Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ đầu tư phát triển địa phương ở Việt Nam : Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.75 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp.HỒ CHÍ MINH
------------------------

NGUYỄN THỊ TRÚC

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CÁC QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số:
60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS MAI THANH LOAN

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2011


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM” là
công trình nghiên cứu khoa học của bản thân được đúc kết từ quá trình học tập
và nghiên cứu của tôi trong suốt thời gian qua.

NGUYỄN THỊ TRÚC




iii

Mục lục
trang
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG ... 4
1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ ........................................................... 4
1.1.1 Khái niệm Quỹ đầu tư ............................................................................. 4
1.1.2 Vai trò của quỹ đầu tư ............................................................................ 4
1.1.3 Phân loại quỹ đầu tư ................................................................................ 6
1.1.3.1 Phân loại theo Chủ thể đầu tư ........................................................... 7
1.1.3.2 Phân loại theo đối tượng đầu tư ......................................................... 7
1.1.3.3 Phân loại theo cơ cấu huy động vốn ................................................. 9
1.2 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG Ở
VIỆT NAM ............................................................................................................... 10
1.2.2 Đặc điểm của Quỹ ĐTPT địa phương. .................................................... 10
1.2.3 Phạm vi hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương.......................................... 12
1.2.4 Hiệu quả hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương. ..................................... 12
1.2.4.1 Hiệu quả kinh tế - xã hội của Quỹ ĐTPT địa phương: ...................... 12
1.2.4.2 Hiệu quả tài chính của Quỹ ĐTPT địa phương: ............................... 13
1.3 ĐIỀU KIỆN TIỀN ĐỀ ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CÁC QUỸ ĐTPT
ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM ................................................................................ 13
1.3.1 Khung pháp lý cho Quỹ ĐTPT địa phương hoạt động .............................. 13
1.3.2 Nguồn vốn hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương ................................... 14
1.3.2.1 Vốn chủ sở hữu: .............................................................................. 14
1.3.2.2 Vốn huy động ................................................................................. 15
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương .......... 15
1.4. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT

TRIỂN CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM ........ 16
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển mô hình Quỹ ĐTPT của các nước ................. 16
1.4.1.1. Trung quốc .................................................................................... 16
1.4.1.2. Thái Lan ........................................................................................ 17


iv

1.4.1.3. Malaysia ........................................................................................ 19
1.4.1.4. Ấn Độ ............................................................................................ 20
1.4.2. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nghiên cứu mô hình Quỹ đầu tư phát
triển của các nước ........................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM ...................................................................... 24
2.1 SỰ RA ĐỜI, CƠ CẤU CỦA QUỸ ĐTPT ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM ... 24
2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam ................................... 24
2.1.2 Sự ra đời và phát triển của Quỹ ĐTPT địa phương ở Việt Nam ................ 25
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Quỹ ĐTPT địa phương ............................................. 25
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐTPT ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT
NAM. ......................................................................................................................... 26
2.2.1 Thực trạng tổ chức bộ máy, mô hình hoạt động và sự phối hợp với chính
quyền địa phương của các Quỹ ĐTPT địa phương ở Việt Nam ......................... 26
2.2.1.1 Về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và mô hình hoạt động: .............. 26
2.2.1.2 Về việc ban hành các Quy trình, Quy chế nghiệp vụ hoạt động......... 27
2.2.1.3 Tình hình phối hợp giữa chính quyền địa phương, Quỹ và các bên liên
quan ...................................................................................................... 28
2.2.2 Về nguồn vốn hoạt động: ....................................................................... 28
2.2.2.1 Thực trạng cấp và bổ sung vốn điều lệ:............................................ 30
2.2.2.2 Thực trạng huy động vốn: ............................................................... 32

2.2.3 Về hoạt động sử dụng vốn ..................................................................... 36
2.2.3.1 Hoạt động cho vay đầu tư ............................................................... 37
2.2.3.2 Hoạt động đầu tư trực tiếp .............................................................. 39
2.2.3.3 Hoạt động đầu tư trên thị trường vốn ............................................... 41
2.2.4 Các hoạt động khác ............................................................................... 41
2.2.4.1 Hoạt động thoát vốn ....................................................................... 41
2.2.4.2 Quản lý vốn uỷ thác ....................................................................... 42
2.2.4.3 Hoạt động tư vấn tài chính .............................................................. 43
2.2.4.4 Hoạt động huy động vốn cho chính quyền địa phương ................... 43


v

2.2.5 Hiệu quả tài chính của các Quỹ ĐTPT địa phương.................................. 44
2.3 ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU, TỒN TẠI, HẠN CHẾ CỦA CÁC QUỸ ĐTPT
ĐỊA PHƯƠNG TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG ........................................ 45
2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................... 45
2.3.2 Những tồn tại hạn chế ........................................................................... 46
2.3.2.1 Về cơ sở pháp lý: ........................................................................... 46
2.3.2.2 Về tổ chức bộ máy, mô hình hoạt động, nguồn nhân lực ................... 47
2.3.2.3 Về vai trò, hoạt động, phối hợp của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và
của chính quyền địa phương với Quỹ .......................................................... 47
2.3.2.4 Về nguồn vốn hoạt động .................................................................. 48
2.3.2.5 Về hoạt động sử dụng vốn ............................................................... 49
2.3.2.6 Về hiệu quả tài chính các Quỹ......................................................... 50
2.3.3 Nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế ..................................................... 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐTPT
ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM .................................................................................... 54
3.1 CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ........................ 54

3.1.1 Xác định vị trí chiến lược của Quỹ ĐTPT địa phương: ........................... 54
3.1.2 Mục tiêu, định hướng phát triển của các Quỹ ĐTPT địa phương đến năm
2015. ............................................................................................................ 55
3.1.2.1 Mục tiêu phát triển: ........................................................................ 55
3.1.2.2 Định hướng phát triển các Quỹ ĐTPT địa phương đến năm 2015: .... 56
3.2 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC QUỸ ĐTPT ĐỊA
PHƯƠNG Ở VIỆT NAM: ....................................................................................... 58
3.2.1 Nhóm giải pháp chính góp phần trực tiếp đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ
ĐTPT địa phương ........................................................................................... 59
3.2.1.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ........................................ 59
3.2.1.2 Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn để tận dụng nguồn vốn lãi suất
thấp từ dự án Quỹ ĐTPT địa phương do Ngân hàng thế giới tài trợ. .............. 60
3.2.1.3 Mở rộng đối tượng, nâng cao giới hạn, thực hiện chức năng “vốn mồi”
để đẩy mạnh hoạt động cho vay. ................................................................. 61
3.2.1.4 Chú trọng thực hiện chính sách công – tư (PPP) kết hợp trong mở rộng
hoạt động đầu tư trực tiếp. .......................................................................... 62


vi

3.2.1.5 Nghiên cứu mở rộng hoạt động đầu tư gián tiếp ............................... 64
3.2.1.6 Đẩy mạnh công tác tìm kiếm và mở rộng hoạt động quản lý vốn ủy
thác
...................................................................................................... 64
3.2.2 Nhóm giải pháp hỗ trợ để đẩy mạnh hoạt động các Quỹ ĐTPT địa phương
................................................................................................................ 65
3.2.2.1 Giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý: .......................................... 65
3.2.2.2 Giải pháp Kiểm soát việc thành lập các Quỹ ĐTPT địa phương:........ 66
3.2.2.3 Chuyển đổi mô hình hoạt động để hoàn thiện bộ máy, nâng cao năng
lực hoạt động.............................................................................................. 68

3.2.2.4 Cụ thể hóa trách nhiệm, quyền hạn để tăng cường công tác giám sát,
kiểm tra hoạt động của Quỹ. ....................................................................... 70
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI CƠ QUAN HỮU QUAN:................................. 70
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ: ...................................................................... 70
3.3.2 Kiến nghị với Chính quyền địa phương .................................................. 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 73
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 74
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 75
Phụ lục:.......................................................................................................................... 76


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADB:

Asian Development Bank – Ngân hàng Phát triển Châu Á

AFD:

Agence Francaise Développement – Cơ quan phát triển Pháp

BOT:

Build – Operate – Transfer – Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao

BTO:

Build – Transfer – Operate – Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh


BT:

Build – Transfer – Xây dựng – Chuyển giao

ĐTPT:

Đầu tư phát triển

HĐQL:

Hội đồng quản lý

GDP:

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội

ODA:

Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức

PPP:

Public Private Partnership – Hợp tác công tư

WB:

World Bank – Ngân hàng thế giới



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 2.1:

Tốc độ tăng trưởng Vốn điều lệ các Quỹ ĐTPT địa phương Giai đoạn
1997-2011

Bảng 2.2:

Tỷ trọng vốn điều lệ của Quỹ Nhóm 1 trong tổng vốn điều lệ

Bảng 2.3:

Kết quả huy động vốn các Quỹ Giai đoạn 1997-2011

Bảng 2.4:

Cơ cấu vốn huy động các Quỹ giai đoạn 1997-2011

Bảng 2.5:

Kết quả hoạt động sử dụng vốn các Quỹ giai đoạn 1997 – 2011

Bảng 2.6:

Tổng số dự án và doanh số cho vay giai đoạn 1997-2011

Bảng 2.7:


Kết quả ủy thác phát hành trái phiếu chính quyền địa phương


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1: Nguồn vốn hoạt động của các Quỹ giai đoạn 1997 – 2011
Đồ thị 2.2: Tỷ trọng vốn hoạt động của các Quỹ năm 2011
Đồ thị 2.3: Xu hướng tăng trưởng Vốn điều lệ các Quỹ giai đoạn 1997-2011
Đồ thị 2.4: Tỷ trọng vốn huy động trong tổng vốn hoạt động các Quỹ giai đoạn 1997
– 2011
Đồ thị 2.5: Sự chuyển dịch cơ cấu vốn huy động của các Quỹ
Đồ thị 2.6: Cơ cấu vốn hoạt động của các Quỹ giai đoạn 1997 – 2011
Đồ thị 2.7: Xu hướng phát triển tổng số dự án và doanh số cho vay đầu tư giai đoạn
1997 – 2011
Đồ thị 2.8: Xu hướng phát triển đầu tư trực tiếp giai đoạn 1997-2011
Đồ thị 2.9: Kết quả giải ngân vốn uỷ thác của các Quỹ giai đoạn 1997-2011
Đồ thị 2.10: Hiệu quả tài chính của các Quỹ giai đoạn 1997-2011


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm tới, kinh tế Việt Nam bước sang giai đoạn đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế, phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế thế giới. Chính phủ đã khuyến khích chính quyền các địa phương chủ động

trong việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị. Trong hoàn cảnh này, Quỹ Đầu tư
phát triển (ĐTPT) địa phương đã và đang trở thành công cụ tài chính quan trọng giúp
chính quyền địa phương tập trung nguồn lực đầu tư vào kết cấu hạ tầng bao gồm khả
năng huy động vốn để đầu tư và liên kết với khu vực kinh tế tư nhân.
Với chủ trương đó, chính sách huy động mọi nguồn lực của xã hội và nền kinh tế
cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị, cùng với ý tưởng thành lập công cụ tài
chính riêng cho chính quyền địa phương, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép thành lập
thí điểm Quỹ đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1997. Sau hơn
10 năm thí điểm, đến nay đã có 27 Quỹ ĐTPT địa phương được thành lập trên cả nước
(chiếm 42% số địa phương trong cả nước), và số lượng Quỹ ĐTPT địa phương sẽ còn
tăng lên trong thời gian tới. Hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương đã có sự phát
triển mạnh mẽ trong thời gian qua, từng bước khẳng định là một công cụ tài chính đắc
lực của chính quyền địa phương đối với việc phát triển kết cấu hạ tầng đô thị của các
địa phương. Tuy nhiên hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương còn chưa đều nhau,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kết cấu hạ tầng của các địa phương, hoạt động
của các Quỹ ĐTPT địa phương đang phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn, kể
cả khó khăn về nguồn vốn dài hạn, về năng lực quản lý tài chính và thẩm định dự án.
Nhìn thấy được vai trò quan trọng cũng như định hướng phát triển của các Quỹ
ĐTPT địa phương trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, tôi đã chọn
đề tài luận văn tốt nghiệp “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa
phương ở Việt Nam” làm đối tượng nghiên cứu.


2

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Liên quan đến hoạt động của các Quỹ Đầu tư, trên thế giới đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu, tuy nhiên đối với Việt Nam, Quỹ Đầu tư và Quỹ ĐTPT địa phương
vẫn là vấn đề tương đối mới, vì vậy số lương công trình nghiên cứu còn chưa nhiều. Có
thể kể ra một số công trình nghiên cứu chủ yếu như: công trình nghiên cứu khoa học

cấp Bộ (Ủy ban chứng khoán nhà nước) năm 2000 với đề tài “Các giải pháp thúc đẩy
sự hình thành và phát triển các loại Quỹ đầu tư tại Việt Nam”; công trình nghiên cứu
khoa học cấp Bộ (Ủy ban chứng khoán nhà nước) năm 2001 với đề tài “Hình thành và
phát triển Quỹ Đầu tư chứng khoán và Công ty Quản lý Quỹ tại Việt Nam”; Báo cáo
nghiên cứu dự án “Quỹ ĐTPT địa phương” của Ngân hàng thế giới (WB) năm 2009.
Mỗi công trình, dự án nghiên cứu nêu trên có mục đích, đối tượng và phạm vi
khác nhau, chưa có công trình nào thực hiên nghiên cứu đánh giá toàn diện, có tính
chất chuyên sâu về các Quỹ ĐTPT địa phương để từ đó kiến nghị các giải pháp đẩy
mạnh hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu, phân tích và làm rõ thêm những nội dung lý luận về Quỹ Đầu tư,
Quỹ ĐTPT địa phương và kinh nghiệm và phát triển Quỹ Đầu tư một số nước, rút ra
bài học cho Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương ở Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương trong
thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương ở Việt Nam từ khi
Quỹ ĐTPT địa phương đầu tiên được chính thức thành lập (năm 1997) đến nay và định
hướng phát triển đến năm 2015.


3

5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, vận dụng
các quan điểm khách quan để đánh giá sự vật, hiện tượng.
- Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, đánh giá, tham khảo ý kiến chuyên
gia để rút ra kết luận và đưa ra kiến nghị.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Luận văn góp phần làm rõ thêm một một số nội dung lý luận về Quỹ Đầu tư,
Quỹ ĐTPT địa phương và vai trò của Quỹ ĐTPT địa phương trong việc phát triển nền
kinh tế của đất nước.
- Phân tích thực trạng hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương ở nước ta trong
thời gian qua, tìm ra các hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại.
- Trên cơ sở những vấn đề lý luận, thực tiễn kết hợp với kinh nghiệm quản lý
của một số nước, Luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp đẩy mạnh hoạt động của
Quỹ ĐTPT địa phương trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày gồm 03 chương:
Chương I: Tổng quan về Quỹ ĐTPT địa phương
Chương II: Thực trạng hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương ở Việt
Nam.
Chương III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương
ở Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA
PHƯƠNG

1.1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ
1.1.1 Khái niệm Quỹ đầu tư
Theo định nghĩa của Cadogan Financials, Quỹ đầu tư là một định chế tài chính
phi ngân hàng, trung gian giữa người có vốn (thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn thông
tin khác nhau) và người cần vốn (sử dụng các khoản tiền đó để đầu tư vào các tài sản
khác nhau thông qua công cụ cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ).

1.1.2 Vai trò của quỹ đầu tư
Nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và bền vững, nhất thiết phải có nhiều vốn
đầu tư. Nhưng làm thế nào để các tổ chức hay cá nhân đang nắm giữ những nguồn vốn
nhàn rỗi và các doanh nghiệp đang có ý tưởng kinh doanh khả thi có thể gặp và hợp tác
với nhau, cùng tìm cơ hội kinh doanh có lợi nhất.
Các định chế tài chính trung gian ra đời chính là đáp ứng nhu cầu cần những
chiếc “cầu nối” giữa người có vốn và người cần vốn.
Là một trong các định chế trung gian tài chính phi ngân hàng, Quỹ đầu tư có
nhiều điểm nổi bật so với các trung gian tài chính khác với vai trò:
* Huy động vốn cho phát triển kinh tế
Như ở trên đã nói, để phát triển bền vững rất cần những nguồn vốn trung và dài
hạn. Quỹ đầu tư tạo ra hàng loạt các kênh huy động vốn phù hợp với nhu cầu của cả
người đầu tư lẫn người nhận đầu tư. Các nguồn vốn nhàn rỗi riêng lẻ trong công chúng
do vậy sẽ được tập trung lại thành một nguồn vốn khổng lồ, thông qua Quỹ đầu tư sẽ
được đầu tư vào các dự án dài hạn, đảm bảo được nguồn vốn phát triển vững chắc cho
cả khu vực tư nhân lẫn khu vực nhà nước.


5

Không những thế, các Quỹ đầu tư còn khuyến khích được dòng chảy vốn nước
ngoài. Đối với luồng vốn gián tiếp, việc đầu tư vào Quỹ sẽ loại bỏ các hạn chế của họ
về giao dịch mua bán chứng khoán trực tiếp, về kiến thức và thông tin về chứng khoán
cũng như giảm thiểu các chi phí đầu tư. Đối với luồng vốn đầu tư trực tiếp, Quỹ đầu tư
góp phần thúc đẩy các dự án bằng cách tham gia góp vốn vào các liên doanh hay mua
lại một phần vốn của bên đối tác, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc
thu hồi vốn cũng như tăng được sức mạnh trong nước ở các liên doanh.
* Bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư
Đa dạng hoá danh mục đầu tư – phân tán rủi ro: Việc phân tán rủi ro đối với một
khoản tiền khiêm tốn sẽ vấp phải vấn đề trị giá của các chứng khoán trong danh mục

đầu tư, nhất là các chứng khoán đựoc niêm yết trên sở giao dịch thường được giao dịch
theo lô chẵn. Các khoản vốn nhỏ ấy tuy vậy lại có thể phân tán rủi ro một cách dễ dàng
khi chúng được tập trung lại trong một Quỹ đầu tư. Khi đó tất cả các nhà đầu tư dù lớn
hay nhỏ đều được tham gia chung vào mọi dự án đầu tư của Quỹ, cùng chia sẻ rủi ro và
lợi nhuận.
Tăng tính chuyên nghiệp trong quản lý và đầu tư: Quỹ đầu tư với các nhà tư vấn
đầu tư chuyên nghiệp, nhân viên có trình độ và kiến thức chuyên sâu, với nguồn thông
tin đa dạng sẽ đem lại hiệu quả cao hơn rất nhiều so với các nhà đầu tư riêng lẻ.
Giảm thiểu chi phí do lợi ích về quy mô: Các chi phí về thông tin, chi phí hành
chính, trở ngại lớn đối với các nhà đầu tư riêng lẻ sẽ giảm thiểu khi được xử lý tập
trung. Quỹ với tư cách là nhà đầu tư lớn luôn nhận được các ưu đãi về chi phí giao dịch
cũng như dễ tiếp cận với các dự án hơn.
Tăng tính thanh khoản cho tài sản đầu tư: Việc chuyển đổi tài sản thành tiền mặt
với chi phí thấp nhất trong thời gian ngắn nhất luôn là tiêu chí hàng đầu đối với mỗi
nhà đầu tư. Chứng chỉ Quỹ đầu tư chính là một loại chứng khoán, do vậy, người đầu tư
hoàn toàn có thể mua bán nó trên thị trường chứng khoán hoặc bán lại cho bản thân
Quỹ (nếu là Quỹ đầu tư dạng mở).


6

Thuận tiện cho người đầu tư: Người đầu tư có thể mua hoặc bán chứng chỉ Quỹ
đầu tư trực tiếp hoặc thông qua môi giới, trung gian. Việc mua bán có thể thông qua
thư tín, điện thoại hay hệ thống mạng máy tính. Các nhà đầu tư có thể thoả thuận với
Quỹ để tái đầu tư tự động (automatic reinvestment) hoặc phân chia lợi nhuận theo từng
thời kỳ. Nhà đầu tư còn được Quỹ cung cấp các dịch vụ như thông tin và tư vấn.
* Đối với các doanh nghiệp
Nhận được nguồn vốn với chi phí huy động thấp: Việc tiếp cận các nguồn vốn tiết
kiệm nhỏ từ các cá nhân qua hệ thống ngân hàng luôn phải đối phó với những thủ tục
rườm rà (đảm bảo khoản vay với các chứng từ tài chính và tài sản …). Thông qua Quỹ

đầu tư, việc huy động vốn chỉ đơn thuần là phát hành chứng khoán với chi phí giảm
đáng kể.
Nhận được các thông tin tư vấn quản lý, marketing và tài chính: Quỹ đầu tư cung
cấp các thông tin tài chính, tư vấn về kế hoạch tài chính, marketing và các mối quan hệ
với các tổ chức tài chính và các doanh nghiệp khác. Lợi ích này của Quỹ đầu tư được
đặc biệt đánh giá cao với các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp vừa và nhỏ, và nhất là
trong các nền kinh tế chuyển đổi.
Tiếp cận nguồn tài chính dài hạn: Lợi ích này thu được do sự kết hợp các công cụ
huy động vốn của Quỹ. Đó là các loại chứng khoán do Quỹ phát hành, cùng với hoạt
động của thị trường chứng khoán cho phép trao đổi, mua bán các loại chứng khoán đó.
Sự kết hợp này khuyến khích các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có khả năng
đầu tư dài hạn, cung cấp nguồn tài chính vô cùng cần thiết cho sự phát triển lâu dài của
doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại quỹ đầu tư
Là hình thức chung vốn đầu tư nhằm tăng tính chuyên nghiệp của hoạt động đầu
tư, Quỹ đầu tư được thành lập dưới nhiều hình thức. Việc phân loại Quỹ đầu tư trên thế
giới hiện nay chủ yếu dựa vào 4 tiêu chí chính sau: Chủ thể đầu tư, Đối tượng đầu tư,
Cơ cấu huy động vốn và Cơ chế quản lý.


7

1.1.3.1 Phân loại theo Chủ thể đầu tư
- Quỹ đầu tư tư nhân:
Do một số tổ chức và cá nhân góp vốn và thuê Công ty quản lý Qũy nhằm mục
đích đầu tư vốn của mình một cách có lợi nhất và đảm bảo quản lý chặt chẽ vốn đầu tư.
Do việc huy động vốn của Quỹ chỉ hạn chế trong một số tổ chức và cá nhân nên họ có
thể đầu tư vào những dự án dài hạn, có tiềm năng phát triển cao và mức độ rủi ro lớn.
Các Quỹ này thường đầu tư vào chứng khoán của những công ty chưa niêm yết. Quỹ
đầu tư tư nhân thường mang hình thái của Quỹ đầu tư vốn mạo hiểm.

- Quỹ đầu tư tập thể:
Chứng chỉ góp vốn của Quỹ đầu tư tập thể được phép mua bán rộng rãi trên thị
trường. Do số lượng người góp vốn rất nhiều và phần lớn là các cá nhân – những nhà
đầu tư không chuyên nên hầu hết các nước đều có những quy định hết sức chặt chẽ
nhằm bảo vệ quyền lợi của những người đầu tư.
1.1.3.2 Phân loại theo đối tượng đầu tư
- Quỹ đầu tư cổ phiếu (stock fund)
+ Quỹ đầu tư tăng trưởng (growth fund) theo đuổi sự tăng trưởng vốn, thu nhập
cổ tức không phải là yếu tố chính yếu.
+ Quỹ đầu tư vốn mạo hiểm (venture capital fund hay hedging fund) theo đuổi sự
tăng trưởng tối đa về vốn, thu nhập cổ tức không phải là yếu tố chính yếu. Các Quỹ này
đầu tư vào các cổ phiếu của công ty mới, công ty đang gặp khó khăn hay thuộc các
ngành tạm thời không được ưa chuộng.
+ Quỹ đầu tư tăng trưởng và thu nhập (growth and income fund) theo đuổi sự
tăng trưởng vốn dài hạn và thu nhập hiện tại. Các Quỹ này đầu tư vào cổ phiếu thường
của các công ty có giá trị cổ phần tăng lên và có một tiền sử trả cố tức vững chắc.
+ Quỹ đầu tư vàng và kim loại quý (precious metals/ gold fund) theo đuổi sự tăng
trưởng vốn. Các Quỹ này đầu tư các chứng khoán kết hợp vàng và các kim loại quý.


8

+ Quỹ đầu tư chọn vốn (capital selection fund) theo đuổi sự tăng trưởng vốn. Các
Quỹ này lựa chọn đầu tư cổ phiếu theo quy mô vốn của công ty, có thể là công ty vốn
lớn, trung bình hoặc vốn nhỏ.
+ Quỹ đầu tư chọn ngành (industry selection fund) theo đuổi sự tăng trưởng vốn.
Các Quỹ này lựa chọn đầu tư cổ phiếu theo vị thế của ngành hoặc theo một số tiêu
chuẩn riêng của Quỹ.
+ Quỹ đầu tư chỉ số (index fund) theo đuổi mức thu nhập hiện tại cao. Danh mục
quản lý của các Quỹ này được quản lý theo một chỉ số chứng khoán nhất định.

+ Quỹ đầu tư quốc tế (international fund) theo đuổi tăng trưởng trong giá trị các
khoản đầu tư. Danh mục đầu tư chủ yếu các cổ phiếu của các công ty nằm ngoài nước.
+ Quỹ đầu tư toàn cầu (global equity fund) theo đuổi tăng trưởng trong giá trị các
khoản đầu tư. Các Quỹ này đầu tư vào các cổ phiếu được giao dịch trên toàn thế giới,
kể cả các cổ phiếu trong nước.
+ Quỹ đầu tư thu nhập – vốn cổ phần (income-equity fund) theo đuổi mức thu
nhập cao bằng việc đầu tư chủ yếu vào các cổ phiếu và công ty có tiền sử trả cổ tức tốt.
- Quỹ đầu tư trái phiếu và thu nhập (bond and income fund):
+ Quỹ đầu tư trái phiếu chuyển đổi (convertible bond fund) theo đuổi mức thu
nhập hiện tại và sự tăng trưởng vốn trong tương lai. Các Quỹ này đầu tư vào trái phiếu
kèm theo quyền được chuyển đổi sang cổ phiếu thường theo các điều kiện cam kết.
+ Quỹ đầu tư thu nhập – trái phiếu (income-bond fund) theo đuổi mức lợi nhuận
hiện tại cao. Các Quỹ này đầu tư vào một tập hợp các trái phiếu công ty và trái phiếu
chính phủ.
+ Quỹ đầu tư thu nhập chính phủ (government income fund) theo đuổi lợi nhuận
hiện tại. Các Quỹ này đầu tư vào nhiều loại chứng khoán chính phủ bao gồm trái phiếu
kho bạc, trái phiếu công trình, trái phiếu thế chấp…


9

+ Quỹ đầu tư trái phiếu toàn cầu (global bond fund) theo đuổi một mức thu nhập
cao. Danh mục đầu tư của các Quỹ này chủ yếu gồm các chứng khoán nợ của các công
ty và các quốc gia trên toàn thế giới, kể cả các chứng khoán nợ quốc gia.
+ Quỹ đầu tư trái phiếu công ty (corporate bond fund) theo đuổi một mức thu
nhập cao. Danh mục đầu tư của các Quỹ này chủ yếu gồm các trái phiếu công ty và
một tỷ lệ trái phiếu kho bạc nhất định.
+ Quỹ đầu tư trái phiếu lợi suất cao (high-yield bond fund) theo đuổi một lợi suất
cao nhưng chứa đựng một mức rủi ro cao hơn các Quỹ trái phiếu công ty. Danh mục
đầu tư của các Quỹ này gồm chủ yếu các trái phiếu của các công ty bị đánh giá thấp

+ Quỹ đầu tư trái phiếu địa phương dài hạn (municipal bond fund-long-term) theo
đuổi thu nhập không bị đánh thuế bởi chính phủ. Các Quỹ này đầu tư vào các trái phiếu
do chính quyền địa phương phát hành nhằm cung cấp vốn cho các công trình địa
phương như trường học, bệnh viện, cầu đường…
- Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ (money market fund):
+ Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ chịu thuế (taxable money market fund) theo đuổi
việc duy trì một giá trị tài sản thuần bền vững. Các Quỹ này đầu tư vào các chứng
khoán hảo hạng, ngắn hạn được bán trên thị trường tiền tệ như tín phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi của các ngân hàng lớn và thương phiếu.
+ Quỹ đầu tư thị trường tiền tệ miễn thuế (tax-exempt money market fund) theo
đuổi thu nhập không bị đánh thuế bởi chính phủ với mức rủi ro thấp nhất. Các Quỹ này
đầu tư vào các chứng khoán địa phương với kỳ hạn tương đối ngắn.
1.1.3.3 Phân loại theo cơ cấu huy động vốn
- Quỹ đầu tư dạng đóng (closed-end fund):
Không mua lại các chứng chỉ mà Quỹ đã phát hành, Quỹ này huy động vốn thông
qua phát hành chứng chỉ từng lần một. Nhà đầu tư không mua được chứng chỉ Quỹ ở
các lần phát hành tập trung thì chỉ có thể mua lại ở thị trường chứng khoán thứ cấp từ
những cổ đông hiện tại giống như giao dịch các cổ phiếu. Chứng chỉ Quỹ đóng có thể


10

được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc chỉ được giao dịch trên thị trường
chứng khoán phi tập trung và được giao dịch giống như cổ phiếu thường. Quỹ đóng có
cơ cấu vốn ổn định nên có lợi thế trong việc đầu tư vào các dự án dài hạn và các chứng
khoán có tính thanh khoản thấp.
- Quỹ đầu tư dạng mở (open-end fund):
Phát hành chứng chỉ liên tục để huy động vốn và sẵn sàng mua lại chứng chỉ mà
Quỹ đã phát hành theo giá trị tài sản ròng. Việc mua bán chứng chỉ Quỹ có thể thực
hiện trực tiếp giữa người đầu tư và công ty quản lý Quỹ, không phải thông qua thị

trường chứng khoán. Do cơ cấu vốn không ổn định vì người đầu tư có thể rút vốn bất
kỳ lúc nào nên Quỹ mở phải đầu tư vào rất nhiều loại chứng khoán khác nhau.Người
đầu tư có thể nhận cổ tức hoặc tái đầu tư vào Quỹ bằng cách yêu cầu được mua thêm
chứng chỉ mới.
1.2 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG Ở
VIỆT NAM
1.2.1 Khái niệm Quỹ đầu tư phát triển địa phương
Theo nghị định 138/2007/ NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 thì khái niệm Quỹ
ĐTPT địa phương là một tổ chức tài chính Nhà nước của chính quyền các địa phương
thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ ĐTPT địa phương có tư
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam. Quỹ ĐTPT địa phương hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo toàn
và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
1.2.2 Đặc điểm của Quỹ ĐTPT địa phương.
Thứ nhất: Là loại định chế tài chính do chính quyền các địa phương sỡ hữu 100%
vốn, chưa có sự tham gia của công chúng đầu tư như các loại hình Quỹ Đầu tư khác.


11

Thứ hai: Mô hình tổ chức quản lý thuộc nhóm Quỹ đầu tư tổ chức theo mô hình
tự quản lý, với cơ cấu đầy đủ như một doanh nghiệp, không có sự tham gia của các tổ
chức trung gian.
Thứ ba: Hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương nhằm mục tiêu vừa thực hiện các
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương (mục tiêu chính sách), vừa
thực hiên mục tiêu gia tăng giá trị vốn cho chủ sở hữu và giảm tính chất bao cấp trong
hoạt động.
Thứ bốn: Vốn hoạt động của Quỹ ĐTPT: Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước
cấp khi thành lập Quỹ ĐTPT địa phương và nguồn bổ sung hàng năm từ dự toán chi

ngân sách hoặc nguồn tăng thu ngân sách địa phương, Quỹ ĐTPT địa phương còn có
thể huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước như kêu gọi các tổ chức,
cá nhân cùng hợp vốn để đầu tư, phát hành trái phiếu để huy động vốn …
Thứ năm: Quản lý của Nhà nước đối với Quỹ ĐTPT địa phương
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Quỹ ĐTPT địa phương, quy
định về tổ chức bộ máy, phê duyệt Điều lệ hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương, trực
tiếp quản lý hoạt động và quyết định các vấn đề khác của Quỹ ĐTPT địa phương thuộc
thẩm quyền quy định tại Nghị định 138/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
- Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ban hành Điều
lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương; ban hành Quy chế quản lý
tài chính đối với Quỹ ĐTPT địa phương; thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt
động của Quỹ ĐTPT địa phương.
Thứ sáu: Nguyên tắc hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương
- Quỹ ĐTPT địa phương hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, bảo toàn và
phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro. Ngân sách nhà nước không cấp kinh phí
cho hoạt động của bộ máy của Quỹ ĐTPT địa phương.
- Quỹ ĐTPT địa phương chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở
hữu của mình.


12

1.2.3 Phạm vi hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương
Quỹ đầu tư phát triển địa phương được thực hiện các hoạt động sau:
- Huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật;
- Đầu tư, bao gồm đầu tư trực tiếp vào các dự án; cho vay đầu tư; góp vốn thành lập
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay
đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư, phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để

huy động vốn cho ngân sách địa phương theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
1.2.4 Hiệu quả hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương.
Xuất phát từ mục đích thành lập Quỹ ĐTPT địa phương, mô hình hoạt động của
Quỹ với mục tiêu không vì lợi nhuận. Mục tiêu không vì lợi nhuận có nghĩa là các tiêu
chí hoạt động của Quỹ không nhằm theo đuổi các hoạt động kinh doanh siêu lợi nhuận
và cũng không đồng nghĩa với việc Quỹ phải bù lỗ các chi phí cho hoạt động của mình.
Các hoạt động đầu tư của Quỹ trước hết là thực hiện theo chính sách phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn hoạt động, kế đến là đầu tư theo chiến lược phát triển ngày càng đa
dạng về hoạt động của Quỹ. Kết quả hoạt động của Quỹ phải tuân thủ theo nguyên tắc
lấy thu bù chi, đảm bảo hoàn vốn, bảo toàn và gia tăng nguồn vốn qua hiệu quả hoạt
động. Vì vậy đánh giá hiệu quả hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương cần phải
đánh giá toàn diện trên hai chỉ tiêu sau:
1.2.4.1 Hiệu quả kinh tế - xã hội của Quỹ ĐTPT địa phương:
Không thể đưa ra một chỉ tiêu cụ thể nào để tính toán và nhận xét, mà chỉ đánh
giá về phương diện hiệu quả xã hội mà các dự án đầu tư mang lai. Việc huy động vốn
và sử dụng nguồn vốn đầu tư vài các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau ngoài việc mang
lại hiệu quả cho chính các Quỹ ĐTPT địa phương và các nhà đầu tư, mà còn mang lại
hiệu quả chung cho toàn bộ xã hội như tạo ra cơ sở để tăng năng lực sản xuất của nền


13

kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng để phục vụ cho muc tiêu phát triển, tạo công ăn việc
làm và thu nhập cho người lao động. Hoạt động đầu tư cũng góp phần gia tăng các
nguồn thu ngân sách cho nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu quản lý xã hội.
1.2.4.2 Hiệu quả tài chính của Quỹ ĐTPT địa phương:
Cũng như các tổ chức tài chính khác, hiệu quả tài chính của Quỹ ĐTPT địa
phương được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
- Hệ số suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) mang ý nghĩa 1 đồng vốn chủ sỡ

hữu mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sỡ hữu ( Vốn tự có bình quân)
- Hệ số suất sinh lợi của tài sản (ROA) mang ý nghĩa 1 đồng tài sản mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản ( Tài sản có bình quân)
1.3 ĐIỀU KIỆN TIỀN ĐỀ ĐỂ PHÁT TRIỂN QUỸ ĐTPT ĐỊA PHƯƠNG Ở
VIỆT NAM
1.3.1 Khung pháp lý cho Quỹ ĐTPT địa phương hoạt động
Quỹ ĐTPT địa phương là một tổ chức tài chính nhà nước hoạt động theo quy định
của Nghị định 138/2007NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/8/2007 về tổ chức và
hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương.
- Hoạt động huy động vốn:
Lãi suất vay vốn của các tổ chức trong nước được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt trong từng thời điểm và tuân thủ theo các quy định của Luật Dân sự, Luật Tổ
chức tín dụng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn những điều quy định liên quan
đến công tác huy động vốn.


14

Việc huy động vốn từ các tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp
luật về vay nợ nước ngoài tại Hiệp định thư được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và
các tổ chức nước ngoài. Theo đó hoạt động này phải tuân thủ các quy định tại các Nghị
định, thông tư hướng dẫn hiện hành của Chính phủ, Bộ tài chính về việc cho vay lại
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
- Hoạt động đầu tư trực tiếp của Quỹ ĐTPT địa phương tuân thủ theo quy định

của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng bao gồm Luật Dân sự, Luật Đầu tư, Luật
Xây dựng, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đấu thầu, theo đó hoạt động đầu tư trực
tiếp của Quỹ phải tuân theo quy định tại các Nghị định, thông tư ban hành liên quan
đến các Luật nêu trên.
- Hoạt động cho vay đầu tư: ngoài các quy định về đối tượng, điều kiện, thời hạn,
lãi suất, thẩm quyền quyết định và xử lý rủi ro tại Nghị định 138/2007NĐ-CP của
Chính phủ, hoạt động cho vay của các Quỹ phải tuân thủ theo quy định của Luật Dân
sự, Luật Các tổ chức tín dụng về bảo đảm tiền vay, phân loại nợ, trích lập Quỹ dự
phòng xử lý rủi ro đối với hoạt động cho vay đầu tư.
- Hoạt động góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế tuân thủ theo quy định của
Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp.
1.3.2 Nguồn vốn hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương
1.3.2.1 Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của Quỹ ĐTPT địa phương được hình thành từ các nguồn sau:
- Vốn điều lệ: Được ngân sách nhà nước cấp ngay khi có quyết định thành lập
Quỹ, vốn điều lệ tối thiểu phải có tại thời điểm thành lập là 100 tỷ đồng. Vốn điều lệ bổ
sung hàng năm được bố trí trong dự toán chi ngân sách hoặc nguồn tăng thu ngân sách
địa phương hàng năm và được bổ sung từ Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại Nghị
định 138/2007NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động
của Quỹ ĐTPT địa phương;


15

- Tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật để hình thành
vốn chủ sở hữu.
Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ ĐTPT địa phương do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định và thông báo cho Bộ Tài chính; nhưng không được thấp hơn mức tối
thiểu quy định tại Nghị định 138/2007NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28/8/2007

về tổ chức và hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương.
1.3.2.2 Vốn huy động
Quỹ đầu tư phát triển địa phương được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn
của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, bao gồm:
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
- Phát hành trái phiếu Quỹ đầu tư phát triển địa phương theo quy định của pháp
luật;
- Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Giới hạn huy động vốn: Tổng mức vốn huy động theo các hình thức tối đa
bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương tại cùng thời điểm.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ ĐTPT địa phương
Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của các Quỹ ĐTPT địa phương bao
gồm:
- Môi trường pháp lý:
Trong mọi lĩnh vực hoạt động đều cần có môi trường pháp lý đầy đủ, rõ ràng và
minh bạch. Nó chi phối các hoạt động nhất là trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Môi
trường pháp lý đôi lúc gây rủi ro cho hoạt động lĩnh vực tài chính ngân hàng khi môi
trường pháp lý đó chưa hoàn thiện hoặc cách thức thi hành còn chưa đảm bảo tính thời
gian, tính nghiêm minh, phát sinh nhiều chi phí do thủ tục tố tụng kéo dài.
- Môi trường kinh tế:


16

Một nền kinh tế phát triển là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt
động kinh doanh nói chung và sự phát triển của lĩnh vực tài chính - ngân hàng nói
riêng. Nền kinh tế phát triển các thị trường tài chính sẽ phát triển theo tạo môi trường
thuận lợi cho hoạt động tài chính – ngân hàng.
- Môi trường chính trị xã hội:
Môi trường chính trị - xã hội bao gồm các yếu tố như chính trị, dân số, trình độ

dân trí, thu nhập…Lĩnh vực tài chính – ngân hàng chỉ có thể phát triển trong một môi
trường chính trị ổn định, không có nhiêù biến động bất thường. Có như vậy, người dân
và doanh nghiệp mới yên tâm bỏ vốn ra để đầu tư, tham gia vào các hoạt động kinh tế
xã hội.
1.4. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển mô hình Quỹ ĐTPT của các nước
1.4.1.1. Trung quốc
Các công ty tín thác và đầu tư tại Trung quốc (Trust and Investment Company gọi tắt là TIC's) là loại hình Quỹ đầu tư tương tự như mô hình các Quỹ ĐTPT địa
phương ở Việt Nam hiện nay. Các TIC’s được hình thành tại Trung quốc đầu những
năm 80 cùng với sự tăng trưởng kinh tế mạnh tại Trung quốc. Sự phát triển của các
TIC’s được xuất phát từ ba yêu cầu chính:
Một: Để đáp ứng các nhu cầu vay vốn trên thị trường, các ngân hàng và chi nhánh
của chúng được khuyến khích thành lập Ban Tín thác để tiến hành các hoạt động kinh
doanh mà các ngân hàng chính thống không được phép làm. Dần dần, các Ban Tín thác
được chuyển thành dạng các công ty con hay công ty phụ thuộc của các ngân hàng,
nguồn vốn được cấp trực tiếp hoặc gián tiếp từ các ngân hàng.
Hai: Cùng với sự gia tăng phân quyền kinh tế, chính quyền địa phương cũng
như trung ương và các tổ chức chính phủ thay vì dựa vào các nguồn vốn từ ngân sách
trước đây chuyển sang tìm các nguồn vốn khác để cung cấp cho các dự án địa


×