Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Rủi ro trong quá trình kiểm tra chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Quân đội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TRA
CHỨNG TỪ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH TRÚC

RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TRA
CHỨNG TỪ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh Doanh Quốc Tế (Hướng Ứng dụng)
Mã số : 8340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.BÙI THANH TRÁNG

Tp. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Rủi ro trong quá trình kiểm tra chứng từ theo phương
thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam” là bài viết của cá nhân
tôi và thực hiện trên quá trình nghiên cứu trung thực dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi
Thanh Tráng. Đây là đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành “Kinh Doanh Quốc Tế”,
hướng ứng dụng.

Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kì hình thức nào và tất cả các tài liệu
tham khảo đều được trích dẫn nguồn đầy đủ. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực
của luận văn này.

TP.Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Trúc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU…………………………….1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung.................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 4
1.5. Những đóng góp mới của bài nghiên cứu ................................................................. 4
1.6. Kết cấu bài nghiên cứu .............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................................................................................ 6
2.1. Phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế ......................................... 6
2.1.1. Khái niệm phương thức TDCT ........................................................................... 6
2.1.2. Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ ................................................... 8
2.1.3. Thư tín dụng (L/C) .............................................................................................. 9
2.1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến phương thức TDCT .................................. 17
2.2. Rủi ro trong quá trình kiểm tra chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ ..... 22


2.2.1. Khái niệm chứng từ........................................................................................... 22
2.2.2. Các loại chứng từ chính được sử dụng trong thương mại quốc tế ................... 23
2.2.3. Phân tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến quá trình kiểm tra chứng từ ......... 26
2.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro vấn đề chứng từ theo phương thức TDCT .......... 32
2.3. Quản lí rủi ro chứng từ trong phương thức TDCT ................................................. 35
2.3.1. Khái niệm quản lí rủi ro ................................................................................... 35
2.3.2. Quản lí rủi ro giao dịch chứng từ trong phương thức TDCT........................... 35

2.4. Kinh nghiệm về quản lí rủi ro chứng từ trong phương thức TDCT tại một số ngân
hàng trên thế giới............................................................................................................ 38
2.4.1. Kinh nghiệm của Citibank N.A, Malaysia ........................................................ 38
2.4.2. Kinh nghiêm của Standard Chartered .............................................................. 38
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TRA CHỨNG
TỪ THEO PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI NH TMCP QUÂN ĐỘI............................ 40
3.1 Khái quát về NH TMCP Quân Đội Việt Nam ......................................................... 40
3.2. Kết quả kinh doanh của NH TMCP Quân Đội năm 2018 ...................................... 45
3.3. Thực trạng hoạt động TTQT tại Ngân hàng TMCP Quân Đội từ năm 2015-2018 46
3.3.1. Về phương thức Tín dụng chứng từ .................................................................. 48
3.3.2. Về phương thức Nhờ thu ................................................................................... 48
3.3.3. Về phương thức chuyển tiền quốc tế ................................................................. 49
3.4. Thực trạng rủi ro trong quá trình kiểm tra chứng từ theo phương thức tín dụng chứng
từ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội ................................................................................ 50
3.4.1 Quy trình kiểm tra BCT nhập khẩu tại MB........................................................ 50
3.4.2 Quy trình kiểm tra BCT xuất khẩu tại MB......................................................... 54
3.4.3 Thực trạng rủi ro trong quá trình kiểm tra chứng từ tại MB ............................ 57
3.5 Phân tích các nhân tố rủi ro trong quá trình kiểm tra BCT tại các DN XNK .......... 70
3.5.1 Phân tích các nhân tố rủi ro trong quá trình kiểm tra BCT đối với Doanh nghiệp
nhập khẩu .................................................................................................................... 71
3.5.2 Phân tích các nhân tố rủi ro trong quá trình kiểm tra BCT đối với Doanh nghiệp
xuất khẩu ..................................................................................................................... 78


CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TRA
CHỨNG TỪ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI MBBANK.. 86
4.1. Định hướng phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế và Tài trợ Thương mại của
Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam đến năm 2025 ................................................. 86
4.1.1. Chất lượng dịch vụ............................................................................................ 86
4.1.2. Quản trị rủi ro................................................................................................... 86

4.1.3. Con người ......................................................................................................... 87
4.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình kiểm chứng từ theo phương thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam ...................................... 87
4.2.1 MB tư vấn giải pháp cho nhà nhập khẩu ........................................................... 87
4.2.2 MB tư vấn giải pháp cho nhà xuất khẩu ............................................................ 91
4.2.3 Giải pháp hạn chế rủi ro trong quá trình kiểm tra chứng từ tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội..................................................................................................................... 93
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………….....….96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

1. TTQT

: Thanh toán quốc tế

2. TMCP

: Thương mại cổ phần

3. MB

: Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam

4. TDCT

: Tín dụng chứng từ


5. DN XNK

: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu

6. BCT

: Bộ chứng từ

7. UCP

: Quy tắc và thực hành thống nhất Tín dụng chứng từ
(The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits)

8. ISBP

: Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ

trong phương thức tín dụng chứng từ (International Standard Banking Practice for
the Examination of Documents Under Documentary Credits)
9. NHPH

: Ngân hàng phát hành

10. NHTB

: Ngân hàng thông báo

11. NHXN

: Ngân hàng xác nhận


12. TTD

: Thư tín dụng

13. L/C

: Thư tín dụng

14. HĐ

: Hợp đồng

15. LCNK

: L/C nhập khẩu

16. LCXK

: L/C xuất khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2018
Bảng 3.2. Doanh số thanh toán L/C (2015 – 2018)
Bảng 3.3 Doanh số thanh toán nhờ thu (2015 – 2018)
Bảng 3.4. Doanh số thanh toán TTR (2015 – 2018)
Bảng 3.5 Kết quả điều tra về rủi ro trong quá trình kiểm tra BCT theo L/C tại MB
Bảng 3.6: Kết quả thống kê mô tả rủi ro kiểm tra BCT qua nhân tố RR gian lận chứng từ
Bảng 3.7: Kết quả thống kê mô tả rủi ro kiểm tra BCT qua nhân tố RR chất lượng hàng hóa

Bảng 3.8: Kết quả thống kê mô tả rủi ro kiểm tra BCT qua nhân tố RR phát sinh từ NH
phát hành L/C
Bảng 3.9: Kết quả thống kê mô tả rủi ro kiểm tra BCT qua nhân tố RR khác
Bảng 3.10: Kết quả thống kê mô tả rủi ro về sai biệt trên từng loại chứng từ ảnh hưởng đến
quyết định thanh toán/từ chối thanh toán
Bảng 3.11: Kết quả thống kê mô tả RR do nhà NK vi phạm nguyên tắc tuân thủ ngiêm ngặt
Bảng 3.12: Kết quả thống kê mô tả RR do nhà NK thiết lập các rào cản khó thực hiện
Bảng 3.13: Kết quả thống kê mô tả RR từ thư tín dụng
Bảng 3.14: Kết quả thống kê mô tả RR do hạn chế chuyên môn, nghiệp vụ
Bảng 3.15: Kết quả thống kê mô tả RR từ ngân hàng thông báo/ngân hàng xuất trình


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Hình 3.1 Cơ cấu bộ máy quản lí của MB
Hình 3.2: So sánh quy mô hoạt động thương mại Quốc tế năm 2018
Hình 3.3: Cam kết hối đoái ngoại bảng năm 2018
Hình 3.4 Quy trình phát hành/sửa/hủy LCNK tại Chi nhánh
Hình 3.5 Quy trình phát hành/sửa/hủy LCNK tại P. DV XNK
Hình 3.6 Quy trình xử lí BCT nhập khẩu tại Chi nhánh
Hình 3.7 Quy trình xử lí BCT nhập khẩu tại P. DV XNK
Hình 3.8 Quy trình thông báo, sửa hủy L/C tại P.DV XNK
Hình 3.9 Quy trình xử lí BCT xuất khẩu tại Chi nhánh
Hình 3.10 Quy trình xử lí BCT xuất khẩu tại P.DVXNK


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thư tín dụng (L/C) là một công cụ thanh toán quan trọng và công cụ tài chính trong
thương mại quốc tế. Hai nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc độc lập và tuân thủ nghiêm
ngặt. Hoạt động của nó đã được chuẩn hóa trong UCP 600, được sử dụng rộng rãi trên toàn

thế giới. Tuy nhiên, việc sử dụng L/C cũng như quá trình kiểm tra bộ chứng từ theo L/C tại
các Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân hàng Quân Đội nói riêng gặp nhiều khó khăn,
gây cản trở kinh doanh thương mại. Nhận thấy được vấn đề này, tác giả xây dựng luận văn
nhằm nghiên cứu về thực trạng rủi ro khi sử dụng phương thức Tín dụng chứng từ, từ đó có
giải pháp toàn diện để giảm thiểu rủi ro đó. Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, bài viết được
chia thành ba phần: phần đầu dành riêng để giới thiệu về phương thức Tín dụng chứng từ
và các thông lệ quốc tế liên quan. Phần hai nêu thực trạng những rủi ro trong quá trình
kiểm tra Bộ chứng từ theo phương thức TDCT tại MB, từ đó dẫn đến phần ba là các biện
pháp phòng ngừa cho các rủi ro, các đối tượng tham gia khác nhau (nhà xuất khẩu, nhà
nhập khẩu và ngân hàng). Tác giả hiểu rằng rủi ro trong giao dịch thư tín dụng là không thể
tránh khỏi ngay cả khi đây là phương thức thanh toán an toàn nhất hiện nay trong thương
mại quốc tế. Quyền cho mỗi bên luôn đi kèm với các nghĩa vụ trong giao dịch LC. Vì vậy
chúng ta cần có giải pháp để hạn chế tôi đa các rủi ro có thể phòng tránh được, phát huy
bản chất lợi ích mà phương thức này mang đến, góp phần thúc đẩy nhanh chóng, thuận lợi,
dễ dàng trong kinh doanh quốc tế.

Từ khóa: Thư tín dụng, rủi ro, bộ chứng từ, thương mại quốc tế, nguyên tắc độc lập,
nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt


ABSTRACT

The documentary leter of credit (L/C) is an important payment method and fnancial
instrument in international trade. Two fundamental principles are independence and strict
compliance. Its operation was standardised in UCP 600,which is used widely all over the
world. However, the usage of L/C as well as the examination of documents credit in many
Joint Stock Commercial Banks, specially Military Commercial Joint Stock Bank in
particular faced many difficulties, hindering commercial business. Recognizing this
problem, the author developed a dissertation to study the current situation of risks when
using L/C method, from which there is a comprehensive solution to minimize that risk. In a

quest to answer the research question, the thesis is divided into three parts: the first part is
dedicated to introducing the method of L/C and related international practices. The second
part outlines the current situation of risks in the process of checking documentary at MB,
thereby leading to the third part as preventive measures for risks, different participants
(exporters, importers and the bank). The author understands that the risk of credit letter
transactions is inevitable even if this is the safest payment method available today in
international trade. Each party's rights are always accompanied by obligations in the LC
transaction. So, we still need to have solutions to limit the many risks that can be
prevented, promote the nature of benefits that this method brings, contribute to promoting
fast, convenient and easy in the international business.

Keywords: Letter of credit, risk, documentary, international business, independence
principles, strict compliance principles


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Thương mại quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động của
nền kinh tế, đặc biệt trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam hiện nay.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, khi các quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên
hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển
kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định.1
Trong những năm qua, cùng với đà tăng trưởng của kinh tế, kim ngạch xuất nhập khẩu của
Việt Nam đều tăng trưởng qua các năm. Việt Nam cũng có quan hệ thương mại quốc tế,
hoạt động xuất nhập khẩu với hơn 180 nước và vùng lãnh thổ, trong đó tập trung vào một
số đối tác chính như EU, ASEAN, Hoa Kỳ, Trung Quốc... . Điều này cũng đồng nghĩa với
việc Việt Nam sẽ đối mặt ngày càng nhiều với rủi ro trong thanh toán quốc tế khi đây là
một mảng không thể tách rời trong hoạt động thương mại quốc tế nói chung và hoạt động

xuất nhập khẩu nói riêng.
Gần đây, việc phát sinh các sự cố do con người gây ra nhằm trục lợi, kinh doanh
thiếu minh bạch trong hoạt động TTQT đang ngày càng gia tăng, nhất là khi cơ sở pháp lý
bị giới hạn ở biên giới của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt là việc chứng từ bị làm
giả hoặc gian lận chứng từ trong hoạt động TTQT và tài trợ thương mại quốc tế tại các
ngân hàng thương mại.
Các vụ việc liên quan đến rủi ro khi kiểm tra chứng từ trong TTQT và tài trợ thương
mại quốc tế để lại những hậu quả, những tổn thất nặng nề không chỉ về mặt tài sản mà còn
về cả mặt uy tín của các đơn vị kinh doanh có liên quan tới vụ việc, gây rủi ro cho doanh
nghiệp và các hợp đồng giao thương.
Chúng ta đều biết lợi ích quan trọng nhất đối với người mua là có được hàng hóa
như mô tả trong hợp đồng. Đối với người bán, đó là sự đảm bảo được thanh toán tiền đầy
1

Nguyễn Thị Lan Phương. Thanh toán quốc tế và vai trò của thanh toán quốc tế. Truy xuất

từ />

2

đủ. Tuy nhiên, giao dịch với doanh nghiệp quốc tế không phải lúc nào cũng có thể tiến
hành trực tiếp, trong đó việc thanh toán và giao hàng có thể luôn luôn kết thúc trong thời
gian khác nhau. Trong môi trường giao dịch như vậy, rất nhiều chứng từ liên quan đến
hàng hóa, vận chuyển đã xuất hiện và qua hàng trăm năm hoạt động kinh doanh, các
phương thức thanh toán khác nhau cũng xuất hiện trong đó thanh toán bằng phương thức
tín dụng chứng từ trở thành một thứ rất cần thiết cho mối liên hệ chặt chẽ với các chứng từ
này trước đây.
Thư tín dụng là phương thức được sử dụng phổ biến để đạt được sự chấp nhận thanh
toán đối với các tài liệu đại diện cho hàng hóa và có thể chuyển nhượng quyền đối với
những hàng hóa đó. Nó cũng là để bảo vệ các bên giao dịch trước rủi ro tương tác với các

đối tác trong tình trạng tài chính và tín dụng không chắc chắn. Tuy nhiên, theo nguyên tắc
tự chủ của thư tín dụng, mọi thứ phụ thuộc vào chứng từ được xuất trình. Miễn là các tài
liệu tuân thủ các điều khoản và điều kiện trong thư tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện quyền
thanh toán mà không cần biết về hợp đồng cơ bản. Theo nguyên tắc tự chủ như vậy,
thương mại quốc tế có thể tiến hành theo cách hiệu quả không như mong đợi.2
Vì thế, trong nhiều năm qua, các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
TMCP Quân Đội Việt Nam nói riêng luôn không ngừng cải thiện, nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán quốc tế, đa dạng hóa, hiện đại hóa các phương thức thanh toán, đặc biệt là
phương thức tín dụng chứng từ. Tuy vậy, đây là một nghiệp vụ không hề đơn giản, nó tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó những rủi ro phát sinh trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ quả
thực đang là một mối đe doạ lớn đối với MB cũng như các đơn vị liên quan khác.
Tại TP.Hồ Chí Minh, MB vẫn chưa có biện pháp ngăn chặn triệt để nào đối với
những rủi ro phát sinh liên quan đến chứng từ. Xuất phát từ những khó khăn đó, tôi muốn
đi sâu vào nghiên cứu đề tài : “RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TRA CHỨNG TỪ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
2

Lijia, Yi. (2012). Documentary Fraud under Letters of Credit. M.S. thesis. Faculty of

Law. Lund University. Sweden


3

ĐỘI VIỆT NAM” với mong muốn đề tài này có thể đóng góp vào việc quản lý, giảm thiểu
rủi ro phát sinh trong quá trình kiểm tra chứng từ đối với nghiệp vụ TDCT tại đơn vị mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng rủi ro liên quan đến kiểm tra chứng từ trong phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh. Từ đó đề xuất các giải pháp hạn chế và quản lý vấn đề rủi ro chứng từ góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt
Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Phân tích thực trạng kiểm tra bộ chứng từ và rủi ro trong quá trình kiểm
tra chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ tại MB giai đoạn 2015 – 2018.
Thứ hai: Tiến hành khảo sát các DN Xuất nhập khẩu có sử dụng phương thức Tín
dụng chứng từ tại MB để đánh giá mức độ rủi ro trong quá trình kiểm tra BCT.
Thứ ba: Đưa ra giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục những rủi ro về chứng từ theo
phương thức TDCT để nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của Ngân hàng.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về các rủi ro liên quan đến quá trình kiểm tra chứng từ theo phương thức
TDCT tại Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng khảo sát: các chi nhánh ngân hàng MB và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
đang có hoạt động thanh toán quốc tế tại MB.
+ Địa bàn nghiên cứu: Tại thành phố Hồ Chí Minh


4

+ Thời gian nghiên cứu: các số liệu thứ cấp trong khoảng thời gian từ 2015 - 2018
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp cụ thể sau:
+ Nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp phân tích thống kê theo chuỗi thời gian từ
năm 2015 – 2018 và phương pháp mô tả, so sánh, suy luận,… từ các tình huống rủi ro thực
tế đã xảy ra tại MB để đánh giá sơ bộ và phân tích thực trạng rủi ro chứng từ theo phương
thức TDCT tại MB
+ Nghiên cứu định lượng: sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng cách tiến hành khảo

sát thu thập ý kiến của các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội và các DN XNK tại TP
HCM nhằm nhận dạng và đánh giá mức độ rủi ro trong quá trình kiểm tra chứng từ, từ đó
tìm ra biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại.
1.5. Những đóng góp mới của bài nghiên cứu
Một số đề tài liên quan đã được nhiều tác giả nghiên cứu như:
- Giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Đại Á – Tác giả : Tạ Thị Tuyết Mai (Năm 2013, Luận văn Thạc sĩ
kinh tế, Trường đại học Kinh Tế TP.HCM)
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức Tín dụng chứng từ
tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, chi nhánh Vũng Tàu – Tác giả: Nguyễn Thị
Quỳnh Liên (Năm 2012, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường đại học Kinh Tế TP.HCM)
- Quản trị rủi ro trong phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam – Tác giả: Lê Nguyễn Nữ Hoài Lệ (Năm 2012, Luận văn Thạc sĩ kinh
tế, Trường đại học Kinh Tế TP.HCM)
Tác giả thấy rằng các đề tài trước đây chủ yếu nghiên cứu rủi ro về thanh toán trong
phương thức Tín dụng chứng từ nhưng chưa nghiên cứu về các rủi ro xảy ra trong quá trình
kiểm tra bộ chứng từ, dẫn đến việc bộ chứng từ bị từ chối thanh toán, việc giao thương bị
gián đoạn, không còn giữ được đúng bản chất mà phương thức tín dụng chứng từ mang lại.


5

Vì vậy tác giả cho rằng đây là một đề tài cần thiết. Sau đây là một số đóng góp của bài
nghiên cứu:
- Nền kinh tế ngày một phát triển, không ai có thể phủ nhận được rằng vấn đề toàn cầu hóa
là quá trình tất yếu, tạo ra những cơ hội cho các nước có nền kinh tế đang phát triển như
Việt Nam có thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới để trên cơ sở đó, đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ. Tuy nhiên kéo theo đó là các thủ đoạn lừa đảo mới,
tinh vi và phức tạp hơn, khiến việc giao thương quốc tế ngày càng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bài
nghiên cứu này có khảo sát các DN XNK, là những đối tượng trực tiếp tham gia vào

thương mại quốc tế, từ đó nhìn nhận một cách khách quan các vấn đề mà DN đang gặp
phải khi lập và kiểm tra bộ chứng từ theo phương thức tín dụng chứng từ.
- Tính phức tạp của phương thức TDCT với sự tham gia của nhiều đối tượng ở nhiều quốc
gia khác nhau, sự khác biệt về văn hóa, luật pháp, cách giải quyết tranh chấp,…Những tình
huống rủi ro đối với bộ chứng từ luôn luôn mới mẻ, khó lường. Vì vậy tác giả cũng sưu
tầm các tình huống xảy ra thực tế tại ngân hàng Quân Đội nhằm tìm ra nguyên nhân và có
biện pháp hạn chế những rủi ro đó.
- Sự đổi mới của văn bản pháp lí, thông lệ quốc tế liên quan đến phương thức TDCT như
UCP600, ISPB681, Incoterms,…các văn bản quy định mới của MB, các quy định mới của
Ngân hàng nhà nước…
Đề tài này tuy nghiên cứu vấn đề mới nhưng vẫn có sự kế thừa và phát triển, bổ sung từ
những kết quả nghiên cứu trước đây để đảm bảo sự nhất quán, phù hợp với bối cảnh xã hội.
1.6. Kết cấu bài nghiên cứu
Đề tài được trình bày theo bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận về rủi ro trong quá trình kiểm tra Bộ chứng từ theo phương thức
Tín dụng chứng từ
Chương 3: Thực trạng rủi ro kiểm tra BCT tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
Chương 4: Giải pháp và kết luận


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Phương thức tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế
2.1.1. Khái niệm phương thức TDCT
Thanh toán cho hàng hóa trong một giao dịch bán hàng rất quan trọng, bởi vì sự thông
suốt của thanh toán phần nào cho thấy sự thành công của toàn bộ giao dịch. Tuy nhiên,
thanh toán là một vấn đề khó khăn hơn trong giao dịch bán hàng quốc tế so với giao dịch
bán hàng trong nước. Dễ thấy rằng một giao dịch bán hàng quốc tế có đặc tính quốc tế

riêng. Các bên thường được đặt tại các quốc gia khác nhau, nơi các quy tắc pháp lí khác
nhau có thể được áp dụng. Thông thường, người mua và người bán có lợi ích khác nhau
trong các giao dịch bán hàng quốc tế. Người bán muốn đảm bảo rằng họ sẽ được trả tiền
cho hàng đã bán sau khi hàng được giao, trong khi người mua muốn đảm bảo rằng người
bán đã vận chuyển hàng hóa được quy định trong hợp đồng mua bán trước khi thanh toán.
Từ thực tiễn phát triển thương mại quốc tế, cần một phương thức thanh toán mới vừa
đảm bảo quyền lợi của người mua và người bán đồng thời phát huy thế mạnh của ngân
hàng – một trung gian tài chính có uy tín và tiềm lực kinh tế lớn. Phương thức này đảm bảo
rằng người bán sẽ được thanh toán tiền khi đã giao hàng theo đúng các quy định trong hợp
đồng, đồng thời cũng phải đảm bảo rằng khi người mua đã trả tiền thì cũng nhận được hàng
theo đúng quy định trong hợp đồng mua bán.
Một phương thức hữu hiệu và an toàn nhất cho cả người mua và người bán đồng thời
phát huy được thế mạnh của ngân hàng đã ra đời. Đó chính là phương thức tín dụng chứng
từ ( Documentary Credit).3
Phương thức TDCT là công cụ tài chính trong thương mại quốc tế. Nó là sự thỏa
thuận, trong đó Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng), theo yêu cầu của khách hàng
(Người yêu cầu mở thư tín dụng), sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (Người
hưởng lợi số tiền của TTD) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi

3

Trần Phương Thảo. Phương thức tín dụng chứng từ. Truy xuất từ

Phương_thức_tín_dụng_chứng_từ


7

số tiền đó khi người này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định của TTD.4

Các bên tham gia và phương thức tín dụng chứng từ gồm có:
-

Người yêu cầu phát hành TTD (Applicant): Người nhập khẩu hàng hóa hoặc là người
nhập khẩu hàng hóa ủy thác cho người khác.

-

Ngân hàng phát hành TTD (Opening bank): Là ngân hàng đại diện cho người nhập
khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu.

-

Người được hưởng lợi thư tín dụng (Benificiary): Người xuất khẩu hay bất cứ người
nào mà được hưởng lợi chỉ định.

-

Ngân hàng thông báo (Advising bank): Là ngân hàng ở nước được hưởng lợi, có vai
trò thông báo cho người hưởng lợi biết rằng một L/C đã được mở tại ngân hàng phát
hành cho người hưởng lợi và các điều khoản, điều kiện liên quan đến L/C đó. Ngân
hàng thông báo thường chỉ có trách nhiệm thông báo, chứ không nhất thiết có trách
nhiệm đối với việc thanh toán L/C mà nó thông báo.

Ngoài ra còn một số chủ thể khác như:
-

Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành cùng đứng ra cam kết thanh toán với ngân hàng phát hành trong trường hợp
người xuất khẩu không tín nhiệm ngân hàng phát hành, họ muốn có một sự đảm bảo

chắc chắn hơn về L/C thì họ có thể yêu cầu thư tín dụng phải được xác nhận bởi một
ngân hàng khác.

-

Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): là ngân hàng xác nhận hoặc bất cứ ngân
hàng nào khác được ngân hàng ủy nhiệm để khi nhận bộ chứng từ xuất trình phù hợp
với những quy định trong L/C sẽ thanh toán, chấp nhận hối phiếu kỳ hạn, thương
lượng thanh toán. Sau đó, các ngân hàng này sẽ đứng ra đòi tiền ngân hàng phát hành.

4

Trầm Thị Xuân Hương. (2008). Thanh toán quốc tế. NXB Lao Động – Xã Hội


8

-

Ngân hàng thanh toán (The paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc
ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh toán trả
tiền hay chiết khấu hối phiếu cho người xuất khẩu.

-

Ngân hàng thương lượng (The negotiating bank): là Ngân hàng đứng ra thương lượng
cho bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp L/C qui
định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng thương
lượng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp L/C qui định thương lượng tại một ngân hàng
nhất định.


2.1.2. Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ
2.1.2.1. Phương thức TDCT là phương thức liên quan đến ba quan hệ hợp đồng


HĐ mua bán giữa người xuất khẩu (Beneficiary) với người nhập khẩu (Applicant):

Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, trong đó người
bán có trách nhiệm giao hàng đúng và đủ còn người mua có trách nhiệm trả tiền. Trong HĐ
mua bán, các bên tham gia thỏa thuận phương thức thanh toán tiền hàng hóa như : phương
thức chuyển tiền trực tiếp (TTR), nhờ thu (D/P), ghi sổ (Open Account), tín dụng chứng từ
(L/C). Trong trường hợp lựa chọn tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán thì thư tín
dụng sẽ được mở. Có thể nói HĐ mua bán là cơ sở cho phương thức tín dụng chứng từ.5
Mặc dù phương thức tín dụng chứng từ ra đời dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa người
xuất khẩu và người nhập khẩu, tuy vậy nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Bất
cứ sự dẫn chiếu nào tới điều khoản trong hợp đồng đều không được coi là bộ phận cấu
thành của thư tín dụng và không được ngân hàng xem xét đến.


HĐ giữa người yêu cầu phát hành thư tín dụng (nhà nhập khẩu) và ngân hàng phát
hành (Issuing bank):

Muốn thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ thì thư tín dụng (Letter Credit –
L/C) phải được mở. Để L/C được mở thì nhà nhập khẩu (Applicant) phải làm đơn, được
5

Trần Phương Thảo. Phương thức tín dụng chứng từ. Truy xuất từ

Phương_thức_tín_dụng_chứng_từ



9

gọi là Đơn yêu cầu/Đề nghị phát hành thư tín dụng và gửi đến ngân hàng phát hành xin mở
L/C. Căn cứ vào Đề nghị phát hành thư tín dụng đó, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng
cho người hưởng lợi (Beneficiary), và người nhập khẩu sẽ phải chịu một khoản phí cho
ngân hàng để mở L/C.
Theo đó ngân hàng sẽ dùng uy tín và khả năng tài chính của mình để đảm bảo thanh toán
cho nhà xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp theo điều khoản trên L/C đã phát
hành và thu phí nhà nhập khẩu. Ngân hàng bên cạnh đó cũng chịu trách nhiệm kiểm tra bộ
chứng từ xuất trình trước khi quyết định thanh toán hay từ chối thanh toán.


Thư tín dụng (L/C):

Thư tín dụng ra đời dựa trên cơ sở ngân hàng phát hành và người nhập khẩu. Theo quy
định, L/C được lập dựa trên Đơn đề nghị phát hành của nhà nhập khẩu, nên tuy có dựa trên
cơ sở là hợp đồng mua bán nhưng nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Các ngân hàng
thanh toán thường khuyên khách hàng không nên dẫn chiếu hợp đồng mua bán vào thư tín
dụng. Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng mua bán để yêu cầu phát hành thư tín dụng.
Người xuất khẩu căn cứ vào thư tín dụng để giao hàng và lập chứng từ.
2.1.2.2. Trong phương thức TDCT, các bên giao dịch căn cứ vào chứng từ chứ không căn
cứ vào hàng hóa
Trong phương thức tín dụng chứng từ, người nào nắm chứng từ sở hữu hàng hóa thì người
đó có quyền sở hữu hàng hóa. Vì chỉ cần nắm chứng từ là có thể đi nhận hàng. Các chứng
từ được nhà xuất khẩu xuất trình là căn cứ duy nhất để ngân hàng quyết định thanh toán
hay từ chối thanh toán cho người được hưởng lợi, đồng thời cũng là căn cứ duy nhất để nhà
nhập khẩu hoàn trả hay từ chối hoàn trả tiền cho ngân hàng.
2.1.3. Thư tín dụng (L/C)
2.1.3.1. Khái niệm

Thư tín dụng (L/C), được tạo ra trong thương mại và kinh doanh vài trăm năm trước, là
một phương thức tài chính nổi tiếng cho các bên thương mại quốc tế ngày nay. L/C có một


10

lịch sử lâu đời và đã được tuyên bố là “máu sống của thương mại quốc tế”6. Nó được coi là
một công cụ dung hòa lợi ích của người bán và người mua, do đó cung cấp bảo mật cho cả
người mua và người bán. Các điều khoản và điều kiện giao dịch L/C gần như được tìm
thấy trong Các quy tắc thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (UCP) do Phòng thương
mại quốc tế (ICC) ban hành.
L/C là một cam kết bằng văn bản của một ngân hàng để thanh toán cho người thụ hưởng
với sự thỏa mãn của một số điều kiện nhất định. Người mua hàng hóa (người nộp đơn xin
mở thư tín dụng) yêu cầu một ngân hàng (ngân hàng phát hành), thường là ngân hàng trong
phạm vi quyền hạn của người nộp đơn, để mở một L/C cho người bán hàng hóa đó (người
thụ hưởng tín dụng). Thông thường, ngân hàng phát hành cũng sắp xếp với một ngân hàng
khác nằm trong phạm vi quyền hạn của người bán (ngân hàng xác nhận) rằng ngân hàng
sau sẽ tiến hành thanh toán cho người bán. Việc thanh toán được thực hiện khi người bán
xuất trình cho ngân hàng xác nhận một số tài liệu nhất định được xác định trong L/C. Các
tài liệu này có thể bao gồm các tài liệu xác nhận quyền sở hữu đối với hàng hóa, vận đơn
xác định hàng hóa đã được vận chuyển hoặc, trong trường hợp L/C dự phòng, chỉ đơn giản
là một yêu cầu bằng văn bản của người thụ hưởng mà không cần thêm bất kỳ tài liệu nào.
Ngân hàng xác nhận có quyền được bồi hoàn từ ngân hàng phát hành sau khi xuất trình cho
cùng một tài liệu.
Một số chứng từ phổ biến được yêu cầu bởi L/C, bao gồm: (1) Hối phiếu; (2) Hóa đơn
thương mại; (3) Hóa đơn khác, chẳng hạn như hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice), hóa
đơn hải quan (Customs Invoice) và hóa đơn lãnh sự (Consular Invoice); (4) Chứng từ vận
chuyển, thường là vận tải đơn (B/L); (5) Chính sách bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận; (6)
Phiếu đóng gói; (7) Giấy chứng nhận xuất xứ; (8) Chứng nhận thanh tra; (9) Các tài liệu
khác, tùy thuộc vào loại giao dịch thương mại cơ bản. Các chứng từ cần thiết thường là

bằng chứng về việc thực hiện hợp đồng cơ bản của người bán, chứng minh rằng người bán
đã giao hàng.
6

D’Arcy, Leo (2000). Schmitthoff’s Export Trade - The law and Practice of International

Trade. London: Sweet & Maxwell, p.166.


11

2.1.3.2. Phân loại
a. Căn cứ vào đối tượng nhập khẩu/xuất khẩu:
Thư tín dụng có thể được coi là thư tín dụng nhập khẩu hoặc thư tín dụng xuất khẩu tùy
theo quan điểm của đối tượng có liên quan. Cụ thể, đối với nhà nhập khẩu, nó được gọi là
LC nhập khẩu và đối với nhà xuất khẩu hàng hóa thì được gọi là LC xuất khẩu.
b. Căn cứ vào tính chất
- Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C) : Loại thư tín dụng mà sau khi được mở
thì người NK có thể yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà
không cần sự đồng ý của người được hưởng lợi L/C7. Hiện thư tín dụng có thể hủy ngang
này đã bị bỏ theo UCP600 và tất cả các thư tín dụng đều là không thể hủy ngang trong
trường hợp L/C dẫn chiếu UCP600.
- Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) : Loại thư tín dụng mà sau khi được
mở thì người yêu cầu phát hành thư tín dụng (Applicant) sẽ không được tự ý sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ nội dung của nó nếu không được sự đồng ý của người hưởng lợi L/C
(Beneficiary).
c. Căn cứ vào thời gian:
- L/C trả ngay (L/C At sight): ngân hàng sẽ phải thanh toán trong vòng 05 ngày làm việc
cho người hưởng lợi kể từ khi ngân hàng nhận được bộ chứng từ được nhận định là phù
hợp với những điều khoản trong thư tín dụng.

- L/C trả chậm (Deferred L/C): quy định việc trả tiền là một lần hay làm nhiều lần cho
người bán. Việc trả tiền này sẽ được thực hiện sau một thời gian nhất định kể từ ngày giao
hàng (date of B/L) hoặc kể từ ngày xuất trình chứng từ (presentation date).
- L/C UPAS (Usance L/C): Thư tín dụng được phát hành dưới dạng trả chậm nhưng có
điều khoản cho phép người thụ hưởng yêu cầu thanh toán sớm hơn ngày trả chậm, lãi suất
phát sinh từ việc thanh toán sớm do người yêu cầu phát hành L/C chi trả.
7

Trần Phương Thảo. Phương thức tín dụng chứng từ. Truy xuất từ

Phương_thức_tín_dụng_chứng_từ


12

d. Một số loại L/C đặc biệt:
-

L/C xác nhận (Confirm L/C ) : LC được xác nhận khi ngân hàng thứ hai thêm xác nhận
(hoặc bảo lãnh) để tôn trọng một bản trình bày tuân thủ theo yêu cầu hoặc ủy quyền của
ngân hàng phát hành.

-

L/C chuyển nhượng (Transferable L/C ) : người được hưởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu
ngân hàng phát hành hay ngân hàng chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần
quyền thực hiện L/C cho một người khác.

-


L/C giáp lưng ( Back to back L/C ) : Trong trường hợp người bán không thể cung cấp
hàng hóa tương ứng vì những lý do không xác định, một thư tín dụng thứ hai được mở
cho một người bán khác để cung cấp hàng hóa mong muốn. L/C giáp lưng được ban
hành để tạo thuận lợi cho thương mại trung gian. Các công ty trung gian như nhà giao
dịch đôi khi được yêu cầu mở LC cho nhà cung cấp và nhận LC xuất từ người mua.

-

L/C đối ứng (Reciprocal L/C ) : L/C bắt đầu có hiệu lực khi L/C đối ứng được mở.

-

L/C điều khoản đỏ (Red clause L/C ) : Trước khi gửi sản phẩm, người bán có thể lấy
phần tiền trả trước từ ngân hàng. Các điều khoản và điều kiện thường được viết bằng
mực đỏ.

-

L/C dự phòng (Stand by L/C ) : do ngân hàng người xuất khẩu phát hành cam kết hoàn
trả tiền đặt cọc, ứng trước và chi phí mở L/C cho người nhập khẩu nếu người xuất khẩu
không thực hiện nghĩa vụ của mình8.
2.1.3.1. Nguyên tắc
Từ đánh giá kỹ thuật, có hai nguyên tắc thiết yếu khi mọi người sử dụng thư tín dụng

làm cách giao dịch. Thứ nhất là nguyên tắc độc lập, một nguyên tắc khác là tuân thủ
nghiêm ngặt.

8

Trần Phương Thảo. Phương thức tín dụng chứng từ. Truy xuất từ


Phương_thức_tín_dụng_chứng_từ


13

 Nguyên tắc độc lập
Về bản chất, L/C tách biệt và độc lập với hợp đồng mua bán cơ bản hoặc các giao dịch
khác có liên quan.
Ý nghĩa chi tiết của sự độc lập:
-

Nghĩa vụ thanh toán so với thực hiện hợp đồng mua bán:

Nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng phát hành đối với người thụ hưởng (nhà xuất khẩu)
không dựa trên hợp đồng mua bán. Miễn là người thụ hưởng xuất trình hóa đơn chứng từ
tuân thủ, ngân hàng phát hành nên chấp nhận ngay cả khi người thụ hưởng không tuân theo
hợp đồng mua bán được thực hiện với người nộp đơn (nhà nhập khẩu).
-

Nghĩa vụ thanh toán so với nghĩa vụ của ngân hàng phát hành:

Nghĩa vụ thanh toán của ngân hàng phát hành cũng độc lập với hợp đồng cơ bản giữa
người nộp đơn và ngân hàng. Ví dụ, người nộp đơn phá sản sau khi ngân hàng phát hành
thư tín dụng. Mặc dù người nộp đơn không thể trả tiền, ngân hàng phát hành vẫn không thể
từ chối nghĩa vụ thanh toán. Ngân hàng phát hành phải thanh toán khi người thụ hưởng
xuất trình hóa đơn chứng từ tuân thủ nghiêm ngặt. Quy tắc thư tín dụng độc lập với hợp
đồng mua bán giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu dựa trên hai lý do. Thứ nhất, thông lệ
quốc tế, quy ước quy định rằng ngân hàng phát hành không chịu trách nhiệm về việc thực
hiện hợp đồng mua bán. Vì ngân hàng phát hành không phải là các bên của hợp đồng mua

bán .Ngân hàng phát hành không thể kiểm soát nội dung hợp đồng, hoặc chọn ai sẽ là
người thụ hưởng tín dụng. Thứ hai, ngoài việc biết các điều khoản của tín dụng và hối
phiếu, nếu ngân hàng phát hành cố gắng đánh giá tình hình thực hiện và tranh chấp giữa
các bên trong hợp đồng, thì đó không phải là nguyên lý của thư tín dụng, có nghĩa là thư tín
dụng sẽ bị mất giá trị bán hàng của nó như là công cụ an toàn nhất của thanh toán quốc tế.
 Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt
Các tài liệu xuất trình phải phù hợp với các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng. Dựa
trên hợp đồng giữa người nộp đơn (nhà nhập khẩu) và ngân hàng phát hành, ngân hàng có


14

nghĩa vụ thực hiện yêu cầu bằng cách tuân thủ nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt. Ngân
hàng phát hành chỉ được quyền từ chối khi các tài liệu không đáp ứng được nguyên tắc
này.
Theo thời hạn của thư tín dụng, ngân hàng phát hành phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán
khi nhà xuất khẩu nộp các tài liệu tuân thủ nghiêm ngặt các điều khoản của thư tín
dụng. Do đó, việc tuân thủ nghiêm ngặt trở thành nguyên tắc cơ bản, trong đó hạn chế
quyền và nghĩa vụ giữa ngân hàng phát hành và nhà xuất khẩu. Cuộc điều tra trong những
năm gần đây chỉ ra rằng: khoảng 80% từ chối thanh toán là do sự khác biệt giữa các chứng
từ và thư tín dụng, làm giảm hiệu quả của thư tín dụng và gây ra hiệu ứng tài chính cho các
bên.
 Ngoại lệ cho nguyên tắc độc lập
Mặc dù nguyên tắc độc lập được thiết lập ổn định, nhưng không phải lúc nào cũng hoàn
toàn như vậy. Có một số trường hợp ngoại lệ trong thực tế. Gian lận là ngoại lệ chính cho
nguyên tắc độc lập. Các 'gian lận ngoại lệ' có nghĩa là các ngân hàng tuân theo nguyên tắc
độc lập trong tình hình chung; tuy nhiên, nếu các ngân hàng giữ bằng chứng rõ ràng về
hành vi gian lận của người thụ hưởng, các ngân hàng có thể từ chối thanh toán. Người nộp
đơn có thể yêu cầu ngân hàng từ chối, hoặc áp dụng khoản thanh toán theo lệnh của tòa án.
Dựa trên nguyên tắc độc lập, miễn là các tài liệu xuất hiện tuân thủ tín dụng trên bề mặt

chứng từ, ngân hàng phát hành phải trả tiền cho người thụ hưởng mà không liên quan đến
bất kỳ hạn chế nào của hợp đồng mua bán. Tuy nhiên, các nguyên tắc tự nó không thể thiết
lập các rào cản để tránh gian lận. Các ngân hàng không thể bảo vệ người nộp đơn khỏi sự
gian lận dưới vỏ bọc kiểm tra tài liệu thay vì kiểm tra hàng hóa.
Các quốc gia theo hệ thống luật Anh-Mỹ đưa ra lập luận về nhược điểm này. Một mặt, họ
thừa nhận rằng nguyên tắc độc lập là cột mốc của giao dịch thư tín dụng. Mặt khác, việc áp
dụng nguyên tắc này không nên bỏ qua tình hình thực tế của giao dịch quốc tế. Trong
trường hợp gian lận của người thụ hưởng, nên hạn chế áp dụng nguyên tắc này. Người nộp
đơn có thể yêu cầu tòa án thanh toán theo lệnh cấm, để cấm thanh toán của ngân hàng.


×