Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.76 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM KIỀU BẢO CHÂU

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Tiến Dĩnh

Tháng 08 năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội nội dung luận văn là đề tài nghiên cứa của riêng bản thân tôi
. Các tài liệu và dữ liệu khác được sử dụng trong luận văn đều được ghi nguồn trích dẫn
và liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo.
Người viết luận văn

Phạm Kiều Bảo Châu


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục ký hiệu, từ viết tắt
Danh mục các bảng


MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ NGHÈO..............................................................................................................1
1.1 Tồng quan về nghèo đói ................................................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm về nghèo đói............................................................................................ 1
1.1.2 Đặc điểm của nghèo đói. .......................................................................................... 5
1.1.3 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo ............................................ 6
1.1.4 Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo.............................................................. 7
1.2 HIệu quả cho vay ........................................................................................................... 9
1.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 9
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH TâyNinh ............ 10
1.3 Kinh nghiệm cho vay hộ nghèo ở một số nước trên thế giới ......................................... 12
1.3.1 Tham khảo mô hình cho vay hộ nghèo của ngân hàng Grameen (Bangladesh) ...... 12
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ....................................................................... 16
Kết luận chương 1 ............................................................................................................... 18

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH .............................................19
2.1 Khái quát về thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh .................................................... 19
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của tỉnh Tây Ninh ............................................. 19
2.1.2 Thực trạng nghèo đói tại tỉnh Tây Ninh ................................................................... 19


2.1.3 Thực trạng nghèo đói tại Tây Ninh .......................................................................... 20
2.2 Khái quát về NHCSXH tỉnh Tây Ninh .......................................................................... 23
2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 23
2.2.2 Nguồn vốn và hiệu quả cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh................................ 23
2.2.3 Cơ chế cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh ................................................... 30
2.3 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây NInh......................................................... 33

2.31.Đối với ngân hàng ................................................................................................................. 33
2.3.2 Đối với hộ nghèo .................................................................................................................. 43
2.4 Đ1nh giá kết quả cho vay hộ nghèo ....................................................................................... 44
2.4.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................................... 44
2.4.2 Những tồn tại ........................................................................................................................ 44
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại ............................................................................................................. 48
Kết luận chương 2 ............................................................................................................... 50

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CA HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CSXH TÂY NINH ..................51
3.1 Mục tiêu chương trình XĐGN ở Tây Ninh giai đoạn 2010 – 2015 ............................... 51
3.1.1 Mục tiêu tổng quát .................................................................................................... 51
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 51
3.2 Chiến lược phát triển của NHCSXH tỉnhTâyNinh giai đoạn 2010-2015 ...................... 52
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Tây Ninh .............. 53
3.3.1 Hoàn thiện mạng lưới hoạt động .............................................................................. 53
3.3.2 Về quản lý nguồn vốn cho vay ................................................................................. 57
3.3.3 Về hoạt động cho vay đối với người nghèo ............................................................. 58
3.3.4 Về nghiệp vụ cho vay ............................................................................................... 63
3.3.5 Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát .................................................................. 65
3.3.6 Kiểm tra, kiểm toán nội bộ ....................................................................................... 65


3.3.7 Ban đại diện HĐQT các cấp ..................................................................................... 65
3.4 Các kiến nghị ................................................................................................................. 67
3.4.1 Đối với Chính Phủ .................................................................................................... 67
3.4.2 Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh Tây ninh ............... 68
3.4.3 Kiến nghị với NHCSXH Việt Nam ........................................................................ 69
3.4.4 Kiến nghị với NHCSXH Tây Ninh .......................................................................... 70
3.4.5 Đối với người nghèo được vay vốn .......................................................................... 70

Kết luận chương 3 .............................................................................................................. 73
Kết luận................................................................................................................................ 74
Tài liệu tham khảo


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọnđềtài
Sau hơn 25 năm tiến hành đường lối đổi mới từ Đại hội Đảng lần thứ 6 vào tháng
12 năm 1986, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước đã đạt được
nhiều thành tựu đáng kể như: giúp Việt Nam thoát ra từ một nước nghèo có thu nhập thấp
trở thành một nước đang phát triển và có thu nhập trung bình, hội nhập sâu vào nền kinh
tế thế giới trở thành thành viên của WTO, là thành viên không thường trực của hội đồng
bảo an liên hợp quốc… góp phần vào quá trình phát triển kinh tế của đất nước, cải thiện
đời sống người dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại
mà trong đó đói nghèo là vấn đề lớn nhất được Đảng, Nhà nước và toàn dân quan tâm,
chính vì vậy xóa đói giảm nghèo (XĐGN) vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu của quá trình
phát triển bền vững. Trong những năm qua, cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã
hội để nâng cao mức sống chung của mọi người dân, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ đạo
thực hiện nhiều chính sách và chương trình, dự án để hỗ trợ người nghèo, gia đình chính
sách, vùng có nhiều khó khăn và đã đạt được kết quả tích cực được nhân dân đồng tình
và quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên kết quả giảm nghèo vẫn chưa vững chắc, tỷ lệ hộ
nghèo và cận nghèo vẫn tăng lên ở nhiều địa phương. Do vậy mà XĐGN là nhiệm vụ
chiến lược của Đảng và Nhà nước ta. Đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh” sẽ tập trung vào việc giải quyết hai vấn đề quan
trọng là hoạt động cho vay tại Ngân hàng CSXH Tây Ninh có hiệu quả thế nào và các
yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đó, từ đó đề xuất một số kiến nghị.
2. Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài nhằm hệ thống hoá những lý luận về nghèođói, tín dụng đối với
ngừơi nghèo; phân tích, đánh giá thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh
tỉnh Tây Ninh; các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay và đề xuất một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh góp
phần giảm nghèo một cách bền vững.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho
vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013
4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm giúp cho các nhà hoạch định chính sách nhận
định được vai trò và ý nghĩa của cho vay hộ nghèo của NHCSXH đối với mục tiêu
XĐGN ở tỉnh Tây Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, mô tả, thống kê số liệu.
6. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết vềnghèo đói, hiệu quả cho vay hộ nghèo
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Tây Ninh
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh Tây Ninh
Phần kết luận


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn từ năm 1993 đến nay
Bảng 2.1 Thống kê số lượng hộ nghèo của tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013
Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ năm 2011-2013
Bảng 2.3 Thực trạng cho vay của NHCSXH tỉnh Tây Ninh từ 2011- 2013
Bảng 2.4 Tình hình cho vay ủy thác qua các hội đoàn thể tại Chi nhánh NHCSXH
tỉnh Tây Ninh



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT

Nội dung đầy đủ

Ký hiệu, từ viết tắt
NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

TK&VV

Tiết kiệm và vay vốn

NS&VSMTNT

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

BAAC

Bank for agricultural Cooperative

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

TW

Trung ương


SXKD

Sản xuất kinh doanh

CTXH

Chính trị- xã hội

HND

Hội Nông Dân

HPN

Hội Phụ Nữ

ĐTN

Đoàn Thanh Niên

HCCB

Hội Cựu chiến binh

TCTD

Tổ chức tín dụng

HD



1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ HIỆU QUẢ CHO
VAY HỘ NGHÈO
1.1 Tồng quan về nghèo đói
1.1.1 Khái niệm về nghèo đói
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tuỳ thuộc vào góc độ, mục
tiêu nghiên cứu của chủ thể nghiên cứu mà nghèo được định nghĩa theo nhiều khái
niệm khác nhau.
Theo WHO, người nghèo là người có thu nhập một năm ít hơn một nữa mức
thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm (Per Capital incomme) của một quốc
gia.
Theo Ngân hàng thế giới định nghĩa về nghèo: nghèo có nghĩa là khốn cùng,
là đói, không có nhà cửa, ốm đau và không có người chăm sóc, mù chữ và không
được đến trường. (World bank, 2000).
Một số quan điểm khác cho rằng nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh
xã hội của cá nhân, nghèo không chỉ đơn thuần là mức thu nhập thấp mà còn thiếu
thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu
tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế
thị trường hiệu quả, trong đó có các thị trường đất đai, vốn và lao động cũng như
các thể chế Nhà nước được cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận hành trong
khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi trường kinh doanh thuận lợi.
Ở Việt Nam, Chính phủ đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo do Hội
nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại
Bangkok, Thái Lan tháng 09/1993 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Nghèo là tình
trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của
con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát
triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.

Từ những khái niệm trên, có thể thấy khái niệm nghèo đói tuy đa dạng nhưng luôn
chứa đựng ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: (i) người nghèo có mức sống thấp


2

hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư; (ii) người nghèo không được thụ
hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người; (iii) người nghèo
thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. (Nguyễn Trọng
Hoài, 2013).
Nghèo được xem xét ở hai góc độ khác nhau: nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.
-Nghèo tương đối: có thể được xem như là việc cung cấp không đầy đủ các
tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một số tầng lớp xã hội
nhất định so với sự sung túc xã hội đó. Nghèo tương đối có thể là sự nhìn nhận một
cách khách quan, tức là không phụ thuộc vào sự cảm nhận của những người trong
cuộc. Người ta gọi nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy
nghèo không phụ thuộc vào sự nhìn nhận khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung
cấp vật chất tương đối, việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có vai trò
quan trọng. Việc nghèo đi về văn hóa- xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội
do thiếu hụt vật chất một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức
xã hội nghiêm trọng.
Vì nghèo là tương đối nên chúng ta thường định nghĩa nghèo như là có mức
thu nhập hoặc tiêu dùng không đảm bảo mức sống được xem là đủ cho một gia dình
hoặc cá nhân để tham gia đầy đủ vào cuộc sống cộng dồng. Mặc dù định nghĩa này
là không cụ thể, nó bao hàm ý tưởng là người nghèo bị thiệt thòi vì họ thiếu nguồn
lực để sống một cuộc sống được cho là bình thường theo chuẩn địa phương.
Ngưỡng nghèo tương đối làm tốt hơn khi đo nghèo theo định nghĩa này, tuy nhiên
ngưỡng nghèo tuyệt đối cũng có ích khi đo lường nghèo cùng cực, và do đó nó
được sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển.
- Nghèo tuyệt đối:nghèo được xác định như là thu nhập hoặc tiêu dùng dưới

mức tối thiểu nào đó được xác định trên cơ sở nhu cầu vật chất. Ví dụ, ngưỡng
nghèo 1,25 đô la Mỹ/người/ngày, PPP 2005 của WB là một nỗ lực để xác định
chuẩn nghèo cùng cực toàn cầu dựa vào những yêu cầu dinh dưỡng tối thiểu. Nhiều
ngưỡng nghèo của các nước, như của Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), là dựa


3

trên ước tính lượng calorie tối thiểu mà một người cần hấp thụ để duy trì sức khỏe
tốt. Rổ hàng hóa này, thường là các loại thực phẩm thiết yếu phù hợp với địa
phương, được thể hiện bằng giá trị tiền tệ. Sau đó “thành phần phi thực phẩm” được
bổ sung vào để phản ảnh chi phí nhà ở, nước, vệ sinh và nhu cầu cơ bản khác.
Thường thành phần phi thực phẩm được tính toán theo phần trăm của yêu cầu thực
phẩm tối thiểu.
Ở Việt Nam, Chính phủ Việt Nam đã sáu lần nâng mức chuẩn nghèo trong
thời gian từ 1993 đến cuối năm 2011 (bảng 1.1).
- Chuẩn nghèo giai đoạn 1993-1995 quy định hộ nghèo la hộ có thu nhập
bình quân đầu người là dưới 20kg gạo/ tháng đối với thành thị và duới 15kg gạo/
tháng khu vực nông thôn.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 1996-1997 thì duới 15kg gạo/ tháng đối với khu
vực nông thôn, hải đảo, miền núi, vùng nông thôn đồng bằng trung du là dứơi 20kg.
- Chuẩn nghèo giai đoạn 1998-2000, quy định hộ nghèo là hộ có thu nhập
dưới 55.000đ/nguời/tháng và khu vực thành thị là từ 70.000đ/nguời/tháng trở xuống
(báo cáo Chính phủ về chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010,2005).
- Theo Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27
tháng 9 năm 2001, trong đó phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN giai
đoạn 2001-2005” theo đó, những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người ở
khu vực nông thôn miền núi và hải đảo từ 80.000 đồng/người/tháng
(960.000đ/người/năm), ở khu vực nông thôn đồng bằng những hộ gia đình có thu
nhập


bình

quân

đầu

người

từ

100.000

đồng/người/tháng

(1.200.000

đồng/người/năm), ở khu vực thành thị những hộ có thu nhập bình quân đầu người từ
150.000 đồng/người/tháng (1.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là nghèo.
- Chuẩn nghèo ban hành năm 2005 được áp dụng cho giai đoạn 2006-2010.
Theo chuẩn này thì hộ nghèo là những hộ có thu nhập bình quân dưới 200 nghìn
đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và dưới 260 nghìn đồng/người/tháng


4

đối với khu vực thành thị (Theo Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2005).
- Ngày 30/01/2011, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số
09/2011/QĐ-Ttg quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn

2011-2015.
Bảng 1.1 Chuẩn nghèo qua các giai đoạn từ năm 1993 đến nay
Khu vực

Nông thôn vùng núi và

Nông thôn vùng đồng

hải đảo

bằng trung du

Thành thị

Giai đoạn
1993-1995

15kg gạo/ngừơi/tháng

15kg gạo/ngừơi/tháng

20kg gạo/ngừơi/tháng

1996-1997

15kg gạo/ngừơi/tháng

20kg gạo/ngừơi/tháng

25kg gạo/ngừơi/tháng


1998-2000

55.000 đồng/người/tháng

70.000 đồng/người/tháng

90.000 đồng/người/tháng

2001-2005

80.000 đồng/người/tháng

100.000 đồng/người/tháng

150.000 đồng/người/tháng

2006-2010

200.000 đồng/người/tháng

200.000 đồng/người/tháng

200.000 đồng/người/tháng

2011-2015

400.000 đồng/người/tháng

400.000 đồng/người/tháng


500.000 đồng/người/tháng

(Nguồn tổng hợp từ báo cáo Chính phủ số 21/LĐ TBXH- BTXH ngày 15/04/2005
của bộ LĐTB và xã hội về chuẩn nghèo giai đoạn 2006/2010; quyềt

địnhsố

170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08 tháng 7 năm 2005; quyết định
số 09/2011/QĐ-Ttg quy định về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015)
1.1.2 Đặc điểm của nghèo đói.
Nghèo đói thường phổ biến ở những hộ gia đình có thu nhập thấp, không ổn
định. Trong những năm gần đây, mặc dù Việt Nam đạt đựơc những thành công rất
lớn trong hoạt động giảm nghèo, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn vì trong thực tế,
một bộ phận lớn dân cư có thu nhập cận kề ngưỡng của mức nghèo, chỉ cần một
điều chỉnh rất nhỏ về chuẩn nghèo sẽ làm cho tỷ lệ nghèo gia tăng. Trong điều kiện
nguồn lực rất thiếu thốn và hạn chế (nguồn vốn, phương tiện sản xuất, đất sản


5

xuất…) làm cho thu nhập của hộ càng trở nên bấp bênh, cuộc sống càng khó khăn
hơn.
Nghèo đói thường tập trung ở những vùng có điều kiện sống khó khăn và
vùng nông thôn. Đây là một thực trạng phổ biến ở nông thôn do khó khăn trong việc
tiếp cận với các nguồn lực sản xuất, với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, trình độ tay nghề thấp, nguồn tài nguyên nghèo nàn….làm cho cuộc sống họ
khó khăn hơn.
Tỷ lệ hộ nghèo cao trong các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu

số dân tộc ít người thường tập trung sinh sống nơi vùng núi cao, vùng sâu có điều
kiện sống khó khăn, địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn làm cho việc tiếp cận với các
dịch vụ còn hạn chế, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng kém phát triển…là nguyên
nhân dẫn đến đời sống họ khó khăn mặc dù trong thời gian qua đuợc sự quan tâm
hỗ trợ rất lớn từ Chính phủ.
Thực tế người nghèo có tâm lý và đặc điểm thể hiện khác biệt so với những hộ
bình thường, thể hiện:
-

Người nghèo thường dễ bị tổn thương, tự ti, khó tiếp xúc.

-

Trình độ hiểu biết thấp, chưa ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
phần lớn sản xuất mang tính thủ công, tự phát.

-

Chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, buôn bán nhỏ lẻ.

1.1.3 Sự cần thiết của nguồn vốn tín dụng đối với hộ nghèo
Đói nghèo là một vấn đề kinh tế- xã hội có tính toàn cầu, là sự thể hiện tính
công bằng trong phân phối và chuyển tải các thành quả về phát triển kinh tế đến
việc cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người dân, để đảm bảo công bằng xã
hội thì mục tiêu XĐGN không chỉ có ở Việt Nam mà hầu hết tất cả các nước trong
khu vực và thế giới đều phải chú ý thực hiện công cuộc XĐGN. Bởi vì nghèo đói
không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được hưởng thụ thành quả văn
minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về vấn đề
kinh tế- xã hội đối với sự phát triển, sự tàn phá môi trường sinh thái. Nếu vấn đề



6

không được giải quyết thì không một mục tiêu nào mà cộng đồng quốc tế cũng
như quốc gia định ra tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống , hoà bình ổn định, đảm
bảo quyền con người được thực hiện. Đặc biệt tại Việt Nam, quá trình chuyển sang
kinh tế thị trường với xuất phát điểm nghèo nàn và lạc hậu thì tình trạng đói nghèo
càng không thể tránh khỏi. Số hộ này thường tập trung vào những người thiếu vốn
và kỹ thuật làm ăn. Nếu như họ có vốn với sức lao động sẵn có và khả năng lao
động thì họ sẽ thay đổi được cuộc sống của chính bản thân họ, sau đó là cho toàn xã
hội.
Như vậy hoạt động cấp tín dụng cho người nghèo trước hết là thực hiện mục
tiêu xã hội XĐGN sẽ hạn chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định công bằng xã
hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Bởi vì khi họ được hỗ trợ về vốn, trình độ
kỹ thuật sẽ tạo ra thu nhập, từ đó góp phần cải thiện cuộc sống, khuyến khích sản
xuất phát triển. Do đó, hỗ trợ vốn cho người nghèo là một tất yếu khách quan. Nền
kinh tế sẽ không có tăng trưởng nếu không có các chính sách và chương trình, dự án
về XĐGN nhanh và bền vững thì các hộ gia đình không thể thoát nghèo bền vững
được. Phần lớn hộ nghèo sống dựa vào sản xuất nông nghiệp nên khi hết vụ mùa họ
rơi vào tình trạng thất nghiệp, thu nhập họ kiếm được trong vài tháng không đủ để
nuôi sống gia đình chờ đến vụ mùa tiếp theo, cộng với thiên tai, lũ lụt thời tiết
không thuận lợi làm cho họ không thể vươn lên thoát nghèo một cách bền vững
được.
Nhiều chương trình, dự án, chính sách về XĐGN thông qua thành lập
NHCSXH, các chương trình tài chính quy mô nhỏ…Kết quả đã mang lại nhiều hiệu
quả thiết thực, đời sống nhân dân được cải thiện.Tuy nhiên đến thời điểm hiện tại
không ít người nghèo vẫn chưa thể tiếp cận với nguồn vốn này, do thiếu thông tin,
thiếu công cụ và phương hướng cải thiện cuộc sống.Cũng không ngoại trừ một số
nơi các chương trình XĐGN quốc gia triển khai không hiệu quả. Chính vì vậy, hỗ
trợ vốn cho người nghèo, hướng họ làm giàu trên mãnh đất của chính họ để thực

hiện mục tiêu XĐGN là mối quan tâm lớn nhất của Đảng và Nhà nước, được đặt
thành một nhiệm vụ chiến lược trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới. Để đi


7

tới một xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng ta đã đề ra chúng ta cần có
biện pháp hỗ trợ vốn cho người nghèo như thế nào sao cho có hiệu quả thiết thực và
nguồn vốn phải được chuyển tải đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời khuyến
khích nhân dân làm giàu theo pháp luật, diện hộ nghèo ngày càng thu hẹp, đặc biệt
là thu hẹp khoảng cách giữa những người giàu và người nghèo trong một xã hội.
1.1.4 Những vấn đề cơ bản về cho vay hộ nghèo
1.1.4.1Khái niệm
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Hồ Diệu, 2001)
Từ khái niệm trên ta có thể hiểu cho vay hộ nghèo là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng là hộ nghèo một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi.
1.4.1.2Đặc điểm của cho vay hộ nghèo
-Đối tượng: Là các hộ gia đình nghèo có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những
mục đích tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình
nghèo đó.
- Phương thức cho vay hộ nghèo: có thể là cho vay trực tiếp từng hộ gia đình
hoặc thực hiện theo phương thức cho vay ủy thác bán phần hay toàn phần; thường
là cho vay theo nhóm hộ vay vốn cộng đồng trách nhiệm lẫn nhau trong vay nợ và
trả nợ.
- Thời hạn vay vốn: Tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, mục đích sử dụng
vốn vay và nguồn trả nợ khách hàng mà các khoản vay của khách hàng có thời hạn:

ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.


8

- Quy mô và số lượng các khoản vay: Tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng,
mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ khách hàng mà quy mô khoản vay có thể
lớn hoặc nhỏ. Tuy nhiên, quy mô và số lượng khoản vay phải phù hợp với thu nhập
và khả năng trả nợ của khách hàng. Đối với cho vay hộ nghèo thì thường được áp
dụng các khoản vay nhỏ lẻ (dưới 50.000.000đ).
- Mục đích sử dụng vốn: tùy thuộc vào nhu cầu khách hàng, nhưng có hai
mục đích chính là cho vay tiêu dùng và cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
(SXKD). Đối với mục đích vay tiêu dùng thì hộ nghèo thường có các nhu cầu vay
để sử dụng nguồn nước sạch, sử dụng điện sinh hoạt, sửa chữa, xây dựng nhà ở và
chi phí học tập cho học sinh, sinh viên. Đối với vay SXKD thì thường sử dụng cho
các mục đích sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc gia cầm, buôn bán nhỏ lẻ…
- Tài sản đảm bảo: thường áp dụng hình thức cho vay tín chấp,cho vay
không có tài sản đảm bảo.
- Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay thấp, được Chính phủ cấp bù một phần lãi
suất.
1.1.4.3Vai trò của cho vay hộ nghèo
Tín dụng hộ nghèo là động lực giúp hộ nghèo thoát khỏi nghèo đói: Khi
được vay vốn hộ nghèo có điều kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ
mới như: các giống cây, con mới, kỹ thuật canh tác mới đẩy mạnh sản xuất hàng
hóa, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
Góp phần làm giảm nạn cho vay nặng lãi.
Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức, khả năng tiếp cận thông
tin thị trường, đẩy mạnh hoạt động SXKD.
Tín dụng hộ nghèo cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần đẩy nhanh quá
trình xây dựng nông thôn mới: Từ nguồn vốn vay, các hộ nghèo có điều kiện thay

đổi phương thức sản xuất, tăng thu nhập, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao có


9

điều kiện phát triển, trật tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững tạo bộ mặt nông
thôn mới.
1.2 Hiệu quả cho vay hộ nghèo
1.2.1 Khái niệm
Hiệu quả được định nghĩa theo nghĩa kinh tế như sau: Hiệu quả là tương
quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để tạo ra nó.
Như vậy có thể hiểu ”Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo là sự thõa mãn nhu
cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người vay vốn, những lợi ích kinh tế
xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng” (Nguyễn Thị Mỹ
Hiền, 2010).
Hiệu quả cho vay hộ nghèo được đánh giá dựa trên các khía cạnh:
- Mạng lưới hoạt động: thể hiện qua mức độ lan tỏa và bao phủ địa bàn của
mạng lưới hoạt động, từ đó ảnh hưởng đến mức độ tiếp cận của hộ nghèo đối với
vốn vay.
- Quy mô tín dụng: được thể hiện ở tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo,
doanh số cho vay, thu nợ, số tiền vay đối với từng hộ. Khi tỷ trọng dư nợ cao,
doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt
nhu cầu vốn cho hộ nghèo.
- Chất lượng tín dụng: thể hiện ở khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn
tín dụng của người vay, mức độ an toàn tín dụng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng
dư nợ hộ nghèo thấp, cho thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành
mạnh. Và ngược lại tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ánh khoản tín dụng tiềm ẩn nhiêu rủi
ro.
- Tính bền vững - khả năng bảo toàn vốn để hoạt động lâu dài: khi cho hộ
nghèo vay vốn để phát triển SXKD,ngân hàng sẽ tính toán được khả năng thu hồi

vốn (cả gốc và lãi), sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi, ngân hàng có thể duy trì và
mở rộng hoạt động phục vụ của mình.


10

- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát
triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập cộng đồng.
- Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải quyết
thông qua vay vốn NHCSXH.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Tây Ninh
Hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá liên quan đến lợi
ích của khách hàng vay vốn, ngân hàng và của cả nền kinh tế. Tuy nhiên, luận văn
đi sâu đánh giá cụ thể về hiệu quả kinh tế của cho vay hộ nghèo.
1.2.2.1Đối với ngân hàng
NHCSXH là TCTD của Nhà nước, hoạt động vì mục tiêu XĐGN, phát triển
kinh tế và ổn định xã hội, không vì mục đích lợi nhuận. Hiệu quả cho vay của
NHCSXH được đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
- Mức độ bao phủ của mạng lưới hoạt động NHCSXH là kênh dẫn vốn vay
đến với những vùng xa xôi, biên giới, khu vực khó khăn. Tiêu chí này được đánh
giá thông qua cách tổ chức hoạt động của NHCSXH, hệ thống các HĐT nhận ủy
thác, các tổ vay vốn tại các thôn, ấp, làng xã...
- Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện: tỷ trọng dư nợ tín dụng
hộ nghèo trong tổng số dư nợ tín dụng của NHCSXH; tăng trưởng dư nợ tín dụng
hộ nghèo, dư nợ bình quân của hộ nghèo. Các chỉ tiêu này được xác định bởi công
thức sau:
𝑇𝑇ă𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑡𝑡𝑡𝑡ưở𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ
𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑛𝑛ă𝑚𝑚 𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠𝑠
=
𝑥𝑥 100%

𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜𝑜ℎộ𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜
𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑛𝑛ă𝑚𝑚 𝑡𝑡𝑡𝑡ướ𝑐𝑐

𝑇𝑇ỷ 𝑡𝑡𝑡𝑡ọ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ
𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜
=
𝑥𝑥 100%
𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜
𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣
𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑏𝑏ì𝑛𝑛ℎ 𝑞𝑞𝑞𝑞â𝑛𝑛
𝐷𝐷ư 𝑛𝑛ợ 𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜
=
𝑐𝑐ℎ𝑜𝑜 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 ℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑆𝑆ốℎộ 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 𝑐𝑐ò𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜


11

Nếu tỷ trọng dư nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, dư nợ bình quân cao
thể hiện hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu vốn của hộ
nghèo.
- Chất lượng tín dụng đánh giá dựa vào: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ sử dụng vốn
sai mục đích, tỷ lệ thu lãi. Trong đó tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản mà ngân
hàng đang dùng để đánh giá chất lượng tín dụng (Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ % giữa
nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng tại một thời điểm nhất định). Trong quá
trình cho vay, nợ quá hạn đối với ngân hàng là không thể tránh khỏi, vấn đề cốt lõi
là làm sao để giảm thiểu nợ quá hạn. Những ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp
được đánh giá chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín dụng cao và ngược lại.
- Tính bền vững của nguồn vốn vay: NHCSXH là một TCTD Nhà nước, hoạt
động vì mục tiêu XĐGN, không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhưng phải bảo

toàn nguồn vốn. Để thực hiện tốt vấn đề này thì NHCSXH cho hộ nghèo vay vốn
phải thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra. Tiêu chí
này được đánh giá như sau:
𝑇𝑇ự𝑏𝑏ề𝑛𝑛𝑛𝑛ữ𝑛𝑛𝑛𝑛
𝑇𝑇ℎ𝑢𝑢𝑢𝑢ℎậ𝑝𝑝ℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛
=
𝑥𝑥 100%
𝑣𝑣ềℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝐶𝐶ℎ𝑖𝑖𝑖𝑖ℎíℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛 (𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏𝑏ồ𝑚𝑚𝑚𝑚ℎấ𝑢𝑢ℎ𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎à𝑑𝑑ự𝑝𝑝ℎò𝑛𝑛𝑛𝑛)
𝑇𝑇ự𝑏𝑏ề𝑛𝑛𝑛𝑛ữ𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛ề𝑡𝑡à𝑖𝑖𝑖𝑖ℎí𝑛𝑛ℎ
𝑇𝑇ℎ𝑢𝑢𝑢𝑢ℎậ𝑝𝑝ℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛đượ𝑐𝑐đ𝑖𝑖ề𝑢𝑢𝑢𝑢ℎỉ𝑛𝑛ℎ
=
𝑥𝑥 100%
(𝑡𝑡ự𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐𝑐ề𝑡𝑡à𝑖𝑖𝑖𝑖ℎí𝑛𝑛ℎ)
𝑡𝑡ổ𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛𝑛ℎ𝑖𝑖𝑖𝑖ℎíℎ𝑜𝑜ạ𝑡𝑡độ𝑛𝑛𝑛𝑛đượ𝑐𝑐đ𝑖𝑖ề𝑢𝑢𝑢𝑢ℎỉ𝑛𝑛ℎ

Hai Tiêu chí này lần lượt tối thiểu phải đạt 120% và 100% thì ngân hàng mới

bảo toàn được nguồn vốn, đủ trang trải các chi phí hoạt động cũng như trích lập dự
phòng cho nợ rủi ro.
- Đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo. Nếu nguồn vốn của ngân hàng
đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn ngày càng tăng của hộ nghèo thì hiệu quả của
NHCSXH đối với tín dụng hộ nghèo được đánh giá cao và ngược lại.
- Thủ tục đơn giản, thuận lợi, giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và
chi phí.
1.2.2.2Đối với hộ nghèo


12

Hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với hộ nghèo được thể hiện ở doanh số

vay, trả (gốc, lãi) đúng hạn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, rủi ro trong sử dụng vốn thấp.
Việc sử dụng vốn của hộ nghèo vào SXKD như thế nào. Nếu lợi nhuận thu được
sau khi trừ hết chi phí mà có lãi thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại
nếu vay vốn về SXKD thua lỗ thì hiệu quả thấp, thậm chí mất vốn. Có nhiều trường
hợp vay vốn ngân hàng về chăn nuôi, trồng trọt, tuy đã trả hết nợ cho ngân hàng
đúng kỳ hạn, nhưng vẫn bị đánh giá là hiệu quả thấp vì nguồn để trả nợ cho ngân
hàng phải đi vay chỗ khác, chứ không phải từ nguồn thu nhập của người vay. Cho
nên, nếu chỉ nhìn một mặt trả nợ của hộ vay cho ngân hàng để đánh giá hộ vay sử
dụng vốn có hiệu quả là chưa đủ.
Số hộ nghèo thoát nghèo cũng là một tiêu chí để đánh giá hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo qua từng thời kỳ.
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn, đây là tiêu chí đánh giá về mặt lượng đối với
công tác tín dụng. Tỷ lệ này càng cao, một mặt thể hiện nguồn vốn tín dụng lớn để
phục vụ hộ nghèo. Mặt khác, đánh giá khả năng SXKD của hộ nghèo ngày càng
lớn, nguồn vốn có hiệu quả (nếu sử dụng vốn không hiệu quả, thì hộ nghèo sẽ
không có nhu cầu vay).
𝑇𝑇ỷ 𝑙𝑙ệℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜
𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑠𝑠ốℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 đượ𝑐𝑐 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 𝑣𝑣ố𝑛𝑛
=
𝑥𝑥 100%
đượ𝑐𝑐 𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣𝑣 𝑣𝑣ố𝑛𝑛
𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑠𝑠ốℎộ 𝑛𝑛𝑛𝑛ℎè𝑜𝑜 𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡 𝑑𝑑𝑑𝑑𝑑𝑑ℎ 𝑠𝑠á𝑐𝑐ℎ

1.3 Kinh nghiệm cho vay hộ nghèo ở một số nước trên thế giới
1.3.1

Tham khảo mô hình cho vay hộ nghèo của ngân hàng Grameen
(Bangladesh)
Bangladesh là một quốc gia có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, thường


xuyên xảy ra thiên tai như: bão, lũ lụt và hạn hán, chính vì thế, đời sống của đa số
người dân rấ khó khăn thiếu thốn, làm cho hoạt động cho cho vay nặng lãi trở nên
thịnh hành ở vùng nông thôn Ngân hàng Grameen do giáo sư YUNUS và các cộng
sự của ông ở trường Đại học kinh tế Quốc gia sáng lập từ năm 1976 và được Chính
phủ Bangladesh cho phép hoạt động. Là ngân hàng chuyên phục vụ người nghèo,
hoạt động như một ngân hàng thương mại cổ phần tự bù đắp được chi phí, được


13

Chính phủ cho phép hoạt động theo luật riêng và không bị chi phối bởi luật tài
chính- ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng Grameen gồm: Ngân hàng Trung ương, trụ sở tại thủ đô
Datka, văn phòng đại diện tại các Bang hoặc vùng. Nông dân nghèo muốn được vay
tiền ngân hàng Grameen phải là thành viên của ngân hàng và sinh hoạt trong tổ tín
dụng, hàng tuần, các trung tâm tín dụng họp với các thành viên một lần, mỗi thành
viên phải gửi 1kata(đơn vị tiền tệ của Bangladesh) của mình tại chi nhánh ngân
hàng Grameen.
Mô hình tín dụng giúp đỡ người nghèo của ngân hàng Grameen đến nay
được áp dụng ở 23 nước khác. Bằng các dịch vụ tiết kiệm- tín dụng linh hoạt, ngân
hàng Grameen đã rất thành công trong việc tiếp cận được tầng lớp nghèo nhất (đặc
biệt là phụ nữ nông thôn không có tài sản), đạt tỉ lệ thu hồi nợ gần 100% và nâng
cao vị thế kinh tế xã hội của khách hàng. Grameen đặc biệt nhấn mạnh những khía
cạnh xã hội và con người trong quá trình phát triển của tín dụng người nghèo, chứ
không chỉ dừng lại ở chương trình tiết kiệm- tín dụng thông thường.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng vi mô của Grameen ban đầu cũng vuống phải
một số tồn tại như: (1) chi phí cho hoạt động giám sát quá cao, (2) không cung cấp
tín dụng cho mục đích đầu tư và (3) thiếu cơ sở huấn luyện nâng cao khả năng
củakhách hàng và nhân viên ngân hàng, cụ thể như, chi phí thành lập và hoạt động
của ngân hàng trong năm 1992 cao đến 5,5% tổng vốn hoạt động, so với 4% chi phí

của các tổ chức tín dụng ở Ấn Độ. Vào đầu những năm 1990, kết quả nghiên cứu
của ngân hàng Thế giới cho thấychỉ số lệ thuộc trợ cấp (subsidy dependence indexSDI) của ngân hàng Grameen Bangladesh cao đến 130, nghĩa là ngân hàng này cần
tăng lãi suất hơn gấp đôi lãi suất bấy giờ (16%) để có thể tự lực trong hoạt động của
mình. Sự sống còn của ngân hàng Grameen còn tùy thuộc vào trợ cấp của Chính
phủ và các tổ chức quốc tế (Dadhich, 1995). Tuy nhiên, hiện nay ngân nàng đã tự
chủ trong hoạt động.
-

Chương trình cho vay


14

Cho vay tổng thể nhắm vào các hoạt động kinh tế để tạo ra lợi tức và tạo
công ăn việc làm cho mình để tự làm chủ; cho vay liên hợp là cho vay cả nhóm
không phải cá nhân để họ có số vốn lớn dành cho các hoạt động đầu tư lớn; cho vay
xây nhà với điều kiện người vay có trả nợ tốt trong các lần vay trước đó; cho vay kỹ
thuật nhằm mục đích đầu tư sản xuất như máy gặt lúa, đào giếng, máy xay chà
lúa…

- Tiêu thức cho vay
tượngphục vụ là các gia đình sở hữu ít hơn0,2 ha đất và mức thu nhập theo
đầu người dưới 100USD/năm. Ngân hàng Grameen cấp tín dụng cho người nghèo
với những khoản vay nhỏ từ 50-100 USD.

- Các nguyên tắc cho vay
Cho vay không cần thế chấp và các điều kiện pháp lý mà dựa vào uy tín và
lòng tin con người; cho vay theo nhóm, mỗi nhóm tối thiểu có 5 thành viên, đầu tiên
2 thành viên trong tổ được vay vốn và khi trả xong nợ, thì 2 thành viên tiếp theo
được vay,tổ trưởng tổ vay vốn là người được vay cuối cùng. Khi tổ trưởng trả xong

nợ thì lại có 2 thành viên khác được vay vốn, quy tắc này được lặp đi, lặp lại….
thành viên của nhóm không phải trực tiếp đến ngân hàng để xin vay, ngân hàng đến
gặp nhóm để chọn người cho vay, qua các cuộc họp giữa các nhóm và ngân hàng
nơi cho vay; mục đích vay vốn và số tiền cho vay được quyết định do đề nghị của tổ
trưởng tổ vay vốn và ngân hàng cho vay. Vốn vay được giải ngân trong vòng 15
ngày kể từ ngày nộp đơn xin vay, với thủ tục rất đơn giản. ,vốn gốc được trả theo
định kỳ(mỗi tuần, hoặc 2 tuần), khi trả đủ 50 kỳ, tức gần một năm, sẽ bắt đầu trả
tiền lãi; người vay bị bắt buộc hoặc tự nguyện tham gia chương trình tiết kiệm; cho
vay có thể thông qua các tổ chức chính trị xã hội; tín dụng Grameen dành ưu tiên
cho vốn đầu tư xã hội, nhằm thành lập trung tâm đào tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn của nhân viên và cải thiện kỹ thuật cho người vay vốn, đặc biệt chú ý
đến giáo dục trẻ con, học bổng cho cao học, tín dụng cho kỹ thuật mới như: điện
thoại di động, tin học, năng lượng thiên nhiên…, thay thế sức người…


15

-

Cách thức quản lý
Grameen thiết lập một hệ thống quản lý chặt chẽ. Các thành viên trong tổ

vay vốn giám sát lẫn nhau về sử dụng vốn vay đúng mục đích. Hàng tuần người vay
phải trả nợ và gửi tiền tiết kiệm ít nhất là 1 takavà phải nộp các khoản lệ phí như:
đóng góp 1 taka lập quỹ giáo dục trẻ em, khấu trừ 4 % lập quỹ nhóm và 5% lập quỹ
bảo hiểm. Định chế tài chính này buộc người vay phải gắn bó với ngân hàng, nếu
người vay không trả được nợ, thì trừ vào quỹnhóm, quỹ trung tâm, quỹ bảo hiểm,
người ra khỏi tổ không được rút vốn đã đóng góp.
-


Lãi suất cho vay
Tại ngân hàng Grameen có 4 mức lãi suất cho vay, 20% các khoản vay nhằm

sinh lợi, 8% cho tín dụng nhà ở, 5% cho các khoản vay của sinh viên và những hộ
gia đình rất khó khăn (người ăn xin) với lãi suất 0%. Tất cả là lãi đơn tính theo
phương pháp khấu trừ. nghĩa là nếu 1 người vay 1.000 taka theo mục vay đều sinh
lợi và trả đều mỗi tuần trong một năm thì phải trả tổng cộng 1.100 taka, bao gồm
1.000 taka tiền vay, và 100 taka tiền lãi trong một năm, tương đương lãi suất 10%
Tóm lại, chương trình tín dụng vi mô của Ngân hàng Grameen đã làm thay đổi hẳn
diện mạo của các làng xã, và rất thành công trong công tác giảm nghèo ở
Bangladesh và một số nước đang phát triển trên thế giới. Chương trình này là sự
phối hợp áp dụng giữa các nguyên tắc kinh tế và động lực xã hội để giúp
ngườinghèo “tự làm chủ mình”. Rõ ràng chương trình tín dụng vi mô của Grameen
có thể áp dụng trong điều kiện ở Việt Nam nhằm giúp những người nghèo có điều
kiện vươn lên thoát khỏi cuộc sống khó khăn do họ thiếu phương tiện, vốn liếng cần
thiết để duy trì cuộc sống, hoặcdo họ không có cơ hội áp dụng kỹ thuật tiên tiến để
tăng gia sản xuất. Hơn nữa, tình trạng cho vay nặng lãi, trở nên rất phổ biến, từ
nông thôn đến thành thị. Do đó, cần có chính sách thích hợp để khuyến khích áp
dụng triệt để các nguyên tắc tín dụng vi mô của ngân hàng Grameen trong hoàn
cảnh đất nước, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của người nghèo,đồng thời giảm bớt


16

hiện tượng cho nặng lãi trong xu thế hiện đại hóa và hội nhập kinh tế thế giới của
đất nước.
Ngân hàng Grammeen là mô hình ngân hàng được đánh giá tốt, có lãi lớn, nguồn
vốn tăng trưởng nhanh, nợ quá hạn thấp, được Chính phủ đánh giá cao và có dư
luận tốt trên thế giới. Ngân hàng Grammeen đã góp phần gíup người dân nghèo
thoát nghèo và ổn định xã hội.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Nghèo đói là nguyên nhân dẫn đến tình trạng dân trí thấp, bệnh tật, và mức
độ cao hơn là bất hòa giữa các tầng lớp dân cư trong một quốc gia hoặc giữa quốc
gia này với quốc gia khác và chiến tranh cục bộ có thể xảy ra. Do đó XĐGN là một
chiến lược mà cả cộng đồng quốc tế đang quan tâm, bởi vì nó không chỉ có ý nghĩa
kinh tế- xã hội mà còn mang đậm tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Ngân hàng cho
vay người nghèo không chỉ hoạt động ở một quốc gia mà hoạt động ở hầu hết các
nước trên thế giới, ngay cả các nước phát triển. Trong đó mục tiêu XĐGN là nhiệm
vụ trọng tâm, Theo Giáo sư Yunus cho rằng Ngân hàng thế giới là chiếc đầu tàu tiên
phong của tất cả các Ngân hàng phải thay đổi hướng đi. Xây dựng ngân hàng từ lý
thuyết đến hành động mà trong đó lấy mục tiêu quốc gia là cốt lõi.Từ thực tế hoạt
động của các ngân hàng phục vụ cho người nghèo và kết hợp với điều kiện kinh tế
cụ thể ở Việt Nam chúng ta có thể áp dụng một số bài học kinh nghiệm vào Việt
Nam.
Thứ nhất, về quy mô Tổ TK&VV, mỗi tỗ nên từ 20- 30 thành viên, các thành viên
phải liền canh, liền cư. Các tổ viên đóng góp tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và tiết kiệm
tự nguyện;
Thứ hai, NHCSXH nên tổ chức lại cơ cấu bộ máy nhân sự gần gũi với người
nghèo, hiểu biết nông thôn và tâm huyết với người nghèo hơn;
Thứ ba, về cơ chế lãi suất cho vay, nên thực hiện theo cơ chế lãi suất cho vay thực
dương và phải tự bù đắp được chi phí;


×