Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ tại công ty Việt Khoa trong lĩnh vực thiết bị khoa học kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY VIỆT KHOA
TRONG LĨNH VỰC THIẾT BỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY VIỆT KHOA
TRONG LĨNH VỰC THIẾT BỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS.HOÀNG THỊ CHỈNH

Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực, do chính tác giả thu thập và phân tích từ công ty Việt
Khoa và các khách hàng của công ty. Nội dung trích dẫn đều chỉ rõ nguồn gốc.
Những số liệu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào.

Tác giả đề tài
Nguyễn Trường Giang


MỤC LỤC
Phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ và đồ thị
Danh mục các phụ lục
Phần mở đầu .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..........................................................................6
1.1 Chất lượng dịch vụ .........................................................................................6
1.1.1 Định nghĩa ...........................................................................................6
1.1.2 Những đặc tính của dịch vụ ................................................................7
1.1.3 Mô hình khoảng cách trong sự cảm nhận dịch vụ ..............................8
1.1.4 Đo lường chất lượng dịch vụ ............................................................10
1.2 Sự hài lòng của khách hàng .........................................................................12
1.3 Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng .....................................13
1.4 Mô hình nghiên cứu .....................................................................................14

1.5 Xây dựng thang đo. ......................................................................................17
1.6 Phương pháp thu thập dữ liệu và chọn mẫu nghiên cứu ..............................21
1.7 Tóm tắt chương 1 .........................................................................................21
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỨC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CUNG
CẤP THIẾT BỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT TẠI CÔNG TY VIỆT KHOA. ............22
2.1 Giới thiệu về công ty Việt Khoa. .................................................................22


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ....................................................22
2.1.2 Nhiệm vụ và chức năng.....................................................................22
2.1.3 Cơ cấu tổ chức...................................................................................23
2.2 Hoạt động kinh doanh tại công ty Việt Khoa ..............................................24
2.3 Phân tích định tính các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ .................29
2.4 Kết quả nghiên cứu ......................................................................................34
2.4.1 Mô tả mẫu .........................................................................................34
2.4.2 Phân tích các đại lượng thống kê mô tả ............................................35
2.4.3 Đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp thiết bị khoa học kỹ thuật tại
công ty Việt Khoa và phân tích nguyên nhân vấn đề. ......................................37
2.5 Tóm tắt chương 2 .........................................................................................43
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ CUNG CẤP THIẾT BỊ TẠI CÔNG TY VIỆT KHOA .....................................44
3.1 Giải pháp ......................................................................................................44
3.1.1 Nhóm giải pháp về “tin cậy” .............................................................44
3.1.2 Nhóm giải pháp về “đáp ứng”...........................................................46
3.1.3 Nhóm giải pháp về “năng lực phục vụ” ............................................47
3.1.4 Nhóm giải pháp về “đồng cảm” ........................................................48
3.1.5 Nhóm giải pháp về “phương tiện hữu hình” .....................................49
3.1.6 Nhóm giải pháp về “sự an toàn” ....... Error! Bookmark not defined.
3.2 Tóm tắt chương 3 .........................................................................................50
KẾT LUẬN


...........................................................................................................52

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1: Doanh thu từ năm 2009 đến năm 2013 ................................................... 24
Bảng 2.2: Bảng phân bố theo trình độ học vấn ........................................................ 34
Bảng 2.3: Bảng phân bố theo vị trí công tác ............................................................ 35
Bảng 2.4: Các đại lượng thống kê mô tả kết quả nghiên cứu .................................. 36


DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vu ........................................ 9
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu 5 thành phần chất lượng dịch vụ .............................15
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 16
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức tại công ty Việt Khoa .......................................................22
Hình 2.2: Biểu đồ doanh thu từ năm 2009 đến năm 2013 ........................................24
Hình 2.3: Biểu đồ các đại lượng thống kê mô tả ..................................................... 32


DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận đinh tính
Phụ lục 1.1: Danh sách các nhân viên tham gia thảo luận
Phụ lục 2: Bảng mã hóa dự liệu
Phụ lục 3: Phiếu điều tra đánh giá chất lượng dịch vụ
Phụ lục 4: Danh sách khách hàng phỏng vấn



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO vào ngày 7/6/2006, nền kinh tế Việt Nam
đã có những bước phát triển nhanh chóng. Hầu như tất cả các ngành nghề đều phát
triển sôi động, từ nông nghiệp, công nghiệp, cho đến y tế, giáo dục …, bên cạnh đó
là sự hỗ trợ của chính phủ trong vấn đề công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Sự
phát triển của các lĩnh vực này đã thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu khoa học phát
triển mạnh, dẫn đến nhu cầu về thiết bị khoa học kỹ thuật phục vụ nghiên cứu cũng
tăng nhanh, đây là một cơ hội lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực thiết bị
phục vụ nghiên cứu khoa học. Nắm bắt cơ hội này, rất nhiều doanh nghiệp mới đã
thành lập, thêm vào đó là các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập thị trường Việt
Nam, điều này làm cho tính cạnh tranh trong thị trường càng tăng cao. Trong ngành
thiết bị, hầu hết đây là các doanh nghiệp thương mại, nhập khẩu thiết bị từ các công
ty nước ngoài và phân phối tại thị trường Việt Nam. Xét về chất lượng, các sản
phẩm của các công ty có mức độ tương đồng cao, đầy đủ các chức năng. Sự cạnh
tranh tập trung chủ yếu vào chất lượng dịch vụ.
Việt Khoa là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, được thành lập
vào ngày 24/5/1994. Chuyên cung cấp thiết bị phục vụ trong các phòng thí nghiệm
tại các công ty sản xuất, bệnh viện, trường học.... Là một doanh nghiệp ra đời khá
sớm trong lĩnh vực này tại Việt Nam, Việt Khoa đã chứng tỏ được năng lực của
mình với nhiều năm đứng ở vị trí dẫn đầu. Tuy nhiên, gần đây với sự ra đời của
nhiều doanh nghiệp, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, thêm vào đó
là nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, các khách hàng ngày càng trở nên khó
tính hơn, điều này đã làm cho ưu thế của công ty bị suy giảm. Sự suy giảm này thể
hiện ở một số yếu tố sau. Thứ nhất là thị phần của công ty bị giảm do không còn
đáp ứng được sự kỳ vọng của các khách hàng về chất lượng dịch vụ, thể hiện qua số
lượng khách hàng phàn nàn về chất lượng dịch vụ của công ty có xu hướng tăng.

Thứ hai là không còn duy trì được lợi thế độc quyền đối với một số nhà cung cấp do


2

không đáp ứng được chỉ tiêu doanh số. Đặc biệt là công ty không có khả năng đấu
thầu đối với những gói thầu có yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ. Những yếu tố
này đang đe dọa đến sự phát triển của công ty Việt Khoa. Từ một công ty có vị trí
dẫn đầu thị trường trong những ngày đầu thành lập, hiện tại công ty đã bị tụt lại, chỉ
được xếp ở vị trí trung bình trong ngành thiết bị và đang bị cạnh tranh rất khốc liệt.
Để có thể phát triển, công ty Việt Khoa cần phải cải thiện chất lượng dịch vụ hiện
đang được khách hàng đánh giá không tốt. Là một thành viên đã từng làm việc tại
công ty Việt Khoa, tôi mong muốn mang những kiến thức đã học để góp phần vào
sự phát triển của Việt Khoa.
Từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ tại
công ty Việt Khoa trong lĩnh vực thiết bị khoa học kỹ thuật” làm đề tài luận văn
thạc sĩ kinh tế của mình.
Đề tài được thực hiện dựa trên lý thuyết về chất lượng dịch vụ của Parasuraman
để đo lường và phân tích đánh giá thực trạng về chất lượng dịch vụ tại công ty Việt
Khoa trong lĩnh vực cung cấp thiết bị khoa học kỹ thuật, từ đó kiến nghị một số giải
pháp giúp nâng cao chất lượng dịch vụ tại công ty Việt Khoa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu đặt ra của đề tài là vận dụng mô hình SERVQUAL của Parasuraman
và các tác giả (1994) để đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực thiết bị khoa
học kỹ thuật tại Tp.HCM, đồng thời thảo luận ý kiến của nhân viên trong công ty về
thực trạng dịch vụ hiện nay, từ đó đưa ra những giải pháp giúp nâng cao chất lượng
dịch vụ tại công ty Việt Khoa. Cụ thể gồm:
 Đo lường chất lượng dịch vụ tại công ty Việt Khoa.
 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại công ty Việt
Khoa.



3

3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai giai đoạn chính:
-

Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ tại công ty Việt Khoa. Nghiên cứu được thực hiện bằng
cách phỏng vấn trực tiếp các nhân viên kinh doanh và kỹ thuật trong công
ty, họ chính là cầu nối giữa công ty và khách hàng, và tiếp nhận tất cả các
thông tin phản hồi từ khách hàng về chất lượng dịch vụ tại công ty, từ đó
tìm ra những vướng mắc đang làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại
công ty.

-

Giai đoạn 2: được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn khách hàng
thông qua mô hình SERVQUAL của Parasuraman. Phương pháp chọn mẫu
là chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống do đã biết tổng thể nghiên cứu là các
khách hàng đã và đang sử dụng thiết bị của công ty. Đối tượng khách hàng
phỏng vấn là các nhân viên quản lý và sử dụng thiết bị tại các bệnh viện,
trường học, công ty đã và đang sử dụng thiết bị của công ty Việt Khoa, lý
do lựa chọn đối tượng khách hàng này vì họ là đối tượng sử dụng dịch vụ
của công ty Việt Khoa và có vai trò trong việc lựa chọn nhà cung cấp dịch
vụ. Dữ liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS. Sau đó phân tích dữ liệu
thông qua các đại lượng thống kê mô tả để xác định cường độ các yếu tố
ảnh hưởng. Dựa vào kết quả này, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu một số
khách hàng cùng với các phân tích định tính ở giai đoạn 1 để tìm ra nguyên

nhân của vấn đề, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp giúp cải thiện chất lượng
dịch vụ tại công ty Việt Khoa.


4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Lý thuyết về chất lượng dịch vụ.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Đối tượng khảo sát: Nhân viên công ty Việt Khoa và các khách hàng đã hoặc
đang sử dụng thiết bị khoa học kỹ thuật của công ty Việt Khoa.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực hiện trên địa bàn Tp. HCM từ tháng 7
đến tháng 9 năm 2014.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các công ty thương mại
dịch vụ nói riêng cũng như ngành dịch vụ nói chung luôn phải tìm cách nâng cao
chất lượng dịch vụ của mình. Việt Khoa cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Đối
tượng khách hàng chính của Việt Khoa là các phòng xét nghiệm tại các bệnh viện,
các phòng nghiên cứu tại các trường đại học, và các phòng thí nghiệm tại các công
ty sản xuất, vì tính chất đặc biệt của các đối tượng khách hàng này, đó là đòi hỏi các
thiết bị phải có độ tin cậy cao, thời gian sử dụng xuyên suốt, dẫn đến yêu cầu của họ
về chất lượng dịch vụ đối với các công ty thiết bị luôn cao, vì vậy chất lượng dịch
vụ kém sẽ dẫn đến thiệt hại lớn cho họ. Vì lý do đó, đề tài này được thực hiện với
mục tiêu xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ trong
lĩnh vực thiết bị khoa học kỹ thuật. Kết quả của nghiên cứu này sẽ trực tiếp giúp các
bộ phận trong công ty Việt Khoa có được cái nhìn toàn diện về chất lượng dịch vụ
hiện tại của công ty, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp để các bộ phận phối
hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại công ty Việt Khoa. Khi chất lượng dịch
vụ được cải thiện, sự hài lòng cũng như lòng trung thành của khách hàng đối với

công ty cũng sẽ tăng lên, giúp công ty gia tăng lợi thế cạnh tranh cũng như tăng
trưởng trong tương lai.


5

6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài được chia thành 3 chương:
 Chương 1: trình bày về cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, đặc biệt là mô
hình đo lường chất lượng dịch vụ của Parasuraman.
 Chương 2: phân tích chất lượng dịch vụ về lĩnh vực cung cấp thiết bị khoa
học kỹ thuật tại công ty Việt Khoa, tóm tắt kết quả chính của nghiên cứu.
 Chương 3: từ kết quả nghiên cứu ở chương 2, đề xuất những giải pháp nhằm
giúp công ty Việt Khoa nâng cao chất lượng dịch vụ.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Chất lượng dịch vụ
1.1.1 Định nghĩa
Chất lượng dịch vụ đang được các nhà quản trị đặc biệt quan tâm trong thị
trường cạnh tranh ngày nay. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các sản phẩm
có tính tương đồng cao về mặt chất lượng. Một sản phẩm có chất lượng tốt mà dịch
vụ đi kèm không được đánh giá cao thì sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm đó
cũng không cao.
Theo quan điểm hướng về khách hàng, chất lượng dịch vụ đồng nghĩa với việc
đáp ứng mong đợi của khách hàng, thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Do vậy, chất
lượng được xác định bởi khách hàng, như khách hàng mong muốn. Do nhu cầu của
khách hàng thì đa dạng, cho nên chất lượng cũng sẽ có nhiều cấp độ tuỳ theo đối

tượng khách hàng.
Chất lượng dịch vụ là do khách hàng quyết định. Như vậy, chất lượng là phạm
trù mang tính chủ quan, tuỳ thuộc vào nhu cầu, mong đợi của khách hàng.
Do vậy, cùng một mức chất lượng dịch vụ nhưng các khách hàng khác nhau sẽ
có cảm nhận khác nhau, và ngay cả cùng một khách hàng cũng có cảm nhận khác
nhau ở các giai đoạn khác nhau.
Đối với ngành dịch vụ, chất lượng phụ thuộc nhiều vào nhân viên cung cấp
dịch vụ, do vậy khó đảm bảo tính ổn định. Đồng thời, chất lượng mà khách hàng
cảm nhận phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại vi: Môi trường, phương tiện thiết bị,
phục vụ, thái độ của nhân viên phục vụ.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ.
Theo Feigenbaum (1991) cho rằng chất lượng là quyết định của khách hàng
dựa trên kinh nghiêm thực tế đối với sản phẩm hay dịch vụ, được đo lường dựa trên
những yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được nêu ra, được ý thức


7

hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên môn và
luôn đại diện cho mục tiêu động trong thị trường cạnh tranh.
Theo Russell (1999) cho rằng chất lượng thể hiện sự vượt trội của hàng hóa và
dịch vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể hài lòng mọi yêu cầu và làm hài
lòng khách hàng.
Theo lý thuyết về tiếp thị dịch vụ của Kotler và Amstrong (1993) thì dịch vụ là
một hình thức các sản phẩm bao gồm các hoạt động, các lợi ích hay những sự hài
lòng được dùng để bán ra, về cơ bản là vô hình, và không tạo nên tính sở hữu của
bất kỳ điều gì.
Theo Parasuraman và các tác giả (1985,1988), chất lượng dịch vụ là sự đánh
giá toàn diện về thái độ hướng tới sự xuất sắc của dịch vụ.
1.1.2 Những đặc tính của dịch vụ

Dịch vụ thuần túy có các đặc trưng riêng, khác biệt so với hàng hóa thuần túy.
Đó là các đặc trưng sau đây:
Tính vô hình: tính vô hình của hàng hóa dịch vụ thể hiện ở chỗ khách hàng
không thể sờ mó, nắm bắt được, không có hình dạng cụ thể. Đây chính là một khó
khăn lớn khi bán một dịch vụ, vì khách hàng khó hình dung ra dịch vụ, không thể
thử dịch vụ trước khi mua, khó cảm nhận được chất lượng để lựa chọn sản phẩm
dịch vụ phù hợp. Nhà cung cấp cũng gặp khó khăn trong việc tiếp thị sản phẩm dịch
vụ.
Tính không thể tách rời giữa cung cấp và tiêu dùng dịch vụ: quá trình cung
cấp dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời. Đặc tính này yêu cầu nhà cung
cấp dịch vụ và khách hàng phải tiếp xúc với nhau trong quá trình này. Khách hàng
phải có mặt để tiêu dùng dịch vụ, chịu ảnh hưởng bởi quá trình cung cấp dịch vụ,
thái độ cũng như tác phong của người cung cấp dịch vụ, môi trường xung quanh.
Nhà cung cấp cũng gặp khó khăn khi phát triển quy mô lớn. Sự đông đều về chất
lượng cũng khó có thể đạt được do nhiều nguyên nhân như nhân viên cung cấp dịch


8

vụ, môi trường… Ngoài ra thì mối quan hệ giữa nhà cung cấp và khách hàng cũng
ảnh hưởng không nhỏ đến sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
Tính không đồng đều về chất lượng: Dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt và
lưu kho như hàng hóa hữu hình, do đó rất khó khăn trong việc kiểm tra chất lượng
theo một tiêu chuẩn thống nhất. Ngoài ra, sự cảm nhận của khách hàng chịu tác
động lớn từ phong cách, thái độ phục vụ, tay nghề của nhân viên cung cấp. Do vậy
khó có thể đạt được sự đồng đều về chất lượng dịch vụ. Quy mô càng rộng thì sự
đồng đều của chất lượng dịch vụ càng khó đạt được.
Tính không dự trữ được: Dịch vụ là loại sản phẩm chỉ tồn tại trong khoảng
thời gian cung cấp. Đặc trưng này làm cho sự cân bằng cung cầu đối với sản phẩm
dịch vụ rất khó đạt được, dẫn đến tình trạng thừa nguồn lực vào giờ thấp điểm và

thiếu nguồn lực vào giờ cao điểm. Chính vì đặc tính này đòi hỏi các nhà quản lý
dịch vụ phải có cơ chế sử dụng nguồn lực một cách linh hoạt.
Tính không chuyển quyền sở hữu được: Khi mua một sản phẩm dịch vụ,
khách hàng chỉ được quyền sử dụng dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định
chứ không được quyền sở hữu nó như đối với sản phẩm hữu hình.
1.1.3 Mô hình khoảng cách trong sự cảm nhận dịch vụ
Trong quá trình cung cấp dịch vụ, giữa nhà cung cấp và khách hàng luôn tồn tại
những khoảng cách. Parasuraman và các tác giả (1985, 1988) đã đưa ra mô hình 5
khoảng cách chất lượng dịch vụ rất chi tiết và cụ thể như sau:


9

Hình 1.1: Mô hình năm khoảng cách chất lượng dịch vụ

Khoảng cách 1 xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ sẽ nhận được và nhận thức của nhà cung cấp dịch vụ về sự kỳ
vọng của khách hàng. Điểm cốt lõi của khoảng cách này là do nhà cung cấp dịch vụ
không hiểu hết những đặc điểm nào tạo nên chất lượng cho dịch vụ mà họ cung cấp,
và đánh giá chưa sát nhu cầu của khách hàng.
Khoảng cách 2 xuất hiện trong quá trình thực hiện các mục tiêu dịch vụ. Họ gặp
khó khăn trong việc chuyển đổi những nhận thức của mình về kỳ vọng của khách
hàng thành những đặc tính chất lượng dịch vụ. Khoảng cách này phụ thuộc chủ yếu
vào năng lực của nhà cung cấp dịch vụ trong việc thiết kế sản phẩm.


10

Khoảng cách 3 xuất hiện khi nhà cung cấp dịch vụ không chuyển giao cho
khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong quá trình cung cấp dịch vụ,

các nhân viên có liên hệ trực tiếp với khách hàng và đóng vai trò rất quan trọng
trong quá trình tạo ra chất lượng. Tuy nhiên không phải lúc nào các nhân viên cũng
có thể hoàn thành nhiệm vụ như các tiêu chí đã đề ra.
Khoảng cách 4 là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ thực tế và sự kỳ vọng
của khách hàng dưới tác động của thông tin bên ngoài như quảng cáo, tiếp thị… Sự
phóng đại của các chương trình quảng cáo kích thích khách hàng tìm đến sản phẩm,
đồng thời cũng làm gia tăng sự kỳ vọng của khách hàng, tuy nhiên nó sẽ làm giảm
chất lượng sản phẩm mà khách hàng cảm nhận khi chúng không được thực hiện
theo đúng hứa hẹn.
Khoảng cách 5 xuất hiện khi chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận được
so sánh với những gì mà họ đã kỳ vọng ban đầu. Chất lượng dịch vụ là những giá trị
khách hàng nhận được trong quá trình sử dụng dịch vụ phải đạt hoặc vượt trội so
với những gì khách hàng đã kỳ vọng. Điều này có nghĩa là chất lượng dịch vụ phụ
thuộc vào kỳ vọng ban đầu của khách hàng. Như vậy khoảng cách 5 chính là mục
tiêu mà các nhà quản lý dịch vụ hướng tới, họ phải nỗ lực để rút ngắn khoảng cách
này. Theo Parasuraman và các tác giả (1985) cho rằng chất lượng dịch vụ chính là
hàm số khoảng cách 5. Khoảng cách này liên quan đến nghiên cứu thị trường, thiết
kế sản phẩm, marketing, phân phối bán hàng. Như vậy khoảng cách 5 là hàm phụ
thuộc vào 4 khoảng cách còn lại.
Chất lượng dịch vụ = Kc5 = F{Kc1, Kc2, Kc3, Kc4}
1.1.4 Đo lường chất lượng dịch vụ
Hiện nay thang đo được sử dụng phổ biến nhất dùng để đo lường và đánh giá
chất lượng dịch vụ chính là bộ thang đo SERVQUAL của Parasuraman. Bộ thang
đo này có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như nhà hàng, khách sạn,
bệnh viện, trường học, du lịch … Chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng có
thể mô tả qua 10 thành phần sau:


11


1. Tin cậy: liên quan đến khả năng chắc chắn thực hiện dịch vụ theo đúng cam
kết của khách hàng ngay từ lần đầu tiên.
2. Đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn, khả năng sẵn sàng đáp ứng, cung cấp
dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ: nói lên trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ. Khả
năng chuyển môn này cần thiết cho nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân
viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin
liên quan trực tiếp cho việc phục vụ khách hàng.
4. Tiếp cận: liên quan đến việc tạo một điều kiện dễ dàng cho khách hàng trong
việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngằn thời gian chờ, địa điểm thực hiện, thời
gian hoạt động thuận tiện cho khách hàng.
5. Lịch sự: nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân thiện với khách
hàng của nhân viên.
6. Thông tin: liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách hàng bằng ngôn
ngữ mà họ (khách hàng) hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về những vấn đề liên
quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.
7. Tín nhiệm: nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho khách
hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và tiếng tăm
của công ty, nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách
hàng.
8. An toàn: liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách hàng, thể
hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật thông tin.
9. Hiểu biết khách hàng: thể hiện qua khả năng hiểu biết và nắm bắt nhu cầu
của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng, quan
tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.
10. Phương tiện hữu hình: liên quan đến cơ sở vật chất, trang thiết bị, cũng như
trang phục, ngoại hình nhân viên phục vụ.
Mô hình 10 điểm trên có ưu điểm là bao quát hầu hết mọi khía cạnh của dịch
vụ. Tuy nhiên mô hình này có nhược điểm là phức tạp trong việc đo lường. Chính



12

vì vậy, các nhà nghiên cứu đã nhiều lần kiểm định mô hình và đi đến kết luận là
chất lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần cơ bản sau:
1. Tin cậy : thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời hạn
ngay từ lần đầu tiên.
2. Đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhà cung cấp về việc
cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ: thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung cách phục vụ
lịch sự, niềm nở với khách hàng.
4. Đồng cảm: thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng khách hàng.
5. Phương tiện hữu hình: thể hiện qua trang phục, ngoại hình của nhân viên
phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Parasuraman và các tác giả (1994) đã khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo
hoàn chỉnh về đo lường chất lượng dịch vụ, đã được nghiên cứu trên nhiều loại hình
dịch vụ khác nhau, có giá trị và độ tin cậy cao.
1.2 Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc
so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó (Kotler,
2001).
Kỳ vọng được xem là ước muốn hay mong đợi của con người. Nó bắt nguồn từ
nhu cầu cá nhân, kinh nghiệm trước đó và thông tin bên ngoài như quảng cáo, thông
tin truyền miệng từ bạn bè, gia đình.
Nhu cầu cá nhân: hình thành từ nhận thức của con người mong muốn hài lòng
cái gì đó, như nhu cầu thông tin liên lạc, ăn uống…
Sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự khác
nhau giữa những mong muốn trước đó (hoặc những tiêu chuẩn cho sự thể hiện) và
sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là một sự chấp nhận sau khi dùng nó.



13

Theo Bachelet (1995) định nghĩa sự hài lòng của khách hàng là một phản ứng
mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ về một sản
phẩm hay dịch vụ.
Theo Oliver (1997), sự hài lòng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với
việc được đáp ứng những mong muốn. Định nghĩa này có hàm ý rằng sự hài lòng
chính là sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm hoặc dịch
vụ. Do nó đáp ứng những mong muốn của họ, bao gồm cả mức độ trên mức mong
muốn và dưới mức mong muốn.
1.3 Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về sự hài lòng của khách hàng khi tiêu
dùng một sản phẩm dịch vụ. Mối quan hệ giữa chúng là chủ đề được đưa ra bàn
luận rất nhiều.
Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ cho rằng chất lượng dịch vụ cũng
chính là mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ đó. Tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu cho thấy, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là hai
khái niệm phân biệt. Parasuraman và các tác giả (1994) cho rằng giữa chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng tồn tại một số khác biệt, điểm khác biệt này
chính là vấn đề nhân quả. Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát,
nói lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ. Trong khi đó chất lượng dịch
vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner,2000).
Chất lượng dịch vụ liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, còn sự hài lòng chỉ
xuất hiện sau khi khách hàng sử dụng dịch vụ đó. Vì vậy khi khách hàng sử dụng
dịch vụ và có cảm nhận chất lượng dịch vụ cao thì họ sẽ thấy hài lòng với dịch vụ
đó và ngược lại, khi khách hàng có cảm nhận chất lượng dịch vụ thấp thì họ thấy
không hài lòng. Sự hài lòng của khách hàng được xem là kết quả, chất lượng dịch
vụ được xem như nguyên nhân. Do đó có thể nói chất lượng dịch vụ có ý nghĩa rất
quan trọng.



14

1.4 Mô hình nghiên cứu
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại dịch vụ thì chất lượng dịch vụ đóng một
vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Quan
trọng bởi vì nó tác động mạnh đến sự hài lòng của khách hàng. Do đó việc đo lường
chất lượng dịch vụ một cách chính xác là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định
đến sự thành công của doanh nghiệp, kết quả chính xác sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra
các quyết định chính xác. Như đã đề cập ở phần mở đầu, đề tài được thực hiện qua
hai giai đoạn. Trong giai đoạn 1, tác giả tiến hành khảo sát định tính thông qua thảo
luận tay đôi với các nhân viên trong công ty để tìm ra các nhân tố đặc thù ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ tại công ty Việt Khoa trong lĩnh vực cung cấp thiết
bị. Trong giai đoạn 2, tác giả sử dụng mô hình nghiên cứu SERVQUAL của
Parasuraman cùng với các nhân tố đặc thù của ngành thiết bị khoa học kỹ thuật để
đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tại công ty Việt Khoa, mô
hình SERQUAL có tính ổn định cao và đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới
sử dụng. Mô hình SERVQUAL này gồm có 5 thành phần như đã trình bày: tin cậy,
đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm, phương tiện hữu hình.
Đề tài này vận dụng mô hình SERVQUAL của Parasuraman, tập trung xác định
và đo lường các thành phần của chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực thiết bị khoa học
kỹ thuật tại công ty Việt Khoa.
Dựa trên kết quả nghiên cứu từ hai giai đoạn này, tác giả sẽ đưa ra các giải
pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ tại công ty Việt Khoa.


15

Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đó, tác giả sử dụng mô hình

nghiên cứu như sau:

Tin cậy
Đáp ứng
Năng lực phục vụ

Chất lượng dịch vụ

Đồng cảm
Phương tiện hữu hình

Hình 1.2: mô hình nghiên cứu 5 thành phần chất lượng dịch vụ
(nguồn: Nguyễn Đình Thọ & ctg 2003)


16

Ngoài các thành phần nguyên bản trong mô hình của Parasuraman, thông qua
thảo luận tay đôi với các nhân viên công ty Việt Khoa, tác giả nhận thấy chất lượng
dịch vụ trong ngành thiết bị khoa học kỹ thuật còn chịu ảnh hưởng của yếu tố “an
toàn” trong quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ.
Từ mô hình SERQUAL của Parasuraman cùng với kết quả thảo luận, tác giả
tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài như sau:

Tin cậy
Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Chất lượng dịch vụ
Đồng cảm
Phương tiện hữu hình

An toàn

Hình 1.3: mô hình nghiên cứu đề xuất


17

1.5 Xây dựng thang đo.
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở về lý thuyết chất lượng dịch vụ của
Parasuraman, tuy nhiên do đặc thù của từng ngành dịch vụ và do sự khác biệt về
văn hóa, kinh tế của từng khu vực, cho nên thang đo này chưa phù hợp hoàn toàn để
áp dụng trong ngành thiết bị khoa học kỹ thuật tại Việt Nam, do đó cần phải điều
chỉnh cho phù hợp.
Quá trình điều chỉnh thang đo được thực hiện thông qua phỏng vấn tay đôi và
thảo luận về thang đo SERQUAL của Parasuraman với các nhân viên quản lý trong
công ty Việt Khoa. Qua quá trình này, thang đo SERQUAL đã được điều chỉnh lại
cho phù hợp với ngành thiết bị khoa học kỹ thuật tại công ty Việt Khoa. Thang đo
này được sử dụng để khảo sát khách hàng vể các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ tại công ty Việt Khoa.
Thang đo SERQUAL của Parasuraman đã được sử dụng và được kiểm nghiệm
nhiều lần, cuối cùng đã cho ra một mô hình khá hoàn hảo gồm 22 biến quan sát đo
lường 5 thành phần của chất lượng dịch vụ như sau:
Sự tin cậy.
1: khi công ty xyz hứa làm điều gì đó vào thời gian nào đó thì họ sẽ làm.
2: Khi bạn gặp trở ngại, công ty xyz chứng tỏ mối quan tâm thực sự muốn giải
quyết trở ngại đó.
3: Công ty xyz thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
4: Công ty xyz cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
5: Công ty xyz lưu ý để không xảy ra một sai xót nào.
Sự đáp ứng.

6: Nhân viên công ty xyz cho bạn biết khi nào thực hiện dịch vụ.
7: Nhân viên công ty xyz nhanh chóng thực hiện dịch vụ cho bạn.
8: Nhân viên công ty xyz luôn sẵn sàng giúp bạn.


×