan tâm của chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. Chính vì vậy mà em
xin lựa chọn đề tài : Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội “
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN & PTNT Hà Nội
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHNN
& PTNT Hà Nội
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm và phân loại cho vay
Có nhiều khái niệm về cho vay
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng. Thông qua hoạt
động cho vay, ngân hàng thực hiện phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
huy động được trong xã về với lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Cho vay là quyền của ngân hàng với tư cách là người cho vay ( chủ nợ)
yêu cầu khách hàng của mình- người đi vay phải tuân thủ những điều kiện
nhất định tạo ràng buộc pháp lý bảo đảm người cho vay có thể thu hồi vốn( cả
gốc và lãi) sau một thời gian nhất định. Những điều kiện vay cụ thể dựa trên
cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng
Cho vay là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể ( NHTM và người cho
vay) trong đó NHTM chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong
một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả

vốn( gốc và lãi) cho bên cho vay vô điều kiện theo thời hạn đã thoả thuận.
1.1.2. Phân loại cho vay của các ngân hàng thương mại.
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm
dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học
sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng.
Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay. Người ta phân loại cho vay theo
các tiêu thức sau:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu
cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn : là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến
5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị,công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô vốn nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối
đa có thể lên đến 20 – 30 năm.
Là loại tín dụng được cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây
dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
nghiệp mới.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
Cho vay không bảo đảm.
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của
người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng
Cho vay có bảo đảm.
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố,

hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm :
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ ( hay còn gọi là phi trả góp ) là loại
cho vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp :
Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
4
Chuyên đề tốt nghiệp
thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ,
cho vay để mua sắm thiết bị.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể, mà
việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay
Cho vay không có thời hạn cụ thể.
Đối với loại cho vay không có thời hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu
hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một
thời gian hợp lý, thời gian này có thể tự thoả thuận trong hợp đồng.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
- Cho vay trực tiếp : ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp : Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thanh
toán.
Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay kinh doanh
1.2. CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cung ứng vốn cho mục đích chi
tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính
quan trọng giúp cho người tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ
có khả năng về tài chính để thụ hưởng.
2.2 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương
mại.
1.2.2.1. Đối với người tiêu dùng.
Các cá nhân và hộ gia đình là những người hưởng lợi trực tiếp từ hoạt
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
5
Chuyên đề tốt nghiệp
động cho vay tiêu dùng. Khi chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng
được cải thiện, nhu cầu chi tiêu của họ cũng phong phú và đa dạng hơn. Song
không phải lúc nào họ cũng có khả năng thoả mãn được những nhu cầu tiêu
dùng nay. Do khả năng tài chính có hạn, họ không thể có một khoản tiền lớn
để đáp ứng ngay lập tức mà cần phải có một khoảng thời gian tích luỹ nhất
định. Trong nhiều trường hợp, người ta chỉ có thể thụ hưởng những nhu cầu
đó khi về già. Các khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã giúp người tiêu
dùng kết hợp được nhu cầu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai.
1.2.2.2 Đối với ngân hàng thương mại.
NHTM là một tổ chức tài chính trung gian đứng ra huy động tiền gửi từ
dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội để thực hiện cho vay. Hoạt động cho vay
của ngân hàng phải đảm bảo bù đắp được tất cả các chi phí có liên quan, tạo
ra một khoản sinh lời cần thiết để hoạt động của ngân hàng có lãi và tăng
trưởng. Đối với cho vay tiêu dùng, do lãi suất hấp dẫn và ổn định hơn so với
cho vay kinh doanh. Mặt khác, số lượng các món vay tiêu dùng lớn nên rủi ro
sẽ được phân tán. Vì vậy thu nhập từ cho vay tiêu dùng là một nguồn thu
không nhỏ và có thể bù đắp chi phí hoạt động của ngân hàng.
Khi thực hiện cho vay tiêu dùng, ngân hàng thương mại có thể đa dạng

hoá danh mục đầu tư của mình. Như vậy, ngân hàng nâng cao thu nhập đồng
thời phân tán rủi ro có thể gặp trong hoạt động tín dụng.
Vậy, với việc mở rộng cho vay tiêu dùng, ngân hàng vừa mở rộng được
khách hàng, vừa tận dụng nguồn vốn huy động, vừa đa dạng hoá các sản
phẩm dịch vụ, nhờ đó ngân hàng nâng cao được sức cạnh tranh.
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế xã hội.
Thông qua các khoản cấp tín dụng cho người tiêu dùng, ngân hàng góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động,
nâng cao khả năng làm việc, nâng cao hiệu quả công việc mà họ đảm nhận.
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay tiêu dùng góp phần đáng kể vào chính sách kích cầu của nhà
nước. Bằng việc kích thích tiêu dùng, kích thích sản xuất, cho vay tiêu dùng
giúp nhà nước đạt được một số mục tiêu kinh tế xã hội nhất định: tăng mức
sống cho dân cư, tăng GDP, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng.
Khác với cho vay kinh doanh, mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu chi
tiêu cá nhân, hộ gia đình không xuất phát từ mục đích kinh doanh, nguồn trả
nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay, vì vậy cho vay tiêu dùng có các đặc
điểm như sau :
Quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay rất lớn.
So với cho vay kinh doanh, giá trị các món cho vay tiêu dùng không
lớn. Điều này một phần do giá trị hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng không qua đắt
đỏ. Mặt khác, đa số các khách hàng vay vốn đã có sự tích luỹ từ trước đối với
các tài sản có giá trị lớn, họ chỉ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ trợ cho
hoạt động tiêu dùng của họ.
Tuy quy mô mỗi món vay tiêu dùng là nhỏ nhưng tổng quy mô cho vay
tiêu dùng của ngân hàng lại rất lớn. Đó là vì nhu cầu vay tiêu dùng là nhu cầu
của mọi tầng lớp dân cư, vì vậy số lượng khách hàng tìm đến ngân hàng rất

lớn, do đó tổng quy mô cho vay tiêu dùng là rất lớn.
Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất chưa linh hoạt.
Khách hàng vay tiêu dùng thường ít nhậy cảm với lãi suất, họ thường
chỉ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong
hợp đồng. Do đó, khác với hầu hết các khoản cho vay kinh doanh được điều
chỉnh lãi suất theo lãi suất thị trường, lãi suất cho vay tiêu dùng thường được
ấn định tại một mức nhất định. Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, lãi suất
được ấn định ngay từ đầu và không thay đổi cho đến hết thời hạn vay. Đối với
những khoản vay trung dài hạn, lãi suất cho vay thường được điều chỉnh mỗi
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
7
Chuyên đề tốt nghiệp
năm một lần dựa trên cơ sở lãi suất huy động cộng với một biên độ nhất định
tuỳ theo từng ngân hàng.
Chi phí một khoản vay tiêu dùng là khá lớn.
Cho vay tiêu dùng có chi phí lớn nhất trong danh mục tín dụng của
ngân hàng. Điều này là do quy mô mỗi món vay tiêu dùng thường nhỏ thậm
chí không đáng kể, song số lượng các món vay tiêu dùng rất lớn. Hơn nữa
việc cập nhật các thông tin cá nhân khó có thể đầy đủ và chính xác. Do vậy,
ngân hàng phải thực hiện rất nhiều bước trong quá trình cho vay từ lúc tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân cho đến lúc thu nợ.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao.
Rủi ro trong vay tiêu dùng cao hơn cho vay kinh doanh. Điều này xuất
phát từ 2 nguyên nhân sau:
Thứ nhất, rủi ro về lãi suất : Do đặc điểm cho vay tiêu dùng thường có
lãi suất không linh hoạt, đối với các khoản cho vay ngắn hạn thường áp dụng
lãi suất cố định, đối với các khoản cho vay trung và dài hạn thường 1 năm
mới thực hiện điều chỉnh lãi suất. Do đó, đối với ngân hàng dễ gặp phải rủi ro
về lãi suất khi lãi suất cho vay trên thị trường có xu hướng gia tăng trong
tương lai. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và khách hàng

thường có sự thoà thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi tức là lãi suất được điều
chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho vay. Vì vậy, nguy cơ
rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp hơn so với cho vay tiêu
dùng.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng dễ gặp rủi ro đạo đức của khách hàng. Khả
năng hoàn trả vốn vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu
nhập của người đi vay. Tuy nhiên đối với những khách hàng cá nhân này có
thể do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà họ không thể thực hiện trả nợ
hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng. Nhân tố chủ quan có thể là tình trạng sức khoẻ của ngườii đi vay, tình
trạng công việc làm ăn không tốt … ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài
chính của khách hàng, từ đó giảm khả năng thực hiện trả nợ của khách hàng.
Các nhân tố khách quan như hạn hán mất mùa, sự suy thoái của nền kinh tế
dẫn đến khả năng mất việc cao… cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến khả
năng hoàn trả của khách hàng.
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng lớn.
Lãi suất của các khoản vay tiêu dùng phần lớn đều cao hơn các khoản
vay khác của ngân hàng. Điều này xuất phát từ các khoản cho vay tiêu dùng
có chi phí cao và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của ngân hàng. Mức
lợi nhuận từ trên mỗi khoản cho vay tiêu dùng cao, số lượng các khoản cho
vay tiêu dùng lớn, vì vậy toàn bộ lợi nhuận thu về từ hoạt động này là đáng kể
trong tổng thu nhập của ngân hàng.
Từ triển vọng về lợi nhuận cũng như phạm vi đối tượng khách hàng
trong lĩnh vực này, cho vay tiêu dùng ngày càng được chú trọng phát triển và
thể hiện được vai trò của mình.
- Cho vay tiêu dùng thường nhậy cảm theo chu kỳ, tăng lên khi nền
kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái.

- - Cho vay tiêu dùng thường có tài sản đảm bảo. Các khoản vay được
sử dụng vào các hoạt động không sinh lời, cho nên việc trả nợ của khách hàng
phụ thuộc vào các nguồn thu nhập khách của khách hàng. Sự kiểm soát các
nguồn thu này của ngân hàng nhiều khi gặp khó khăn hơn. Để hạn chế bớt rủi
ro, trong hầu hết các khoản vay tiêu dùng, ngân hàng đều yêu cầu khách hàng
phải có đảm bảo bằng tài sản.
1.2.4.Phương pháp cho vay tiêu dùng.
Các ngân hàng trên thế giới thường sử dụng 2 phương pháp chính. Đó là:
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp hệ thống điểm ( score system ) là tập hợp các tiêu thức
khác nhau có liên quan đến từng đối tượng khách hàng. Mỗi tiêu thức tương
ứng với một số điểm nhất định, tuỳ theo từng tiêu thức và tầm quan trọng
trong hệ thống các tiêu thức, dựa trên cơ sở các kết quả thống kê trong lịch sử.
Phương pháp hệ thống điểm số phải dựa trên cơ sở các kết quả thống kê
trong quá khứ, chỉ ra đâu là khoản cho vay tốt và đâu là khoản cho vay
xấu.Thông thường một hệ thống điểm số có khoảng 7 đến 12 yếu tố khác
nhau được xem xét:
 Thời gian làm công việc hiện tại.
 Tình trạng gia đình ( có gia đình, độc thân, li hôn)
 Độ tuổi.
 Hình thức lao động ( có kỹ năng hay không)
 Thời hạn cư trú.
 Số lượng người sống phụ thuộc vào người vay.
 Loại tài khoản có tại ngân hang
Phương pháp hệ thống điểm số dựa trên giả định rằng, khi các yếu tố
trong hệ thống là giống nhau hoặc các yếu tố này phản ánh chính xác các
khoản tín dụng là tốt hoặc xấu trong quá khứ thì cũng sẽ tiếp tục có khả năng
như vậy trong tương lai với mức sai độ có thể chấp nhận được

Tuy nhiên, yếu tố như môi trường, kinh tế xã hội… thường có biến
động và nếu có những biến động lớn thì ngân hàng phải xem xét điều chỉnh
lại các tiêu thức cho phù hợp đảm bảo chất lượng cho vay và thu hồi nợ. Vì
vậy, phương pháp hệ thống điểm số có một số những nhược điểm sau :
1) Các thông tin về người đi vay được dùng trong hệ thống điểm số là
những thông tin trong quá khứ vì vậy có thể không phản ánh được chính xác
tư cách tín dụng của người đi vay trong hiện tại và tương lai.
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
2) Các thôn tin dùng trong hệ thống điểm số bị phiến diện vì chỉ là các
thông tin thống kê về những người đi vay đã được ngân hàng chấp nhận cho
vay mà thôi.
3) Phương pháp dựa trên cơ sở số đông, có thể bỏ qua trường hợp cá
biệt.
Phương pháp hệ thống điểm số thường được sử dụng bổ sung với
phương pháp phán đoán.
- Phương pháp phán đoán ( judgement method ) là quá trình trong đó
ngân hàng tiến hành phân tích, đánh giá toàn bộ thông tin định tính và định
lượng về khách hàng nhằm hạn chế các khoản cho vay có độ rủi ro cao. Vì
khi quyết định cho vay ngân hàng cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề khác
như khả năng trả nợ của khách hàng, điều kiện kinh tế hiện tại của khách
hàng, các điều kiện khác của khách hàng có phù hợp với cơ chế, chính sách
của ngân hàng hay không…
1.2.5. Phân loại cho vay tiêu dùng.
1.2.5.1. Theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Cho vay cầm đồ.
Cho vay cầm đồ là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ
tài sản của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng
trong hợp đồng cầm đồ.

Về điều kiện của tài sản cầm đồ.
Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được ngân hàng quy định cụ
thể trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng
cho vay. Thường, tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị mua bán trao đổi và
phải thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy uỷ
quyền hợp pháp của những người sở hữu cho khách hàng mang đi cầm đồ, uỷ
quyền cho ngân hàng xử lý tài sản khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ.
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Thời hạn và mức cho vay:
Đối với các loại giấy tờ có giá, thời hạn cầm đồ ngắn hơn thời gian lưu
hành còn lại của giấy tờ có giá một thời gian nhất định.
Mcv = Gđh × ( 1-T
)1(
LT
G
M
cvlh
dh
cv
×−×=
Trong đó:
M
cv
: Mức cho vay tối đa
G
dh
: Giá trị thanh toán đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá
T

lh
: Thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá
:
L
cv
Lãi suất cho vay
Với các loại tài sản khác, thời hạn cầm đồ được quy định căn cứ theo
loại, tính chất, điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn ( một
vài ngân hàng quy định tối đa là 3 tháng). Mức cho vay xác định căn cứ vào
giá trị, khả năng tiêu thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản cầm
đồ nhưng tối đa không quá 80 % giá trị của tài sản tại thời điểm cầm đồ.
Thủ tục, trình tự cho vay:
Trong hình thức này việc cho vay dựa trên tài sản cầm đồ, nên các thủ
tục chủ yếu xoay quanh tài sản cầm đồ. Những thủ tục cho vay về cơ bản bao
gồm :
(1) Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm đồ.
Khi khách hàng đem tài sản đến đề nghị ngân hàng cho vay cầm đồ,
cán bộ tín dụng thực hiện:
- Kiểm tra tài sản cầm đồ : theo các điều kiện của tài sản đã quy định
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kiểm tra tư cách pháp lý của khách hàng: khách hàng phải có đủ
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự ( chứng minh thư, hộ
chiếu…)
- Kiểm tra hồ sơ tài sản cầm đồ :
Tuỳ vào từng loại tài sản, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra các tài liệu để
thấy rõ được khách hàng có quyền mang cầm cố theo đúng quy định của pháp
luật , như : Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc nguồn gốc tài sản ( hoá
đơn hoặc hợp đồng mua bán) ; giấy uỷ quyền của những người sở hữu ; giấy

phép lưu hành( đối với phương tiện vận tải) ; sổ kiểm định an toàn giao thong
cơ giới ; giấy chứng nhận bảo hiểm ; các tài liệu khác nếu có.
(2) Thẩm định tài sản cầm đồ.
Sau khi đã thẩm định đầy đủ hồ sơ pháp lý của khách hàng, cán bộ tín
dụng tiến hành thẩm định tài sản cầm đồ
Đối với tài sản là giấy tờ có giá : Cán bộ tín dụng lập giấy xác nhận
chứng từ có giá và đề nghị người phát hành xác nhận nội dung ( khách hàng
có thể cùng đi xác nhận hoặc gửi CMND và các chứng từ cần xác nhận cho
cán bộ tín dụng )
Với các tài sản cầm đồ khác, cán bộ tín dụng phải thông báo với các
thành viên tổ thẩm định để thẩm định, đánh giá tài sản về chất lượng, đặc
điểm nhận dạng, các yếu tố kỹ thuật, giá trị còn lại. Nếu ngân hàng không
đánh giá được, phải mời ( hoặc cùng khách hàng đem tài sản đến) cơ quan
kiểm định chuyên ngành để kiểm định. Sau khi kiểm định phải lập biên bản
kiểm định có chữ ký của các bên ( niêm phong tài sản là vàng bạc, đá quý ),
chi phí kiểm định thường do khách hàng trả.
(3) Phê duyệt và ký hợp đồng cầm đồ.
Sau quá trình kiểm tra, thẩm định, nếu thấy đủ điều kiện cho vay, cán
bộ tín dụng lập tờ trình đề nghị xét duyệt cho vay, ghi rõ kiến nghị của mình (
Lý Minh Hạnh Lớp Ngân hàng 46C
13

×