Tải bản đầy đủ (.doc) (168 trang)

giáo án lịch sử 12 theo công văn 5512

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 168 trang )

Giáo án Lịch sử 12
Ngày soạn: 13/08/2019
Ngày dạy: ………………
Tiết số: 01

ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI
(Thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp học sinh nắm vững lại những kiến thức cơ bản của Lịch sử thế giới
cận đại về châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh từ giữa thế kỉ XIX -> đầu thế kỉ XX.
Về cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất và kết cục của nó. Về những thành tựu văn hoá
thời cận đại.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng học tập bộ môn, chủ yếu là hệ thông hoá kiến thức, phân tích sự
kiện, khái quát, rút ra kết luận, lập bản thống kê.
3. Tư tưởng
- Củng cố một số tư tưởng cơ bản được tiến hành giáo dục ở các bài.
4. Định hướng phát triển năng lực.
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: Phát triển cho học sinh năng lực tái hiện sự kiện lịch sử. Xác
định và giải quyết mối liên hệ, ảnh hưởng và tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau.
Nhận xét đánh giá, liên hệ thực tế và rút ra bài học lịch sử.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
- Bảng thống kê các sự kiện cơ bản của lịch sử thế giới cận đại
- Tranh ảnh, lược đồ cho bài tổng kết
- Dùng các câu hỏi trắc nghiệm, trò chơi lịch sử giúp hs ôn lại kiến thức đã học.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP ( 5 phút)
* Mục tiêu: Với việc đưa ra một số câu hỏi về những sự kiện của lịch sử thế giới cận
đại. Qua đây, HS có thể huy động kiến thức cũ để trả lời câu hỏi. Giáo viên thông qua bài
học nhằm củng cố cho các em những kiến thức cơ bản nhất về lịch sử thế giới cận đại;


đây chính là nền tảng để các em tiếp thu phần Lịch sử thế giới hiện đại (1945-2000).
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS: Bằng kiến thức đã học và những hiểu biết của mình các
em hãy trả lời câu hỏi sau:
Câu 1. Nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ các cuộc cách mạng tư
sản?
Câu 2. Vì sao sau cách mạng tư sản, giai cấp tư sản lại tiến hành cách mạng công
nghiệp? Vì sao cách mạng công nghiệp lại diễn ra sớm nhất ở Anh?
* Gợi ý sản phẩm: Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, GV
lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
- Phần lịch sử thế giới cận đại từ cách mạng Hà Lan đến kết thúc Chiến tranh thế giới thứ
nhất và Cách mạng tháng Mười Nga có những nội dung:
+ Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
+ Sự phát triển của phong trào công nhân quốc tế và sự xâm lược của chủ nghĩa tư
bản, phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân.
Trang 1


Giáo án Lịch sử 12
Để hiểu rõ các nội dung trên bài học hôm nay chúng ta sẽ ôn lại những kiến thức đã học.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (35 phút)
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về những kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới cận đại
(Thời gian: 15 phút)
1. Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: HS xác định những sự kiện lịch sử cơ bản của lịch sử thế giới thời cận đại.
- Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp thông tin tái hiện lịch sử
+ Phương pháp dùng lời để tái hiện lịch sử (Nêu vấn đề, thuyết trình)
+ Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan (Tranh ảnh, phim tư liêu)
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật giao nhiệm vụ.
2. Hình thức tổ chức hoạt động

Hoạt động của GV và HS
(Phương thức)
* Hoạt động: Cá nhân
- GV hướng dẫn HS xác định những sự kiện
lịch sử cơ bản của thời cận đại.
- HS trả lời:
+ Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Sự phát triển của phong trào công nhân
quốc tế.
- Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản, phong
trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ
nghĩa thực dân.
- Mâu thuẫn của các nước đế quốc dẫn đến
cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- GV phát phiếu học tập cho học sinh lập
bảng hệ thống về các sự kiện chính của lịch
sử thế giới cận đại (theo mẫu )
Thời Sự kiện –nội dung cơ
gian
bản

Nội dung, yêu cầu cần đạt
(Gợi ý sản phẩm)
- Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và
sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Sự phát triển của phong trào công
nhân quốc tế.
- Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản,
phong trào đấu tranh của các dân tộc

chống chủ nghĩa thực dân.
- Mâu thuẫn của các nước đế quốc dẫn
đến cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.

Kết quả, ý
nghĩa

HOẠT ĐỘNG 2: Nhận thức đúng những vấn đề chủ yếu của lịch sử thế giới cận đại
(Thời gian: 20 phút)
1. Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: HS xác định những sự kiện lịch sử cơ bản của thời cận đại.
- Phương pháp: Sử dụng nhóm phương pháp thông tin tái hiện lịch sử
+ Phương pháp dùng lời để tái hiện lịch sử (Nêu vấn đề, thuyết trình)
+ Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan (Tranh ảnh, phim tư liêu)
- Kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật giao nhiệm vụ.
2. Hình thức tổ chức hoạt động

Trang 2


Giáo án Lịch sử 12
Hoạt động của GV và HS
(Phương thức)
* Hoạt động: Cá nhân
- GV nêu câu hỏi: Nguyên nhân sâu xa,
nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ các cuộc
cách mạng tư sản?
- HS trả lời
+ Nguyên nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất TBCN với quan hệ sản

xuất phong kiến đã lỗi thời.
+ Nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự bùng nổ
của các cuộc cách mạng tư sản ở từng nước
khác nhau.
-GV: Lãnh đạo, động lực của các cách mạng
tư sản?
- HS trả lời
+ Lãnh đạo chủ yếu là giai cấp tư sản.
+ Động lực CM: quần chúng nhân dân.
- GV nhắc lại: CM tư sản Anh: tư sản, quí
tộc mới; CM tư sản Pháp: tư sản; Chiến
tranh giành độc lập: Tư sản, chủ nô.
- GV nêu câu hỏi: Hình thức diễn biến của
các cuộc CMTS như thế nào? Hãy dẫn
chứng?
- HS trả lời:
- GV: Kết quả, tính chất, ý nghĩa, hạn chế
của các cuộc cách mạng tư sản?
- HS trả lời:
+ Lật đổ chế độ phong kiến ở những mức
độ nhất định.
+ Tính chất đều là CMTS nhưng mức độ
triệt để và hạn chế khác nhau.
* Hoạt động: Cả lớp
- GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi: Vì sao
sau cách mạng tư sản, giai cấp tư sản lại tiến
hành cách mạng công nghiệp? Vì sao cách
mạng công nghiệp lại diễn ra sớm nhất ở
Anh?
Về hệ quả của cách mạng công nghiệp,

GV hướng dẫn HS nhận thức hai mặt quan
trọng: sự phát minh máy móc, đẩy mạnh sản
xuất làm cơ sở cho việc giữ vững, phát triển
chủ nghĩa tư bản và sự phân chia xã hội thành
hai giai cấp cơ bản đối lập nhau - giai cấp tư
sản và giai cấp vô sản.

Nội dung, yêu cầu cần đạt
(Gợi ý sản phẩm)
a/ Thắng lợi của cách mạng tư sản và
sự xác lập của chủ nghĩa tư bản
- Nguyên nhân sâu xa là mâu thuẫn
giữa lực lượng sản xuất TBCN với
quan hệ sản xuất phong kiến đã lỗi
thời.
- Nguyên nhân trực tiếp có sự khác
nhau ở từng nước
- Động lực CM: quần chúng nhân dân
- Lãnh đạo CM: chủ yếu là giai cấp tư
sản hoặc quí tộc tư sản hoá.
- Hình thức diễn biến của các cuộc
CMTS không giống nhau (có thể là
nội chiến, chiến tranh giành độc lập,
cải cách...)
- Kết quả: Lật đổ chế độ phong kiến ở
những mức độ nhất định, mở đường
cho CNTB.
- Hạn chế: Hạn chế chung: chưa mang
lại quyền lợi cho nhân dân lao động, sự
bóc lột của giai cấp tư sản với giai cấp

vô sản ngày càng tăng,...
- Hạn chế riêng ( tuỳ vào mỗi cuộc cách
mạng). Chỉ có cách mạng Pháp thời kỳ
chuyên chính Giacôbanh đã đạt đến đỉnh
cao của cách mạng nên cuộc cách mạng
này còn có tính triệt để nhưng vẫn còn
hạn chế)
b/ Cách mạng công nghiệp Anh và quá
trình công nghiệp hoá ở châu Âu vào
thế kỉ XIX
- CM công nghiệp khởi đầu ở Anh, sau
đó la Pháp, Đức, Mĩ.
- Hệ quả của CMCN
+ Sự phát minh ra máy móc, đẩy
mạnh sản xuất làm cơ sở cho việc giữ
vững và phát triển chủ nghĩa tư bản.
+ Xã hội phân chia thành 2 giai cấp
TS và VS đối lập nhau.

Trang 3


Giáo án Lịch sử 12
* Hoạt động: Thảo luận nhóm
- GV chia lớp làm 4 nhóm và đưa câu hỏi
cho các em thảo luận.
+ Nhóm 1: Sự phát triển KT của các nước
Anh, Pháp trong những năm 1850 -1860 thể
hiện ở những điểm nào?
+ Nhóm 2: Vì sao vào những thập niên cuối

của thế kỉ XIX, các nước Mĩ, Đức phát triển
vượt Anh, Pháp?
+ Nhóm 3: Những thành tựu về khoa học-kĩ
thuật?
+ Nhóm 4: Tình hình và đặc điểm của
CNĐQ ở các nước Anh, Đức, Pháp, Nhật,
Mĩ?
+ Nhóm 1: Sự phát triển KT của các nước
Anh, Pháp trong những năm 1850-1860 thể
hiện ở sự kiện chuyển sang giai đoạn ĐQCN.
+ Nhóm 2: Những thập niên cuối của thế kỉ
XIX, các nước Mĩ, Đức phát triển vượt Anh,
Pháp là do ứng dụng thành tựu khoa học-kĩ
thuật vào sx (thể hiện qui luật phát triển
không đều).
+ Nhóm 3: Những thành tựu về khoa học kĩ
thuật trong các lĩnh vực...
+ Nhóm 4: Đặc điểm của CNĐQ trong CN,
tài chính, ngân hàng.
- Mỗi đq còn có đặc điểm riêng.
* Hoạt động: Cá nhân
- Lập niên biểu về phong trào công nhân thế
giới từ đầu thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX.?
* Phong trào công nhân thế giới
Th

Mụ
Kế
ý
ời gian i diễn c đích t quả

nghĩa
ra

* Hoạt động 7: cả lớp.
Về Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa
thực dân.
- ở phần này, GV hướng dẫn HS nhận thức
những vấn đề cơ bản, qua trao đổi và thực hiện
các câu hỏi và bài tập sau:
- Vì sao các nước tư bản phương Tây tiến

c/ Sự phát triển của CNTB ở các nước
lớn Âu-Mĩ vào những năm 1850-1870,
sự tiến bộ của khoa học-kĩ thuật vào
cuối thế kỉ XIX-đầu thế kỉ XX và việc
các nước tư bản Au- Mĩ chuyển sang
giai đoạn ĐQCN
- Sự phát triển KT của các nước Anh,
Pháp trong những năm 1850-1860 thể
hiện ở sự kiện chuyển sang giai đoạn
ĐQCN.
- Những thập niên cuối của thế kỉ XIX,
các nước Mĩ, Đức phát triển vượt Anh,
Pháp là do ứng dụng thành tựu khoa
học-kĩ thuật vào sx (thể hiện qui luật
phát triển không đều).
- Những thành tựu về khoa học-kĩ
thuật.
- Tình hình và đặc điểm của CNĐQ ở
các nước Anh, Đức, Pháp, Nhật, Mĩ.

d/ Những mâu thuẫn cơ bản của chế
độ tư bản
+ Giai cấp VS >< TS.
+ Đq >< đq.
+ Người nghèo >< người giàu.
+ Các tập đoàn tư bản...
+ Nhân dân các nước thuộc địa ><
đq.
e/ Phong trào công nhân
- Chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời
(hoàn cảnh, nội dung).
- Phong trào công nhân đầu thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX.
g/ Phong trào đấu tranh chống CNTD
- Do yêu cầu phát triển của CNTB...
- Chế độ thống trị của CNTB được
thiết lập ở các nước thuộc địa và phụ
thuộc (những nét lớn về kinh tế, chính
trị, xã hội)
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh
mang những đặc điểm chung (giai cấp
thống trị phong kiến, phong trào đấu
tranh, nguyên nhân thất bại, hình thức
đấu tranh)
Trang 4


Giáo án Lịch sử 12
hành xâm lược các nước phương Đông? (do

yêu cầu phát triển của chủ nghĩa tư bản…)
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (Thời gian 3 phút)
* Mục tiêu: nhằm củng cố, hệ thống hóa kiến thức mà học sinh đã được học về phần
LSTGCĐ.
* Phương thức: GV giao nhiệm vụ cho HS: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho
làm việc cá nhân, trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo:
- Lựa chọn phương án đúng cho các câu hỏi sau:
Câu 1. Năm 1917, sự kiện nào đã làm thay đổi hoàn toàn tình hình đất nước và số phận
của hàng triệu con người ở Nga
A. Chiến tranh thế giới thứ nhất
B. Cách mạng tháng Hai
C. Cách mạng tháng Mười
D. Luận cương tháng tư
Câu 2. Cách mạng tháng Mười Nga đã mang lại kết quả ra sao?
A. Lật đổ chính phủ tư sản, thành lập nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới
B. Lật đổ chế độ chuyên chế Nga hoàng, thiết lập nền chuyên chính vô sản
C. Lật đổ Chính phủ tư sản lâm thời thay thế bằng chính phủ chính thức
D. Lật đổ chế độ chuyên chế Nga hoàng, đưa giai cấp tư sản lên nắm chính quyền
Câu 3. Liên Xô là cụm từ viết tắt của
A. Liên bang Xô viết
B. Liên hiệp các Xô viết
C. Liên hiệp các Xô viết xã hội chủ nghĩa
D. Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết
D. VẬN DỤNG, MỞ RỘNG (Thời gian 2 phút)
* Mục tiêu: nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những
vấn đề mới trong học tập và thực tiễn về:
- Thắng lợi của cách mạng tư sản và sự xác lập của chủ nghĩa tư bản.
- Cách mạng công nghiệp Anh và quá trình công nghiệp hoá ở châu Âu vào thế kỉ XIX.
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS:

Câu 1: Kết quả, tính chất, ý nghĩa, hạn chế của các cuộc cách mạng tư sản?
Câu 2: Hệ quả của cách mạng công nghiệp?
* Gợi ý sản phẩm
Câu 1: - Kết quả: Lật đổ chế độ phong kiến ở những mức độ nhất định, mở đường cho
CNTB.
Câu 2: + Sự phát minh ra máy móc, đẩy mạnh sản xuất làm cơ sở cho việc giữ vững và
phát triển chủ nghĩa tư bản.
+ Xã hội phân chia thành 2 giai cấp TS và VS đối lập nhau.
IV. RÚT KINH NGHIỆM BÀI HỌC

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

Trang 5


Giáo án Lịch sử 12
Ngày soạn: 13/08/2019
Ngày dạy: …………………………………..
Tiết số: 02

ÔN TẬP LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 - 1918)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp HS hiểu được:
- Nắm được nét chính của tiến trình xâm lược của Pháp đối với nước ta.
- Nắm được những nét chính về các cuộc đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta, cắt
nghĩa được nguyên nhân thất bại của các cuộc đấu tranh đó.
- Thấy rõ bước chuyển biến của phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX.
2. Thái độ:

- Bồi dưỡng HS lòng yêu nước và ý chí căm thù giặc
- Trân trọng sự hy sinh dũng cảm các chiến sĩ cách mạng tiền bối đã tranh đấu cho độc
lập dân tộc.
3. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng phân tích tổng hợp phân tích, nhận xét đánh giá sao sánh những sự
kiện lịch sử những nhân vật lịch sử
- Kĩ năng sử dụng bản đố van tranh ảnh lịch sử; biết tường thuật một sự kiện lịch sử.
4. Định hướng phát triển năng lực.
- Phát triển cho học sinh năng lực tái hiện sự kiện lịch sử. Xác định và giải quyết mối
liên hệ, ảnh hưởng và tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau. Nhận xét đánh giá, liên
hệ thực tế và rút ra bài học lịch sử.
II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
- Bảng thống kê các sự kiện cơ bản của lịch sử Việt Nam (1858-1918)
- Tranh ảnh, lược đồ cho bài tổng kết
- Dùng các câu hỏi trắc nghiệm, trò chơi lịch sử giúp hs ôn lại kiến thức đã học.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP (Thời gian 5 phút)
* Mục tiêu: Với việc đưa ra một số câu hỏi về lịch sử Việt Nam giai đoạn 1858-1918.
Qua đây học sinh có thể huy động kiến thức cũ để trả lời câu hỏi, nhưng không thể trả lời
đầy đủ về những sự kiện nổi bật của lịch sử Việt Nam 1858-1918. Vì thế HS sẽ mong
muốn tìm hiểu những điều chưa biết qua bài ôn tập Lịch sử Việt Nam 1858-1918.
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS: Chương trình lịch sử lớp 11, các em đã được học phần
Lịch sử Việt Nam 1858-1918. Bằng kiến thức đã học và những hiểu biết của mình các
em hãy trả lời câu hỏi sau:
Câu 1. Nguyên nhân làm cho nước ta biến thành thuộc địa của thực dân Pháp?
Câu 2. Đặc điểm của phong trào chống Pháp của nhân dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX,
đầu thế kỉ XX?
* Gợi ý sản phẩm: Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, GV
lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (Thời gian: 35 phút)
Trang 6


Giáo án Lịch sử 12
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu về quá trình TDP xâm lược Việt Nam và phong trào
chống Pháp của nhân dân Việt Nam (Thời gian: 15 phút)
* Mục tiêu: HS nắm được quá trình TDP xâm lược Việt Nam và những cuộc kháng
chiến tiêu biểu của nhân dân Việt Nam chống Pháp cuối thế kỉ XIX.
* Phương thức: Sử dụng nhóm phương pháp thông tin tái hiện lịch sử
+ Phương pháp dùng lời để tái hiện lịch sử (Nêu vấn đề, thuyết trình)
+ Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan (Tranh ảnh, phim tư liêu)
* Hình thức tổ chức hoạt động
- GV yêu cầu học sinh lập niên biểu về các sự kiện chính của tiến trình Pháp xâm lược
Việt Nam (1858 – 1884), Bảng kê các sự kiện chính của phong trào Cần Vương (1885 –
1896), Bảng kê các sự kiện chính của phong trào Yêu nước đầu thế kỉ XX (đến năm
1918)
+ Bảng kê các sự kiện chính của tiến trình Pháp xâm lược Việt Nam (1858 – 1884)
+ Bảng kê các sự kiện chính của phong trào Cần Vương (1885 – 1896)
+ Bảng kê các sự kiện chính của phong trào Yêu nước đầu thế kỉ XX (đến năm 1918)
HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu về những nội dung chủ yếu (Thời gian: 20 phút)
* Mục tiêu: HS nắm được rõ hơn nguyên nhân TDP xâm lược Việt Nam và những cuộc
kháng chiến tiêu biểu của nhân dân Việt Nam chống Pháp cuối thế kỉ XIX.
* Phương thức: Sử dụng nhóm phương pháp thông tin tái hiện lịch sử
+ Phương pháp dùng lời để tái hiện lịch sử (Nêu vấn đề, thuyết trình)
+ Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan (Tranh ảnh, phim tư liêu)
* Hình thức tổ chức hoạt động
- Gợi ý cách làm: GV nêu từng vấn đề về nội dung, tổ chức cho HS thảo luận nhóm.
* Nội dung 1 : Vì sao thực dân Pháp xâm lược Việt Nam?
+ Hướng trả lời : Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ... nhu cầu xâm chiếm thuộc địa.

Việt Nam giàu sức người, sức của ...
* Nội dung 2 : Nguyên nhân làm cho nước ta biến thành thuộc địa của thực dân Pháp?
+ Hướng trả lời : Thái độ không kiên quyết, ảo tưởng vào thương lượng, xa vời nhân dân
của triều đình Huế. Trách nhiệm thuộc về triều đình Huế .
* Nội dung 3 : Phong trào Cần vương
+ Hướng trả lời : Nguyên nhân, nét chính về ba cuộc khởi nghĩa lớn, ý nghĩa lịch sử của
phong trào .
* Nội dung 4 : Nhận xét chung về phong trào chống Pháp ở nửa cuối thế kỷ XIX ?
Hướng trả lời :
+ Quy mô : khắp miền Trung kỳ và Bắc kỳ…
+ Hình thức và phương pháp đấu tranh: Khởi nghĩa vũ trang (phù hợp với truyền thống
đấu tranh của dân tộc).
+ Tính chất: là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc .
+ Ý nghĩa: Chứng tỏ ý chí đấu tranh giành lại độc lập dân tộc của nhân dân ta rất mãnh
liệt, không gì tiêu diệt được .
* Nội dung 5 : Những chuyển biến về kinh tế, xã hội, tư tưởng trong phong trào yêu nước
Việt Nam đầu thế kỷ XX
Hướng trả lời :

Trang 7


Giáo án Lịch sử 12
- Nguyên nhân sự chuyển biến : tác động của cuộc khai thác của thực dân Pháp ở Việt
Nam và những luồng tư tưởng tiến bộ trên thế giới dội vào; tấm gương tự cường của
Nhật.
- Những biểu hiện cụ thể:
+ Về chủ trương đường lối ….
+ Về biện pháp đấu tranh …..
+ Về thành phần tham gia ….

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (Thời gian: 3 phút)
* Mục tiêu: nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mà HS đã được lĩnh hội ở
hoạt động hình thành kiến thức về lịch sử Việt Nam 1858-1918.
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS:
+ Nhiệm vụ 1: HS làm bài tập trắc nghiệm tại lớp.
Câu 1. Tại sao sau gần 40 năm (1858 – 1896), thực dân Pháp mới thiết lập được nền
thống trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam?
A. Tình hình nước Pháp có nhiều biến động, làm gián đoạn tiến trình xâm lược
B. Pháp phải tập trung lực lượng tranh giành ảnh hưởng ở Trung Quốc với các đế quốc
khác
C. Chúng vấp phải cuộc chiến tranh nhân dân bền bỉ, quyết liệt của nhân dân ta
D. Sự cản trở quyết liệt của triều đình Mãn Thanh
Câu 2 Một phong trào đấu tranh vũ trang chống Pháp của nhân dân ta diễn ra khắp Bắc
Kì, Trung Kì những năm cuối thế kỉ XIX là
A. Phong trào Cần vương
B. Phong trào “tị địa”
C. Phong trào cải cách – duy tân đất nước
D. Phong trào nông dân Yên Thế
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - MỞ RỘNG (Thời gian: 2 phút)
* Mục tiêu: nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những
vấn đề mới trong học tập và thực tiễn về: vì sao trong cùng hoàn cảnh châu Á lúc bấy
giờ, NB thoát khỏi thân phận thuộc địa và lệ thuộc, trong khi Việt Nam và Trung Quốc
lại mất chủ quyền dân tộc...
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ:
1. Vẽ sơ đồ tư duy với từ khóa: Lịch sử Việt Nam từ 1858-1918.
2. Sưu tầm video từ Internet có liên quan đến nội dung bài học.
* Gợi ý sản phẩm:
1. Vẽ sơ đồ tư duy với từ khóa: Lịch sử Việt Nam từ 1858-1918.

2. Sưu tầm video từ Internet có liên quan đến nội dung bài học.

IV. RÚT KINH NGHIỆM BÀI HỌC
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………

Trang 8


Giáo án Lịch sử 12
Ngày soạn: 26/08/2019
Ngày dạy: ……………………………..
Khối lớp (đối tượng): học sinh lớp 12
Số tiết: 02

CHỦ ĐỀ
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 - 2000) (Tiết 1)

I. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
- Trình bày và phân tích được những nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai đến năm 1991. Đó là sự đối đầu giữa hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa.
- Trình bày được những biểu hiện của sự đối đầu Đông - Tây trong thời kì Chiến tranh
lạnh: Chiến tranh Đông Dương 1946 - 1954; Chiến tranh Triều Tiên 1950 - 1953; Chiến
tranh Việt Nam 1954 - 1975.
- Nêu và giải thích được những biểu hiện của xu hướng hoà hoãn Đông - Tây từ đầu
những năm 70 (thế kỉ XX). Phân tích tác động của xu thế đó với thế giới.
- Nêu được các xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh với nội dung lấy phát triển kinh

tế làm trọng điểm.
II. NỘI DUNG - CHỦ ĐỀ
- Sau CTTG thứ hai, thế giới lâm vào tình trạng chiến tranh lạnh giữa 2 siêu cường là Mĩ
và Liên Xô, thậm chí có lúc như ở bên bờ vực chiến tranh thế giới. Chiến tranh lạnh đã
trở thành nhân tố chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế trong hơn bốn thập kỉ nửa sau thế
kỉ XX.
III. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức
- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai với đặc
trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do Mĩ
và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ
yếu, chi phối các mối quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.
- Nêu và phân tích được nguồn gốc của Chiến tranh lạnh, những sự kiện dẫn tới tình
trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe – TBCN và XHCN.
- Trình bày được những sự kiện trong xu thế hòa hoãn Đông – Tây giữa hai phe TBCN
và XHCN, những biến đổi của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh.
2. Kĩ năng
- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai tình
hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên đối dầu
quyết liệt.
- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám và thấy
được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế giới, với cuộc đấu
tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác và sử dụng kênh hình có liên quan đến bài học.
Trang 9



Giáo án Lịch sử 12
- Năng lực tổng hợp, liên hệ, sâu chuỗi các sự kiện lịch sử so sánh, đối chiếu, tự học, hợp
tác, trình bày cho học sinh...
II. CHUẨN BỊ CHỦ ĐỀ
- Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á. Lược đồ thế giới trong thời gian diễn
ra Chiến tranh lạnh.
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP (Thời gian 5 phút).
* Mục tiêu: Với việc đưa ra một số câu hỏi về sự thay đổi của trật tự thế giới trước và
sau chiến tranh thế giới thứ hai. Qua đây HS có thể huy động kiến thức cũ để trả lời câu
hỏi về trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ nhất ( hệ thống V-O), tổ chức Hội quốc
liên nhưng không thể trả lời đầy đủ về trật tự thế giới mới sau chiến tranh thế giới thứ hai
và tổ chức Liên Hợp quốc. Vì thế HS sẽ mong muốn tìm hiểu những điều chưa biết qua
bài 1: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau CTTG II.
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS: Chương trình lịch sử lớp 11 phần thế giới kết thúc với bài
Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây là một cuộc chiến tranh tàn khốc nhất trong lịch sử
nhân loại. Đặc biệt CTTG II kết thúc đã làm thay đổi lớn trật tự thế giới. Bằng kiến thức
đã học và những hiểu biết của mình các em hãy trả lời câu hỏi sau:
Câu 1. Sau CTTG I, trật tự thế giới được thiết lập như thế nào ? Tổ chức quốc tế nào
đã ra đời để bảo vệ trật tự ấy?
Câu 2. Trật tự thế giới nào đã được hình thành sau CTTG II và tổ chức quốc tế nào đã
ra đời để bảo vệ trật tự ấy?
Câu 3. Vậy trật tự thế giới sau CTTG II là trật tự như thế nào ? Các nước trên thế giới
làm gì để duy trì nền hòa bình, an ninh thế giới ? Việt Nam chịu tác động như thế nào
của trật tự thế giới mới?
* Gợi ý sản phẩm: Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, GV
lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.

Vậy trật tự thế giới sau CTTGII là trật tự như thế nào? Các nước làm sao để duy
trì được nền hòa bình, an ninh thế giới? VN chịu sự tác động ntn của trật tự thế giới mới,
chúng ta cùng tìm hiểu qua bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( Thời gian 30 phút)
Hoạt động 1: Hội nghị Ianta và thỏa thuận của ba cường quốc ( cá nhân, cặp đôi, cả
lớp). (Thời gian 15 phút)
* Mục tiêu:
HS trình bày được hoàn cảnh, những quyết đinh của Hội nghị Ianta và tác động của
những quyết định đó đối với tình hình thế giới.
* Phương thức:
- Gv yêu cầu hs quan sát hình ảnh dưới đây và đọc thông tin SGK 12 trang 4,5,6, để trả
lời các câu hỏi sau:
+Hội nghị Ianta được triệu tập trong hoàn cảnh nào?
+Những quyết định của hội nghị Ianta?
+Tác động của hội nghị Ianta đối với tình hình thế giới?

Trang 10


Giáo án Lịch sử 12

- Học sinh làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi và hoạt động cả lớp thực hiện theo yêu
cầu.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp HS
khi các em gặp khó khăn.
* Gợi ý sản phẩm:
* Hoàn cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quốc tế cần phải giải quyết Hội
nghị giữa nguyên thủ ba cường quốc Anh, Mĩ, Liên Xô đã họp ở Ianta (4 - 11/2/1945)
* Những quyết định của Hội nghị Ianta:

- Tiêu diệt tận gốc phát xít Đức và quân phiệt Nhật Bản, nhanh chóng kết thúc chiến
tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới

Trang 11


Giáo án Lịch sử 12
- Thỏa thuận vị trí đóng quân, giải giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh
hưởng.
+ Châu Âu: Liên Xô đóng quân ở Đông Đức, Đông Béclin và Đông Âu; Mĩ, Anh, Pháp
đóng quân ở Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu
+ Châu Á: Liên Xô tham gia chống Nhật; giữ nguyên thể trạng Mông Cổ; Liên Xô đóng
quân ở vĩ tuyến 38 Bắc bán đảo Triều Tiên; Mĩ đóng quân ở vĩ tuyến 38 Nam bán đảo
Triều Tiên
* Tác động:
Hình thành một khuôn khổ trật tự thế giới mới sau chiến tranh, được gọi là trật tự hai
cực Ianta.
Gv nhận xét, bổ sung các sản phẩm của hs và chốt vấn đề.
Hoạt động 2: Sự thành lập Liên hợp quốc (Thời gian 15 phút)
* Mục tiêu:
- Trình bày được sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ chức
Liên hợp quốc, mối liên hệ giữa Việt Nam và tổ chức lớn nhất hành tinh này.
* Phương thức: Hoạt động nhóm. Chia lớp làm 4 nhóm.
- GV giao nhiệm vụ cho học sinh:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu sự ra đời và mục đích của tổ chức LHQ.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu các nguyên tắc hoạt động của tổ chức LHQ.
Yêu cầu HS nêu các nguyên tắc và giải thích các nguyên tắc hoạt động của Liên hợp
quốc.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu các cơ quan của tổ chức LHQ

Yêu cầu học sinh kể tên các cơ quan chính và một số cơ quan chuyên môn. Nêu ngắn
gọn chức năng, vai trò của Đại hội đồng, Hội đồng bảo an và Ban thư kí.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu vai trò của tổ chức LHQ.
Yêu cầu hs nêu vai trò của Liên hợp quốc từ khi thành lập đến nay, liên hệ với thực tế và
kể tên một số cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc có mặt ở Việt Nam.
- Trong hoạt động này GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân và trao đổi đàm thoại nhóm
để tìm hiểu.
- Học sinh suy nghĩ, trao đổi thực hiện theo yêu cầu.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp
HS khi các em gặp khó khăn.
- Các nhóm cử đại diện trình bày sản phẩm, các học sinh khác theo dõi và góp ý dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
* Gợi ý sản phẩm của nhóm 1.
+ Ra đời:
- Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc nhân dân trên thế giới có nhu cầu thành lập
một tổ chức quốc tế nhằm duy trì hòa bình và an ninh trên thế giới thay cho Hội quốc
liên trước đây.
- Hội nghị Ianta đã thỏa thuận sẽ thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
- 25/4 đến 26/6/1945 tại Xan Phranxixcô (Mĩ), đại diện của 50 nước đã thông qua hiến
chương và thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
- 24/10/1945 hiến chương LHQ bắt đầu có hiệu lực. Ngày Liên hợp quốc.
+ Mục đích
- Duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
Trang 12


Giáo án Lịch sử 12
- Thúc đẩy mối quan hệ hợp tác giữa các nước thành viên.
* Gợi ý sản phẩm của nhóm 2.
+ Nguyên tắc:

- Tôn trọng quyền bình đẳng, quyền dân tộc tự quyết.
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hoà bình.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí của 5 cường quốc (LX, Mĩ, A, P, TQ)
Khi nhóm 2 giải thích các nguyên tắc thì cả lớp theo dõi và yêu cầu giải thích các
nguyên tắc đó. ( chú trọng vào nguyên tắc giải quyết tranh chấp quốc tế bằng hoà bình và
nguyên tắc sự nhất trí của 5 cường quốc (LX, Mĩ, A, P, TQ)
* Gợi ý sản phẩm của nhóm 3
+ Các cơ quan chính:
+ Cơ quan chuyên môn
Giáo viên giúp hs phân biệt cơ quan chính và cơ quan chuyên môn của LHQ, phân biệt
vai trò, chức năng của các cơ quan chính.
*Gợi ý sản phẩm của nhóm 4
+ Vai trò:
+ Liên hệ thực tế:
+ Gv nhận xét, bổ sung các sản phẩm của hs và chốt vấn đề.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (Thời gian 7 phút)
1. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về: Sự hình thành trật tự hai cực Ian ta, sự ra đời,
mục đích hoạt động và vai trò của tổ chức Liên Hợp quốc.
2. Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá
nhân, trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo:
Câu 1.Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới - Ianta mới được hình thành như
thế nào?
Câu 2. Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì ? Vai trò của Liên hợp quốc
trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế?
Câu 3. So sánh trật tự thế giới giữa hai thời kỳ theo “Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn”
và “Trật tự hai cực Ianta.

Câu 4. Hoàn thành bảng sau:
Nội dung
Liên Xô
Mỹ
Khu vực đóng quân
Khu vực ảnh hưởng
3. Dự kiến sản phẩm
- Học sinh dựa vào nội dung đã học hoàn thành những câu hỏi trên.
Câu 1 và câu 2 như sách giáo khoa.
Câu 3. So sánh trật tự thế giới giữa hai thời kỳ theo “Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn”
và “Trật tự hai cực Ianta.
D. VÂN DỤNG, MỞ RỘNG (Thời gian 3 phút)
1. Mục tiêu:

Trang 13


Giáo án Lịch sử 12
- Nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới
trong học tập và thực tiễn về:
+ Quan hệ quôc tế hiện nay.
+ Hòa bình, an ninh cho thế giới.
+ Học sinh xác định được trách nhiệm của bản thân trong việc gìn giữ hòa bình, an ninh
thế giới và hội nhập, mở rộng quan hệ với quốc tế.
+ Tác động trật tự hai cực Ian đến cách mạng Việt Nam.
- Tìm hiểu thêm các tư liệu liên quan đến bài học sau như: các chính sách của Mĩ và các
nước TB đồng minh các tổ chức của Liên Hợp quốc ở Việt Nam...
- HS tự sưu tầm các hình ảnh nổi tiếng liên quan tới tổ chức Liên Hợp quốc...
2. Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS (học sinh có thể làm bài tập ở nhà):

1. Trước những biến động của tình hình biển Đông, Việt Nam có thể yêu cầu LHQ sử
dụng những nguyên tắc hoạt động nào để giải quyết?
2. Cho những ví dụ cụ thể để minh họa cho mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và LHQ.
3. Trong trật tự thế giới hai cực Ianta, Việt Nam chịu ảnh hưởng như thế nào?
* Dự kiến sản phẩm:
Câu 1: Học sinh trả lời là Việt Nam có thể yêu cầu sử dụng nguyên tắc:
- Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Câu 2: .Những ví dụ cụ thể để minh họa cho mối quan hệ tốt đẹp giữa Việt Nam và
LHQ.
Việt Nam gia nhập LHQ 1977, trở thành ủy viên không thường trực HĐBA LHQ nhiệm
kì 2008-2009, tham gia tích cực các hoạt động của LHQ.
Câu 3: Trong trật tự thế giới hai cực Ianta, Việt Nam chịu ảnh hưởng như thế nào ?
- Pháp quay lại xâm lược Việt Nam, sự can thiệp của Mĩ ( 1945-1954).
- Mĩ xâm lược Việt Nam ( 1954-1975).

IV. RÚT KINH NGHIỆM BÀI HỌC
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..

Trang 14


Giáo án Lịch sử 12
Ngày soạn: 26/08/2019
Ngày dạy: ……………………………..
Khối lớp (đối tượng): học sinh lớp 12

Số tiết: 02

CHỦ ĐỀ
QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 - 2000) (Tiết 2)

I. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
- Trình bày và phân tích được những nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai đến năm 1991. Đó là sự đối đầu giữa hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa.
- Trình bày được những biểu hiện của sự đối đầu Đông - Tây trong thời kì Chiến tranh
lạnh: Chiến tranh Đông Dương 1946 - 1954; Chiến tranh Triều Tiên 1950 - 1953; Chiến
tranh Việt Nam 1954 - 1975.
- Nêu và giải thích được những biểu hiện của xu hướng hoà hoãn Đông - Tây từ đầu
những năm 70 (thế kỉ XX). Phân tích tác động của xu thế đó với thế giới.
- Nêu được các xu thế của thế giới sau Chiến tranh lạnh với nội dung lấy phát triển kinh
tế làm trọng điểm.
II. NỘI DUNG - CHỦ ĐỀ
- Sau CTTG thứ hai, thế giới lâm vào tình trạng chiến tranh lạnh giữa 2 siêu cường là Mĩ
và Liên Xô, thậm chí có lúc như ở bên bờ vực chiến tranh thế giới. Chiến tranh lạnh đã
trở thành nhân tố chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế trong hơn bốn thập kỉ nửa sau thế
kỉ XX.
III. MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
1. Kiến thức
- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ hai với đặc
trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do Mĩ
và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ
yếu, chi phối các mối quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.
- Nêu và phân tích được nguồn gốc của Chiến tranh lạnh, những sự kiện dẫn tới tình
trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe – TBCN và XHCN.
- Trình bày được những sự kiện trong xu thế hòa hoãn Đông – Tây giữa hai phe TBCN

và XHCN, những biến đổi của tình hình thế giới sau khi Chiến tranh lạnh.
2. Kĩ năng
- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ hai tình
hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên đối dầu
quyết liệt.
- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng Tám và thấy
được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế giới, với cuộc đấu
tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác và sử dụng kênh hình có liên quan đến bài học.
Trang 15


Giáo án Lịch sử 12
- Năng lực tổng hợp, liên hệ, sâu chuỗi các sự kiện lịch sử so sánh, đối chiếu, tự học, hợp
tác, trình bày cho học sinh...
II. CHUẨN BỊ CHỦ ĐỀ
- Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á. Lược đồ thế giới trong thời gian diễn
ra Chiến tranh lạnh.
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CHỦ ĐỀ
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP (Thời gian 5 phút)
*Mục tiêu: Với việc đưa ra một số câu hỏi mang tính chất gợi mở, tạo hứng thú học tập
cho học sinh, học sinh sẽ tích cực khám phá kiến thức trong bài học, tự lĩnh hội kiến
thức, hiểu được mối quan hệ quốc tế phức tạp giữa các cường quốc trong và sau thời kì
Chiến tranh lạnh, các em sẽ tự giải thích được khái niệm thế nào là “Chiến tranh cục bộ”,
thế nào là “Chiến tranh lạnh”...

* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS: Bằng kiến thức tìm hiểu thực tế, em hãy trả lời các câu hỏi
sau:
+ Em hiểu thế nào là “Chiến tranh lạnh”?“Chiến tranh lạnh”đã bắt đầu và kết thúc
như thế nào?Thế giới sau Chiến tranh lạnh có gì thay đổi?
- GV có thể tổ chức hoạt động cho HS hoạt động cá nhân hoặc cặp đôi. Học sinh báo
cáo. GV nhận xét, chốt ý.
* Gợi ý sản phẩm: Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, GV
lựa chọn 01 sản phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (Thời gian 35 phút)
Hoạt động 1. Tìm hiểu về mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu Chiến tranh lạnh
(Thời gian 10 phút)
* Mục tiêu: Học sinh nắm được nguồn gốc của mâu thuẫn Đông - Tây và những sự kiện
dẫn tới Chiến tranh lạnh.
* Phương thức(hoạt động cá nhân, cặp đôi)
- Gv giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy đọc thông tin trang 58, 59 SGK, kết hợp quan sát
lược đồ sau cho biết:

Bản đồ hai cực, hai phe

Trang 16


Giáo án Lịch sử 12
+ Vì sao mâu thuẫn Đông - Tây lại hình thành sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết
thúc?
+ Lập bảng thống kê những sự kiện dẫn tới tình trạng Chiến tranh lạnh giữa hai phe
TBCN và XHCN.
- Trong hoạt động này GV có thể tổ chức cho HS hoạt động cá nhân sau đó trao đổi đàm
thoại ở các cặp đôi hoặc nhóm để tìm hiểu.

- Học sinh suy nghĩ, trao đổi thực hiện theo yêu cầu.
- HS: Tìm hiểu SGK để lập bảng so sánh những sự kiện dẫn tới Chiến tranh lạnh giữa hai
phe - TBCN và XHCN trong thời gian 3 phút.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp
HS khi các em gặp khó khăn.
* Gợi ý sản phẩm
a. Nguồn gốc của mâu thuẫn Đông - Tây
- Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc Liên Xô - Mĩ sau chiến
tranh: Liên Xô muốn duy trì hòa bình, an ninh thế giới, giúp đỡ các phong trào giải
phóng dân tộc, nhưng Mĩ lại chống phá và ngăn cản.
- Sự thành công và lớn mạnh của cách mạng Trung Quốc, Việt Nam,… đã hình thành hệ
thống XHCN nối liền từ Đông Âu sang châu Á  khiến Mĩ lo ngại sự bành trướng của
CNXH.
- Sau chiến tranh, Mĩ trở thành cường quốc về kinh tế, lại nắm độc quyền về bom nguyên
tử  Mĩ muốn thực hiện tham vọng làm bá chủ thế giới, nhưng lại bị Liên Xô cản đường.
b. Những sự kiện dẫn tới Chiến tranh lạnh
Hành động của Mĩ
Đối sách của Liên Xô
và các nước TBCN
và các nước XHCN
- Ngày 12/3/1947, Mĩ đưa ra Học thuyết - Liên Xô đẩy mạnh việc giúp đỡ các nước
Tơruman, mở đầu cho chính sách chống Đông Âu, Trung Quốc,…khôi phục kinh tế
Liên Xô và các nước XHCN
và xây dựng chế độ mới - XHCN
- Tháng 6/1947, Mĩ đưa ra Kế hoạch - Tháng 1/1949, Liên Xô và các nước XHCN
Mácsan, viện trợ các nước Tây Âu 17 tỉ thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
USD để khôi phục kinh tế sau chiến tranh, để thúc đẩy sự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau
nhằm lôi kéo họ về phía mình
giữa các nước
- Năm 1949, Mĩ lôi kéo 11 nước thành lập - Tháng 5/1955, Liên Xô và các nước XHCN

khối quân sự NATO nhằm chống lại Liên thành lập khối chính trị - quân sự Vácsava để
Xô và các nước XHCN
tăng cường sự phòng thủ và chống lại sự đe
dọa của Mĩ, phương Tây
 Sự ra đời của hai khối quân sự NATO và Vác sava đã xác lập rõ rệt cục diện hai phe,
từ đó Chiến tranh lạnh bao trùm khắp thế giới.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về Xu thế hòa hoãn Đông - Tây và Chiến tranh lạnh kết thúc
(Thời gian 13 phút)
* Mục tiêu: Học sinh nắm được những biểu hiện của xu thế hòa hoãn giữa hai phe TBCN và XHCN.
* Phương thức(hoạt động cá nhân, cặp đôi)
- Gv giao nhiệm vụ cho học sinh: Hãy đọc thông tin trang 62, 63 SGK, kết hợp quan sát
những hình ảnh sau, cho biết:
Trang 17


Giáo án Lịch sử 12

Malta - Địa Trung Hải

+ Hình ảnh trên gợi cho em nhớ tới sự kiện nào? những sự kiện nào chứng tỏ xu thế hòa
hoãn giữa hai phe - TBCN và XHCN?
+ Vì sao hai siêu cường Liên Xô - Mĩ lại chấm dứt Chiến tranh lạnh?
- Trong hoạt động này GV có thể tổ chức cho HS hoạt động cá nhân sau đó trao đổi đàm
thoại ở các cặp đôi hoặc nhóm để tìm hiểu.
- HS: Tìm hiểu nội dung trong SGK cùng với kiến thức thực tế để trả lời các câu hỏi GV
vừa nêu.
- Trong quá trình HS làm việc, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc trợ giúp
HS khi các em gặp khó khăn.

Trang 18



Giáo án Lịch sử 12
- GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích rồi chốt lại: GV cần nhấn mạnh xu thế hòa hoãn giữa
hai bên được thể hiện rõ nhất từ khi Tổng thống Liên Xô M. Góocbachốp lên cầm quyền
(1985). Ông đã kí kết với Mĩ nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế, khoa học kĩ thuật, trọng
tâm là thỏa thuận thủ tiêu các tên lửa tầm trung ở châu Âu, cắt giảm vũ khí chiến lược
cũng như cuộc chạy đua vũ trang giữa hai nước. Trên cơ sở đó, tháng 12/1989, trong
cuộc gặp không chính thức trên đảo Manta (Địa Trung Hải), hai nhà lãnh đạo Liên Xô là
Tổng thống M. Góocbachốp và G. Bush (cha) đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh sau 43 năm kéo dài căng thẳng (1947 – 1989).
* Gợi ý sản phẩm:
- Biểu hiện của xu thế hòa hoãn giữa hai phe – TBCN và XHCN:
+ Tháng 11/1972, hai nước Đức kí Hiệp định lập mối quan hệ giữa Đông Đức và Tây
Đức  làm giảm sự căng thẳng ở châu Âu.
+ Năm 1972, Liên Xô và Mĩ kí Hiệp ước hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa và Hiệp
định hạn chế vũ khí tiến công chiến lược.
+ Tháng 8/1975, Mĩ, Canađa và 33 nước châu Âu kí Định ước Henxinki nhằm đẩy mạnh
quan hệ hợp tác và giải quyết những vấn đề có liên quan giữa các nước bằng phương
pháp hòa bình.
+ Từ những năm 70 của thế kỉ XX, Liên Xô và Mĩ diễn ra nhiều cuộc gặp cấp cao
+ Tháng 12/1989, Tổng thống G. Góocbachốp và G.Bush (cha) kí kết chấm dứt Chiến
tranh lạnh
- Nguyên nhân khiến Xô - Mỹ kết thúc “chiến tranh lạnh”:
+ Cả hai nước đều quá tốn kém và suy giảm “thế mạnh” nhiều mặt.
+ Đức, Nhật Bản, Tây Âu vươn lên mạnh, trở thành đối thủ cạnh tranh gay gắt với Mỹ.
+ Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
+ Xô - Mỹ thoát khỏi thế đối đầu để ổn định và củng cố vị thế của mình.
- Ý nghĩa: chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình các vụ tranh
chấp, xung đột ở nhiều khu vực: Afganistan, Campuchia, Namibia…

Hoạt động 3. Tìm hiểu về thế giới sau Chiến tranh lạnh (Thời gian 12 phút).
* Mục tiêu: Học sinh thấy được xu thế phát triển tất yếu của thế giới sau khi Chiến tranh
lạnh chấm dứt.
* Phương thức:
- GV cho HS hoạt động thảo luận cặp đôi.
- GV yêu cầu HS đọc tư liệu SGK trang 64 để trao đổi, thảo luận.
- GV đặt câu hỏi:
+ Nêu những biến đổi chính của tình hình thế giơi sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt?
+ Hãy trình bày các xu thế phát triển của thế giới sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt?
- HS suy nghĩ, trao đổi theo yêu cầu
- Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc
trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn.
* Gợi ý sản phẩm:
- XNCH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, kéo theo sự giải thể của Hội đồng tương trợ kinh
tế (SEV) và Tổ chức Hiệp ước Vacsava  trật tự thế giới hai cực sụp đổ, chỉ còn lại một
cực duy nhất là Mĩ.
- Từ năm 1991, thế giới phát triển theo bốn xu thế chính:
+ Thế giới hình thành “đa cực”, nhiều trung tâm: Mĩ, EU, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc.
Trang 19


Giáo án Lịch sử 12
+ Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển đất nước, tập trung vào phát triển
kinh tế.
+ Lợi dụng sự tan rã của Liên Xô, Mĩ ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” do Mĩ
cầm đầu, nhưng điều này không đơn giản với Mĩ.
+ Nền hòa bình thế giới đang được củng cố, nhưng nhiều nơi vẫn không ổn định do nội
chiến, xung đột quân sự ở bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á,…
- Bước sang thế kỉ XXI, xu thế hòa bình, hợp tác để cùng nhau phát triển là chủ đạo,
được nhân loại mong đợi. Nhưng cuộc khủng bố ngày 11/9/2001 ở Mĩ đã làm cả thế giới

kinh hoàng  buộc các nước phải điều chỉnh chiến lược phát triển mới.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (Thời gian 3 phút)
* Mục tiêu: nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về mâu thuẫn Đông – Tây và những khởi đầu của
Chiến tranh lạnh, sự kết thúc Chiến tranh lạnh và xu thế phát tiển của thế giới sau Chiến
tranh lạnh.
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS:
+ Nhiệm vụ 1: HS làm bài tập trắc nghiệm tại lớp.
+ Nhiệm vụ 2: trả lời các câu hỏi:
1. Nêu những sự kiện dẫn tới Chiến tranh lạnh giữa hai phe TBCN và XHCN?
2. Biểu hiện của xu thế hòa hoãn giữa hai pheTBCN và XHCN?
* Gợi ý sản phẩm:
+ Nhiệm vụ 1: HS làm bài tập trắc nghiệm tại lớp
Câu 1. Mĩ phát động cuộc Chiến tranh lạnh chống Liên Xô và các nước XHCN vào thời
gian nào ?
A. Tháng 2/1945.
B. Tháng 3/1947.
C. Tháng 7/1947.
D. Tháng 4/1949.
Câu 2. Cuộc Chiến tranh lạnh kết thúc đánh dấu bằng sự kiện nào ?
A. Hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) năm 1972.
B. Định ước Henxinki năm 1975.
C. Cuộc gặp không chính thức giữa Busơ và Goocbachốp tại đảo Manta (12/1989).
D. Hiệp định về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia (10/1991).
Câu 3. Sự kiện nào sau đây chứng tỏ Chiến tranh lạnh đã bao trùm khắp thế giới?
A. Mĩ thông qua kế hoạch Macsan.
B. Kế hoạch Macsan và sự ra đời của của NATO.
D. Sự ra đời và hoạt động của khối Vacxava.
C. Sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vacxava.

+ Nhiệm vụ 2: trả lời các câu hỏi như phần kiến thức đã trình bày ở trên.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - MỞ RỘNG (Thời gian 2 phút)
* Mục tiêu: nhằm vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những
vấn đề mới trong học tập và thực tiễn về những mâu thuẫn dẫn tới xung đột ở các khu
vực trên thế giới, kể cả khu vực biển Đông. Các biện pháp đấu tranh ôn hòa nhằm bảo vệ
hòa bình.
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ:

Trang 20


Giáo án Lịch sử 12
1. Viết bài luận về những mưu đồ của Trung Quốc ở Biển Đông. Việt Nam cần làm gì để
bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
2. Sưu tầm video từ Internet có liên quan đến nội dung bài học ( video phải có nguồn tin cậy)
- HS về nhà làm việc (có thể trao đổi cùng bạn bè, thầy cô); nộp bài cho giáo viên; GV
nhận xét, đánh giá. (Có thể lấy điểm để khuyến khích học sinh)
* Gợi ý sản phẩm:
1. Viết bài luận về những mưu đồ của Trung Quốc ở Biển Đông. Việt Nam cần làm gì để
bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
2. Video từ Internet có liên quan đến nội dung bài học ( video phải có nguồn tin cậy)

IV. RÚT KINH NGHIỆM BÀI HỌC
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..


Trang 21


Giáo án Lịch sử 12
Ngày soạn: ……………………………..
Ngày dạy: ……………………………..
Tiết số: 05

Chương II - LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)
Bài 2 - LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 - 2000)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 -1991 như công cuộc
khôi phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công trong việc xây dựng cơ sở vật chất
kĩ thuật cho CNXH. Đồng thời cũng thấy được quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên
bang Xô viết.
- Hiểu được vì sao Liên bang Nga lại là quốc gia kế tục Liên Xô tại Hội đồng bảo an
Liên hợp quốc và các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học, sử dụng SGK,
khai thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân dân các
nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực thực hành bộ môn: Khai thác và sử dụng kênh hình có liên quan đến bài học.
- Năng lực tổng hợp, liên hệ, sâu chuỗi các sự kiện lịch sử so sánh, đối chiếu, tự học, hợp
tác, trình bày cho học sinh...

II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC
- Lược đồ Liên Xô
- Một số hình ảnh về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô
- Máy vi tính kết nối máy chiếu.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP (Thời gian 5 phút)
* Mục tiêu
HS quan sát một số hình ảnh về Liên Xô trong những năm sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, các em có thể nhớ lại về tình hình Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai
thông qua nội dung đã học trong chương trình lịch sử lớp 9. Tuy nhiên, các em chưa hiểu
được tại sao Liên Xô lại có thể nhanh chóng vực lại nền kinh tế sau chiến tranh, hoàn
thành kế hoạch 5 năm trước thời hạn... Từ đó kích thích sự tò mò, lòng khát khao mong
muốn tìm hiểu những điều chưa biết ở hoạt động hình thành kiến thức mới của bài học.
* Phương thức: GV giao nhiệm vụ cho HS: Hãy quan sát các hình ảnh và thảo luận một
số vấn đề dưới đây:

Trang 22


Giáo án Lịch sử 12

Liên Xô bị tàn phá nặng nề sau CTTGTII

- Từ hai hình ảnh trên, em liên tưởng đến tình hình Liên Xô thời kì nào?
- Trước tình hình đó, Liên Xô đã đưa ra giải pháp gì?
- Giải pháp đó đã tác động như thế nào đến tình hình Liên Xô và thế giới?
* Gợi ý sản phẩm:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô phải chịu nhiều tổn thất về người và của, vì
vậy Liên Xô phải tiến hành các chính sách và kế hoạch 5 năm để khôi phục kinh tế, ổn
định xã hội,...

- Mỗi HS có thể trình bày sản phẩm với các mức độ khác nhau, GV lựa chọn 01 sản
phẩm nào đó của HS để làm tình huống kết nối vào bài mới.
+ Liên Xô là một quốc gia đạt được nhiều thành tựu kinh tế, khoa học kĩ thuật đồng thời
đóng vai trò quan trọng trong các quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ 2, đứng
đầu “một phe”. Vậy sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị và chính
sách đối ngoại của Liên Xô và như thế nào? Vì sao Liên Xô lại rơi vào tình trạng khủng
hoảng và tan rã? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (Thời gian 35 phút)
Hoạt động 1: Liên Xô từ 1945 – 1950 (Thời gian 7 phút)
* Mục tiêu: Trình bày được những tổn thất nặng nề mà nhân dân Liên Xô phải gánh chịu
sau CTTGTII. Những biện pháp phục hồi và thành tựu đạt được trong kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất (1945 - 1950).
* Phương thức:
- Bước 1: GV cho HS hoạt động thảo luận cặp đôi
+ GV yêu cầu HS đọc tư liệu SGK trang 10 và 11, kết hợp quan sát, phân tích hình ảnh
để trao đổi, thảo luận.

Trang 23


Giáo án Lịch sử 12

+ GV đặt câu hỏi: Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô gặp phải những khó
khăn như thế nào? Nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Liên Xô là gì? Những kết quả đạt
được trong giai đoạn này như thế nào?
+ HS suy nghĩ, trao đổi theo yêu cầu
+ Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc
trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn.
* Gợi ý sản phẩm:
- Liên Xô chịu nhiều thiệt hại nặng nề sau Chiến tranh thế giới thứ hai: 26 triệu người

chết, hàng chục nghìn nhà cửa, làng mạc, cơ sở sản xuất bị tàn phá,...
- Biện pháp phục hồi: Đề ra kế hoạch 5 năm nhằm khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương
chiến tranh (1946 – 1950) và đã hoàn thành thắng lợi trước thời hạn:
+ Công nghiệp tăng 73% so với mức trước chiến trang
+ Nông nghiệp đạt mức bằng trước chiến tranh
+ Khoa học kĩ thuật: năm 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế
độc quyền về bom nguyên tử của Mĩ
- Đến 1950, kinh tế Liên Xô được phục hồi và phát triển.
- Bước 2: GV cho HS làm một số câu hỏi TNKQ để củng cố mục và rèn luyện cho HS
kỹ năng làm bài TNKQ.
Câu 1.Vị trí công nghiệp của Liên Xô trên thế giới trong những năm 50, 60, nửa đầu
những năm 70 của thế kỷ XX?
a/ Đứng thứ nhất trên thế giới
b/ Đứng thứ hai trên thế giới
c/ Đứng thứ ba trên thế giới
d/ Đứng thứ tư trên thế giới
Câu 2. Chính sách đối ngoại của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai:
a/ Hòa bình, trung lập
b/ Hòa bình, tích cực ủng hộ cách mạng thế giới
c/ Tích cực ngăn chặn vũ khí có nguy cơ hủy diệt loài người
d/ Kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến của Mỹ
- Bước 3: GV chuyển ý: Có thể nhấn mạnh thêm vai trò của nhân dân Xô viết đã làm nên
thành công của kế hoạch 5 năm ngay sau chiến tranh, sau đó chuyển ý sang mục 2.

Trang 24


Giáo án Lịch sử 12
Hoạt động 2: Liên Xô tiếp tục xây dựng CNXH (từ 1950 đến nửa đầu những năm
70) (Thời gian 7 phút).

* Mục tiêu: Trình bày được đặc điểm, tình hình kinh tế của Liên Xô trong những năm từ
1950 đến nửa đầu những năm 70. Nhận xét được chính sách đối ngoại của Liên Xô có
ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thế giới giai đoạn này.
* Phương thức:
- Bước 1: GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm:
+ Nhóm 1: Đặc điểm, tình hình kinh tế Liên Xô trong những năm 1950 – những năm 70.
+ Nhóm 2: Những thành tựu chính trong các lĩnh vực khoa học – kĩ thuật của Liên Xô.
+ Nhóm 3: Đặc điểm, tình hình xã hội Liên Xô trong những năm 1950 – những năm 70.
+ Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối ngoại của Liên Xô những năm 1950
-những năm 70.
- Trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ, GV chú ý đến các các HS để có thể gợi ý hoặc
trợ giúp HS khi các em gặp khó khăn.
- GV yêu cầu một đến hai HS báo cáo sản phẩm, các HS khác bổ sung và trình chiếu kết
quả để HS tự kiểm tra, sửa chữa
* Gợi ý sản phẩm:
+ Nhóm 1: Công nghiệp: Liên Xô trở thành nước công nghiệp đứng thứ hai thế giới, đi
đầu trong các ngành công nghiệp mới (vũ trụ, điện hạt nhân).
+ Nhóm 2: Nông nghiệp: Tuy còn khó khăn nhưng sản lượng hàng năm tăng 16%.
+ Nhóm 3: KHKT: Năm1957 là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo; năm
1961 phóng tàu vũ trụ có người lái bay quanh trái đất.
+ Xã hội: Công nhân chiếm 55%, trình độ học vấn của người dân không ngừng nâng cao.
+Nhóm 4: Đối ngoại:Thực hiện chính sách bảo vệ hoà bình thế giới, ủng hộ các nước xã
hội chủ nghĩa.
- Bước 2: GV yêu cầu HS suy nghĩ trả lời câu hỏi: Chính sách đối ngoại của Liên Xô có
ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thế giới giai đoạn này?
+ Gợi ý sản phẩm: Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong
trào giải phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa. Giáo viên có thể liên hệ
với sự giúp đỡ đối với Việt Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc.
-Bước 3: GV dẫn dắt: Kinh tế phát triển vượt bậc. Vậy tại sao những năm sau đó Liên
Xô lại rơi vào tình trạng khủng hoảng, trì trệ?

Hoạt động 3: Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô, Đông Âu (Thời gian
5 phút)
* Mục tiêu:
- Hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu.
Từ đó thấy rằng: Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH không khoa học chứ
không phải là sụp đổ của CNXH trên toàn thế giới. Và làm cho học sinh thấy rõ những
sai lầm ở Đông Âu và Liên Xô sẽ là những bài học quí báu cho công cuộc cải cách mở
cửa, đi lên xây dựng CNXH ở nước ta.
* Phương thức:
- GV giao nhiệm vụ cho HS: Đọc thông tin sách giáo khoa trang 15,16,17 trả lời các câu
hỏi sau: Những nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã và sụp đổ của CNXH ở Liên

Xô và Đông Âu?
Trang 25


×