Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại niêm yết tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VÕ BẢO MAI TRÂM

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI
NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VÕ BẢO MAI TRÂM

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.
TS Trần Hoàng Ngân.
Các thông tin và dữ liệu trong luận văn đƣợc thu thập từ các website có uy tín và
trích dẫn đầy đủ. Kết quả nghiên cứu của đề tài này cũng chƣa đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.

Tác giả

Võ Bảo Mai Trâm


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô lớp Ngân hàng Ngày 2 cũng nhƣ Quý
Thầy, Cô ở Trƣờng Đại học Kinh tế TP.HCM đã truyền đạt cho em những kiến thức
quý báu trong suốt hai năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy PGS. TS Trần Hoàng Ngân – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn để em hoàn thành bài
luận văn thạc sĩ của mình.
Em kính chúc Quý Thầy, Cô đƣợc dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc!

TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 07 năm 2013
Học viên

Võ Bảo Mai Trâm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề

2.

Mục tiêu nghiên cứu

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

6.

Kết cấu của luận văn

Chƣơng 1 .......................................................................................................................... 1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại .................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại ............................................................ 1
1.1.2. Những điểm đặc thù trong hoạt động kinh doanh của NHTM ..................... 3
1.1.3. Chức năng của NHTM .................................................................................. 5
1.1.3.1. Trung gian tài chính ................................................................................ 5
1.1.3.2. Trung gian thanh toán ............................................................................. 5


1.1.3.3. Tạo tiền ................................................................................................... 6
1.1.4. Vai trò của NHTM ........................................................................................ 7
1.2. Tổng quan về lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại............................................ 8
1.2.1. Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng ................................................................ 8
1.2.2. Các dịch vụ tạo nên lợi nhuận của NHTM .................................................... 8
1.2.2.1. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống ...................................................... 8
1.2.2.2. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại ............................................................ 10
1.3. Vấn đề niêm yết của các ngân hàng thƣơng mại ............................................... 14
1.3.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại niêm yết ................................................ 14
1.3.2. Sự ảnh hƣởng của việc niêm yết tới lợi nhuận của các NHTM .................. 14
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại ............. 15
1.4.1. Các cuộc nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới .......................................... 15
1.4.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng:................................ 16
1.4.2.1. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 16
1.4.2.2. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 23
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ................................................................................................. 27
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 28
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NHTM
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ......................................................................................... 28
2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 28

2.2. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại ............................. 28
2.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận ROA ............................................................................... 28
2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận ROE ............................................................................... 31


2.2.2.1. Khái niệm về ROE ................................................................................ 31
2.2.2.2. Sự tác động của cấu trúc vốn đến ROE ................................................ 32
2.3. Đo lƣờng sự ảnh hƣởng của một số nhân tố đến lợi nhuận của 8 ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam ................................................................................................. 33
2.3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 33
2.3.2. Ý nghĩa các biến đƣợc sử dụng trong mô hình nghiên cứu......................... 34
2.3.2.1. Biến LNTA ........................................................................................... 34
2.3.2.2. Biến CA................................................................................................. 34
2.3.2.3. Biến LA ................................................................................................. 35
2.3.2.4. Biến DP ................................................................................................. 35
2.3.2.5. Biến NIM và biến NII ........................................................................... 36
2.3.2.6. Biến GDP .............................................................................................. 36
2.3.2.7. INF ........................................................................................................ 36
2.3.3. Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................ 38
2.3.3.1. Thống kê mô tả các biến đƣợc lựa chọn ............................................... 38
2.3.3.2. Ƣớc lƣợng phƣơng trình hồi quy .......................................................... 38
2.3.3.3. Kiểm định mô hình hồi quy .................................................................. 41
2.3.3.4. Ý nghĩa các kết quả ƣớc lƣợng của mô hình hồi quy (2.1) ................... 44
2.3.3.5. Ý nghĩa các kết quả ƣớc lƣợng của mô hình hồi quy (2.2) ................... 45
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ................................................................................................. 49
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 50
GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM ......................................................................................... 50



3.1. Giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tăng tốc độ phát triển GDP
.................................................................................................................................... 50
3.1.1. Đối với Chính phủ ....................................................................................... 50
3.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) ...................................................... 52
3.2. Giải pháp gia tăng lợi nhuận cho các NHTM .................................................... 53
3.2.1. Tăng quy mô vốn chủ sở hữu ...................................................................... 53
3.2.2. Tăng thu nhập từ lãi..................................................................................... 53
3.2.3. Tăng thu nhập ngoài lãi ............................................................................... 54
3.2.3.1. Phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế .................................................... 54
3.2.3.2. Phát triển dịch vụ thẻ ............................................................................ 56
3.2.3.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử .................................................................... 58
3.2.3.4. Dịch vụ cung cấp thông tin tƣ vấn ........................................................ 58
3.2.3.5. Phát triển dịch vụ tài chính phái sinh .................................................... 60
3.2.3.6. Phát triển các hoạt động kinh doanh khác ............................................ 60
3.2.3.7. Thu hút tiền gửi từ khách hàng ............................................................. 61
3.3. Giải pháp giúp các NHTM xử lý nợ xấu ........................................................... 61
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc và Chính phủ ................................................................. 62
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc...................................................................... 63
3.3.3. Đối với các NHTM ...................................................................................... 63
3.4. Giải pháp hạn chế rủi ro ngân hàng ................................................................... 64
3.4.1. Hạn chế rủi ro tín dụng ................................................................................ 64
3.4.2. Hạn chế rủi ro thanh khoản ......................................................................... 65
3.4.2.1. Đối với Ngân hàng nhà nƣớc ................................................................ 65


3.4.2.2. Đối với các NHTM ............................................................................... 66
3.4.3. Hạn chế rủi ro con ngƣời ............................................................................. 68
3.4.4. Phòng ngừa rủi ro lãi suất............................................................................ 68
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................................. 70
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 71

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình lợi nhuận thông qua chỉ tiêu ROA của 8 ngân hàng thƣơng mại
trong những năm qua
Bảng 2.2. Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mô hình nghiên cứu
Bảng 2.3. Thống kê mô tả biến phụ thuộc và các biến độc lập đƣợc sử dụng trong mô
hình hồi quy
Bảng 2.4. Kết quả hồi quy phƣơng trình (2.1) theo Fixed Effect Model
Bảng 2.5. Kết quả hồi quy phƣơng trình (2.2) theo Fixed Effect Model
Bảng 2.6. Ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập
Bảng 2.7. Kết quả ƣớc lƣợng của các phƣơng trình hồi quy phụ


MỞ ĐẦU
1.

Đặt vấn đề
Ngân hàng là một trong các ngành công nghiệp ra đời sớm nhất trong nền kinh tế

thị trƣờng. Dù ở bất cứ nơi nào trên thế giới, ngân hàng thƣơng mại (NHTM) luôn có
vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế. Bằng các hoạt động của mình, ngân hàng
có thể huy động đƣợc vốn ở trong nƣớc và ngoài nƣớc để tăng nguồn vốn cho phát
triển kinh tế. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hệ thống ngân hàng thƣơng mại là
nhân tố nòng cốt, tích cực trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nƣớc theo
hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vận hành bằng cơ chế kinh tế thị trƣờng có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, ngân hàng

thƣơng mại còn có vai trò to lớn trong việc làm tài chính trung gian giữa tiết kiệm và
đầu tƣ, giữa các tác nhân thừa vốn và thiếu vốn.
Tuy nhiên, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đang phải đối mặt với những khó
khăn, thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng. Sự gia
tăng cạnh trang gay gắt không chỉ giữa các ngân hàng trong nƣớc mà cả với các ngân
hàng nƣớc ngoài có tiềm lực tài chính mạnh. Thế nên, các ngân hàng thƣơng mại phải
không ngừng vƣơn lên, phát triển, tìm đủ mọi cách để gia tăng lợi nhuận. Sự sống còn
của ngân hàng thƣơng mại cũng là sự sống còn của hệ thống tài chính Việt Nam. Trên
thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận
của các ngân hàng thƣơng mại nhƣ: nghiên cứu của Fadzlan Sufian & Royfaizal Razali
Chong (2008) ở Philippines, nghiên cứu của Sufian & Habibullah (2009) ở Trung
Quốc, Fadzlan Sufian (2011) ở Hàn Quốc, Panayiotis P. Athanasoglou et.al (2005) ở
Hy Lạp, Ben Naceur & Goaied (2008) ở Tunisia…Ở Việt Nam, dƣờng nhƣ chƣa có
một nghiên cứu chính thức nào về các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam. Vì những lý do đó, tác giả chọn đề tài: "Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại đang niêm yết tại


Việt Nam" để tìm ra phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho các ngân
hàng thƣơng mại niêm yết tại Việt Nam.
2.

Mục tiêu nghiên cứu


Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các NHTM niêm yết tại
Việt Nam




Đo lƣờng sự ảnh hƣởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của các NHTM
niêm yết tại Việt Nam



Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro trong hoạt
động của các NHTM niêm yết tại Việt Nam

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của ngân hàng
thƣơng mại (bao gồm các nhân tố bên trong: quy mô ngân hàng, quy mô
vốn chủ sở hữu, quy mô các khoản cho vay, quy mô các khoản tiền gửi, thu
nhập lãi thuần, thu nhập ngoài lãi thuần; và các nhân tố bên ngoài: tốc độ
tăng trƣởng kinh tế, lạm phát)
Phạm vi nghiên cứu: các ngân hàng thƣơng mại đang niêm yết tại Việt Nam,
bao gồm 8 ngân hàng thƣơng mại:
 NHTM Cổ phần Á Châu (ACB)
 NHTM Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
 NHTM Cổ phần Nam Việt (Navibank)
 NHTM Cổ phần Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank)
 NHTM Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB)
 NHTM Cổ phần Quân Đội (MB)
 NHTM Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank)
 NHTM Cổ phần Công thƣơng Việt Nam (Vietinbank)


4.


Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn là phƣơng pháp
nghiên cứu định lƣợng bằng cách dùng mô hình hồi quy đa biến để phân
tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thƣơng mại
thông qua dữ liệu bảng (panel data).
Phần mềm đƣợc sử dụng để phân tích định lƣợng là Eviews 6.0

5.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Ở cấp độ vĩ mô, kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để Chính phủ, Nhà nƣớc và

Ngân hàng Nhà nƣớc xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam, từ đó đƣa ra đƣợc những chính sách vĩ mô kịp thời và hợp
lý nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng vững chắc, hoạt động kinh doanh lành
mạnh và hiệu quả.
Ở cấp độ vi mô, kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để các nhà quản trị ngân
hàng xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng và mức
độ ảnh hƣởng của chúng, từ đó có thể đƣa ra các quyết định hợp lý, mang lại khả năng
sinh lợi cao cho ngân hàng của mình, làm cho cổ phiếu ngành ngân hàng có sức hấp
dẫn hơn trên thị trƣờng.
6.

Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:


Chƣơng 1: Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại và lợi nhuận của ngân hàng
thƣơng mại




Chƣơng 2: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các NHTM
đang niêm yết tại Việt Nam



Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao lợi nhuận của các NHTM đang niêm yết tại
Việt Nam


1

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là định chế tài chính trung gian đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng. Ngân hàng có lịch sử ra đời rất lâu, 3000 năm
trƣớc công nguyên. Từ nghề đổi tiền của một số thƣơng nhân dần dần hình thành nên
các tổ chức nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền, thanh toán....hoạt động nhƣ các
NHTM. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng theo xu hƣớng hội nhập quốc
tế hiện nay, các NHTM không ngừng phát triển hình thành mạng lƣới rộng khắp toàn
cầu. Hoạt động ngân hàng có tính hệ thống cao, đƣợc xem nhƣ một kênh chu chuyển
vốn quan trọng và cung ứng dịch vụ tài chính ngày càng đa dạng và phong phú, tác
động đáng kể đến sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng.
Hiện nay, tùy theo lịch sử hình thành của hệ thống ngân hàng có nhiều khái niệm
về NHTM:



Theo Ngân hàng thế giới: Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ
yếu dƣới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi đƣợc rút ra với một thông báo
ngắn hạn (tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm). Dƣới tiêu đề "các ngân
hàng" gồm có: NHTM chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho
vay ngắn hạn, trung dài hạn; Ngân hàng đầu tƣ hoạt động buôn bán chứng
khoán và bảo lãnh phát hành; Ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh
vực phát triển nhà ở và nhiều loại ngân hàng khác nữa. Tại một số nƣớc còn
có ngân hàng tổng hợp kết hợp hoạt động NHTM với hoạt động ngân hàng
đầu tƣ và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm.


2



Tại Hoa Kỳ: NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
chuyên cung cấp các dịch vụ về tài chính nhƣ nhận tiền gửi, chuyển tiền,
thanh toán, cho vay, đầu tƣ, đổi tiền, mua bán ngoại hối và các dịch vụ khác
liên quan đến tiền nhƣ bảo quản, ủy thác, làm đại lý trong nƣớc và quốc tế.



Tại Pháp: Theo đạo luật ngân hàng Pháp năm 1941, NHTM là những xí
nghiệp hay là những cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử
dụng số tiền đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và
cung cấp dịch vụ tài chính.




Tại Việt Nam: Khái niệm về NHTM đƣợc quy định theo pháp luật: Theo
điều 4, Luật các tổ chức tín dụng, ngày 16 tháng 06 năm 2010, "NHTM là
loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
nhằm mục tiêu lợi nhuận".

Nhƣ vậy, NHTM là tổ chức đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật, kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ với hoạt động thƣờng xuyên là nhận tiền gửi dƣới nhiều
hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt
động khác có liên quan, bao gồm:


Huy động vốn là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dƣới hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu...theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả
gốc lẫn lãi cho khách hàng theo đúng thời hạn thỏa thuận.



Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một tài sản theo nguyên tắc có hoàn trả và


3

lãi bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,

bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.


Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phƣơng tiện
thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, ủy nhiệm chi, thẻ ngân hàng,
thƣ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài
khoản tiền gửi của khách hàng.



Các hoạt động kinh doanh khác của NHTM:
 Dịch vụ ngân quỹ
 Dịch vụ ủy thác
 Dịch vụ môi giới tiền tệ
 Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
 Các dịch vụ khác: quản lý tài sản, tƣ vấn tài chính...

1.1.2. Những điểm đặc thù trong hoạt động kinh doanh của NHTM
NHTM có những điểm khác biệt so với các đơn vị kinh tế khác trong nền kinh tế.
Chính những điểm khác biệt này giúp cho NHTM thể hiện đƣợc vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.


Thứ nhất, NHTM hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ.
Đây là lĩnh vực đặc biệt, nhạy cảm, tác động trực tiếp đến mọi ngành nghề,
mọi hoạt động, mọi chủ thể trong nền kinh tế. Do đó, khi lĩnh vực này có
những biến động xấu hoặc bất thƣờng thì hoạt động kinh doanh của NHTM
sẽ gặp khó khăn, sẽ dẫn đến những thiệt hại cho nền kinh tế. Mặt khác, sản
phẩm kinh doanh của NHTM là các dịch vụ gắn liền với sự chu chuyển tiền
tệ trong nền kinh tế, đáp ứng các giao dịch phát sinh giữa các chủ thể mà

các giao dịch này cần thiết sử dụng tiền để đo lƣờng, tính toán giá trị, thanh
toán...Cho nên hoạt động ngân hàng luôn chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ phía


4

Chính phủ nhằm ổn định tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng tài chính
có thể xảy ra.


Thứ hai, hoạt động kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào lòng tin và mức
độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Điều này giúp cho ngân
hàng có thể dễ dàng huy động vốn từ công chúng và sử dụng nguồn vốn này
để cho vay. Do đó, khi lòng tin của khách hàng đối với NHTM giảm sút thì
ngân hàng sẽ rất khó khăn trong huy động vốn, quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng và khách hàng sẽ không đƣợc thiết lập, đồng thời việc cung ứng các
dịch vụ khác cũng gặp những khó khăn nhất định.



Thứ ba, hoạt động kinh doanh của NHTM có thể xuất hiện rủi ro. Rủi ro
trong kinh doanh của NHTM bao gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi
ro lãi suất, rủi ro hệ thống...Những rủi ro này có khả năng xảy ra bất cứ lúc
nào trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM khi nền kinh tế biến
động từ các yếu tố kinh tế, chính trị bất thƣờng. Bản thân NHTM là một tổ
chức đi vay để cho vay lại, khả năng thanh khoản của ngân hàng phụ thuộc
cung cầu vốn trên thị trƣờng, khả năng huy động vốn của ngân hàng, khả
năng trả nợ của ngƣời đi vay và năng lực quản trị ngân hàng...Mặt khác, khi
sự biến động của lạm phát trong nền kinh tế nằm ngoài khả năng dự báo thì
NHTM còn phải đối mặt với những rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất...




Thứ tƣ, hoạt động kinh doanh của các NHTM chịu ảnh hƣởng dây chuyền
với nhau. Trong thực tế, hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính hệ
thống, khi có một ngân hàng mất khả năng thanh toán thì sẽ tạo ra một tác
động lan truyền đến các NHTM khác. Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay sự
phụ thuộc và mức độ liên kết giữa các ngân hàng càng cao, một NHTM phá
sản có thể ảnh hƣởng đến toàn hệ thống ngân hàng trong nƣớc, khu vực và
thế giới. Chính vì vậy, trong kinh doanh các NHTM cạnh tranh với nhau


5

nhằm khẳng định vị thế của mình trên thị trƣờng trên cơ sở cùng tồn tại chứ
không triệt tiêu lẫn nhau.
1.1.3. Chức năng của NHTM
Trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, NHTM thực hiện đƣợc 3 chức năng cơ bản sau:
1.1.3.1. Trung gian tài chính
Trung gian tài chính là chức năng quan trọng nhất của NHTM, quyết định sự phát
triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong chức năng này
NHTM đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian đứng ra tập trung nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế để điều chuyển cho các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu về vốn, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, góp
phần điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế. Mặt khác, NHTM cũng là một chủ thể tham
gia trên thị trƣờng tài chính bằng các hoạt động đầu tƣ sinh lời, cung cấp các dịch vụ
tài chính khác cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhƣ vậy NHTM cũng là một trong
những chủ thể tham gia vào việc phân phối tài chính cho nền kinh tế.
1.1.3.2. Trung gian thanh toán
NHTM là ngƣời quản lý tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng,

do đó NHTM thực hiện đƣợc chức năng trung gian thanh toán cho khách hàng. Trong
chức năng này, NHTM đóng vai trò là một tổ chức trung gian thực hiện việc thanh
toán, chi trả thay cho những khách hàng có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng theo sự
ủy nhiệm của khách hàng. Để thực hiện chức năng này, NHTM phải tổ chức mở tài
khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, phát hành và quản lý các phƣơng tiện thanh
toán, tổ chức thực hiện thanh toán khi nhận đƣợc lệnh thanh toán của khách hàng.
Chức năng trung gian thanh toán mang lại sự tiện lợi cho khách hàng trong hoạt động
thanh toán đồng thời góp phần thu hút lƣợng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, nâng cao
uy tín thƣơng hiệu ngân hàng trên thị trƣờng.


6

1.1.3.3. Tạo tiền
Trong chức năng này đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều ngân hàng và nhiều
khách hàng. Khi kết hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán, NHTM có khả năng tạo ra một lƣợng tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng lớn hơn gấp nhiều lần so với lƣợng tiền gửi ban đầu của khách hàng.
Lƣợng tiền ghi sổ do NHTM tạo ra phụ thuộc vào số tiền gửi ban đầu của khách hàng,
số lƣợng ngân hàng tham gia vào quá trình tạo tiền và tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Giáo sƣ
P.Samuelson đã đƣa ra công thức xác định khả năng tạo tiền của NHTM nhƣ sau:
=
trong đó:
Mn: Tổng khối lƣợng tiền ghi sổ tạo ra
M0: Lƣợng tiền gửi ban đầu
n: Số ngân hàng tham gia vào quá trình tạo tiền
q: Tỷ lệ cho vay tối đa
1-q: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tuy nhiên khả năng tạo tiền của NHTM theo công thức trên chỉ đúng khi hội đủ
các điều kiện nhƣ: hệ thống ngân hàng tổ chức theo mô hình ngân hàng 2 cấp: tất cả

các giao dich đều thực hiện bằng hình thức thanh toán chuyển khoản và các NHTM
phải đạt đƣợc tỷ lệ cho vay tối đa. Trên thực tế khó có thể phủ nhận đƣợc khả năng tạo
tiền của NHTM nhƣng để tính toán đƣợc một tỷ lệ tạo tiền chính xác và khả năng tạo
tiền ở mức tối đa thì khó có thể xác định đƣợc. Vì hoạt động của NHTM chịu ảnh
hƣởng bởi nhiều nhân tố và đặc biệt khi môi trƣờng kinh tế thay đổi hoặc trƣớc những
điều chỉnh của việc điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng sẽ gây tác
động đáng kể đến tình hình huy động vốn và cho vay của NHTM, điều này sẽ làm thay
đổi khả năng tạo tiền của NHTM. Ngày nay trong kỹ thuật quản trị ngân hàng, ứng


7

dụng khả năng tạo tiền đƣợc xem nhƣ là nghệ thuật trong việc kiểm soát khả năng cung
ứng tiền trong lƣu thông góp phần ổn định lƣu thông tiền tệ.
1.1.4. Vai trò của NHTM


Điều tiết nguồn vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh
tế. Nhờ hoạt động của NHTM mà nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
đƣợc tập hợp lại thành nguồn vốn lớn phục vụ cho đời sống xã hội và phát
triển kinh tế. NHTM trở thành kênh chu chuyển vốn quan trọng trong nền
kinh tế, cung ứng vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy
kinh tế phát triển.



Tạo điều kiện thúc đẩy thị trƣờng tài chính phát triển: hoạt động của NHTM
vừa mang tính cạnh tranh nhƣng cũng vừa có tác động hỗ tƣơng đến các
hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính nhƣ: thị trƣờng chứng khoán, bảo
hiểm...Khi NHTM ngày càng phát triển và hoàn thiện thì càng có nhiều dịch

vụ hỗ trợ cho các hoạt động trên. Ngƣợc lại, sự phát triển phong phú và đa
dạng của các sản phẩm trên thị trƣờng tài chính sẽ tác động đến sự phát triển
của các sản phẩm kinh doanh của NHTM, từ đó, xuất hiện sự kết hợp và bán
chéo sản phẩm của NHTM với các định chế tài chính khác nhƣ: công ty bảo
hiểm, công ty chứng khoán, công ty tài chính và quỹ đầu tƣ...góp phần gia
tăng doanh số giao dịch trên thị trƣờng tài chính.



Góp phần thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: ngân hàng trung ƣơng là cơ
quan xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ nhƣng để thực thi chính sách
tiền tệ ngân hàng trung ƣơng phải sử dụng các công cụ nhƣ: dự trữ bắt buộc,
lãi suất, tái cấp vốn, thị trƣờng mở...tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của NHTM, thay đổi tăng hoặc giảm khối lƣợng tiền tệ trong nền
kinh tế, góp phần bình ổn lƣu thông tiền tệ của quốc gia, kiểm soát lạm phát.


8

1.2. Tổng quan về lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về lợi nhuận ngân hàng
Ngân hàng có hai nghiệp vụ chủ yếu: nhận tiền gửi và cho vay. Trong nghiệp vụ
nhận tiền gửi, ngân hàng trả lợi tức cho ngƣời gửi tiền; còn trong nghiệp vụ cho vay,
ngân hàng phải thu lợi tức của ngƣời đi vay. Về nguyên tắc, lợi tức cho vay phải cao
hơn lợi tức nhận tiền gửi.
Chênh lệch giữa lợi tức cho vay và lợi tức nhận tiền gửi, sau khi trừ đi những chi
phí về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, cộng với các thu nhập khác (thu dịch vụ, ngoại
hối...) hình thành nên lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.2. Các dịch vụ tạo nên lợi nhuận của NHTM
1.2.2.1. Các dịch vụ ngân hàng truyền thống

Khi nói đến dịch vụ ngân hàng truyền thống, chúng ta thƣờng ngụ ý nói đến hoạt
động của các sản phẩm đã thực hiện trong nhiều năm trên nền công nghệ cũ, quen
thuộc với khách hàng. Có thể kể đến một số sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân
hàng nhƣ sau:


Dịch vụ huy động vốn

Các NHTM triển khai dịch vụ huy động vốn trong tất cả các thành phần kinh tế
để nhận tiền gửi và bảo quản hộ ngƣời gửi tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Vốn huy
động theo tính chất đƣợc phân loại thành hai nhóm :
 Nhóm 1: bao gồm tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, cá nhân, tiền
gửi không kỳ hạn của các tổ chức tín dụng khác. Với loại tiền gửi này khách hàng có
thể linh hoạt sử dụng, thông qua việc đƣợc lập thƣ chuyển tiền, phát hành séc rút tiền
từ tài khoản một cách tự do. Các chủ tài khoản gửi tiền vào tài khoản không nhằm mục
đích hƣởng lãi mà nhằm phục vụ nhu cầu giao dịch thanh toán cho chính mình. Do đó,
đối với loại sản phẩm này ngân hàng cần phải có những thủ tục nhanh chóng, thuận lợi,
an toàn thì khả năng thu hút khách hàng càng cao.


9

 Nhóm 2: bao gồm tiền gửi định kỳ, tiền gửi tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức,
tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đặc điểm của loại nguồn vốn này là khách hàng
chỉ đƣợc rút tiền khi đáo hạn (tuy nhiên trong điều kiện bình thƣờng các ngân hàng vẫn
cho phép khách hàng đƣợc rút tiền trƣớc kỳ hạn nhƣng chỉ đƣợc hƣởng lãi suất không
kỳ hạn). Đối với vốn huy động định kỳ, ngƣời gửi tiền có mục đích xác định là hƣởng
lãi, vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng nào có lãi suất cao hơn để gửi tiền vào. Với lý do đó,
các ngân hàng thƣờng sử dụng công cụ lãi suất để thu hút nguồn vốn này. Cạnh tranh
lãi suất trở thành một trong những loại cạnh tranh hợp lý và gay gắt trong giai đoạn hội

nhập hiện nay, ngân hàng nào có lãi suất cao hơn, khuyến mãi nhiều hơn, tiếp thị tốt
hơn thì sẽ có lợi thế trong việc thu hút tiền gửi của khách hàng.


Dịch vụ cho vay

Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM. Hoạt động cho
vay bao gồm cho vay thƣơng mại, cho vay tiêu dùng, cho vay chiết khấu giấy tờ có
giá…Tuỳ theo nhu cầu về thời gian vay vốn của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các
hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Lãi suất cho vay áp dụng cho từng
đối tƣợng khách hàng và theo từng thời điểm lãi suất khác nhau.


Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại

Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thƣơng phiếu mà thực tế là cho
vay đối với các doanh nhân địa phƣơng - những ngƣời bán các khoản nợ (khoản phải
thu) của khách hàng cho ngân hàng để lấy tiền mặt. Đó là bƣớc chuyển tiếp từ chiết
khấu thƣơng phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có vốn để
mua hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng và thiết bị sản xuất.


Bảo quản vật có giá trị

Ngay từ thời Trung cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện việc lƣu giữ vàng và
các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Một điều hấp dẫn là các giấy
chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đang đƣợc


10


lƣu giữ) có thể đƣợc lƣu hành nhƣ tiền. Đó là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín
dụng.


Dịch vụ thanh toán

Hầu hết các giao dịch thanh toán giữa các khách hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài
đều đƣợc thực hiện qua ngân hàng. Nhờ việc nắm giữ tài khoản của khách hàng, đồng
thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà các ngân hàng hoàn toàn có khả
năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
Hiện nay, các NHTM ở Việt Nam sử dụng các dịch vụ thanh toán nhƣ: thanh toán
séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thƣ tín dụng, hối phiếu, lệnh phiếu...


Dịch vụ ủy thác

Ngân hàng nhận thực hiện các công việc mà khách hàng uỷ thác nhƣ: bảo quản
tài sản cho các cá nhân, bảo quản chứng thƣ quan trọng, bảo quản và lƣu giữ chứng
khoán của khách hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu hộ, trả lãi, trả gốc, trả cổ
tức…cho các tổ chức phát hành chứng từ có giá.
Ngoài ra, còn có các sản phẩm dịch vụ truyền thống khác nhƣ: dịch vụ ngân quỹ,
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ cung cấp các tài khoản giao dịch….
Các sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân hàng đƣợc cải tiến theo hƣớng hoàn
chỉnh hơn, gọn về thủ tục, rút ngắn đƣợc thời gian giao dịch, các ngân hàng đã hƣớng
tới việc xuất phát từ nhu cầu của khách hàng hơn là áp đặt sản phẩm mình có.
1.2.2.2. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại
Ngoài các dịch vụ truyền thống, dịch vụ ngân hàng hiện đại là hình thức dịch vụ
ngân hàng mới đƣợc đƣa vào hoạt động của tổ chức tín dụng, đƣợc ra đời trên nền các
công nghệ mới, đem lại các tiện ích mới cho khách hàng. Một số dịch vụ ngân hàng

hiện đại có thể kể đến nhƣ sau:


Dịch vụ tư vấn tài chính

Các ngân hàng từ lâu đã đƣợc khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tƣ vấn tài
chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tƣ. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ


11

tƣ vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến
tƣ nhân về các cơ hội thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc cho các khách hàng kinh
doanh của họ.


Dịch vụ cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng dành cho
khách hàng doanh nghiệp. Khi đó, ngân hàng cam kết mua và cho thuê lại máy móc,
thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của doanh nghiệp.
Trong suốt thời gian thuê, ngân hàng vẫn là chủ sở hữu tài sản và doanh nghiệp có
nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho ngân hàng theo hợp đồng đã ký giữa 2 bên.
Ƣu điểm của cho thuê tài chính là doanh nghiệp đƣợc chủ động lựa chọn tài sản
(máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển…) đáp ứng đƣợc mục đích sử dụng của
mình với mức chi phí phù hợp nhất nhờ đƣợc thanh toán dần tiền thuê theo năng lực trả
nợ. Ngoài ra, tỷ lệ cho thuê tài chính có thể lên đến 90% tổng giá trị tài sản.
Đây là dịch vụ dành cho khách hàng là tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt
động kinh doanh tại Việt nam có nhu cầu thuê và trực tiếp sử dụng tài sản thuê.



Cho vay tài trợ dự án

Tài trợ dự án là những khoản vay trung, dài hạn của ngân hàng dành cho doanh
nghiệp. Đối tƣợng đƣợc tài trợ bao gồm:
– Các dự án đầu tƣ xây dựng bất động sản (nhƣ dự án chung cƣ cao cấp, căn
hộ cho thuê, cao ốc văn phòng, khách sạn, khu dân cƣ...)
– Các dự án xây dựng mới hoặc mở rộng cơ sở kinh doanh hiện tại của
doanh nghiệp
– Đầu tƣ vào các dự án để thành lập doanh nghiệp mới
– Góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần với các doanh nghiệp khác
– Và các hình thức hợp tác đầu tƣ khác.
Nếu đƣợc ngân hàng đồng ý tài trợ, doanh nghiệp có thể vay số vốn lên đến 7085% chi phí đầu tƣ dự án (có thể không giới hạn quy mô dự án) với thời hạn cho vay


12

linh hoạt, có thể kéo dài đến 15 năm. Về tài sản đảm bảo, doanh nghiệp có thể sử dụng
chính hợp đồng đầu ra của dự án để đảm bảo cho các nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng phát
sinh.
Không chỉ vậy, doanh nghiệp còn có thể đƣợc tài trợ trọn gói dự án với các dịch
vụ trọn gói nhƣ bảo lãnh, tín dụng, thanh toán theo trình tự phát sinh nhu cầu khi tham
gia dự án.


Thẻ tín dụng

Tùy vào nhu cầu và thu nhập của khách hàng, ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tín
dụng thể hiện qua loại thẻ (chuẩn hoặc vàng). Đây là hạn mức đƣợc dùng và rút tiền
mặt của khách hàng trong tháng. Đặc biệt, khi dùng thẻ tín dụng để thanh toán, chủ thẻ

sẽ không bị tính lãi nếu hoàn trả khoản vay trong vòng 45 ngày.
Hầu hết các điểm bán lẻ lớn hiện nay đều chấp nhận việc thanh toán bằng thẻ tín
dụng của hầu hết các ngân hàng khác nhau. Ngoài ra, các ngân hàng còn cung cấp hai
loại thẻ tín dụng nội địa và quốc tế để khách hàng lựa chọn.


Sử dụng dịch vụ ở máy rút tiền tự động (ATM)

Thập niên 80 chứng kiến sự phát triển của các máy rút tiền tự động đa chức năng.
Những máy này đã đƣợc nối mạng điện toán nhằm cung cấp rất nhiều dịch vụ ngân
hàng và vận hành với thế hệ mới nhất của các tấm thẻ nhựa có một dải từ tính đƣợc lƣu
trữ các chi tiết tài chính cá nhân của ngƣời cầm thẻ. Các ngân hàng khác nhau thì vận
hành các loại máy khác nhau. Khi đƣa thẻ vào máy, hành động này kết nối máy ATM
với máy tính của Ngân hàng. Thông qua thông tin lƣu trữ trên dải từ tính của thẻ, máy
tính có thể tra cứu tài khoản của khách hàng. Ngoài ra, ATM còn giúp khách hàng thực
hiện các giao dịch khác nhƣ rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán tiền hàng hóa dịch
vụ...
Ngày nay, giữa các ngân hàng đã có sự hợp tác với nhau, theo đó một thẻ ATM
của ngân hàng này có thẻ đƣợc dùng với máy rút tiền của ngân hàng khác trong khi vẫn
có thể ghi nợ vào đúng tài khoản.


×