Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DỰ BÁO CƠ HỘI NGUY CƠ PHÁT HIỆN ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.66 KB, 35 trang )

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH DỰ BÁO
CƠ HỘI NGUY CƠ PHÁT HIỆN ĐIỂM MẠNH ĐIỂM
YẾU.
I. HOẠCH ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC.
1. CHIẾN LƯỢC.
Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà
DN phải đạt được cũng như các phương tiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó.
Như vậy có thể hiểu chiến lược là tập hợp các mục tiêu và chính sách đặt ra trong
một thời gian dài trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực của tổ chức nhằm đạt được
những mục tiêu phát triển. Do đó, chiến lược cần được đặt ra như là kế hoạch hoặc sơ
đồ tác nghiệp tổng quát chỉ hướng cho công ty đạt đến mục tiêu mong muốn.
2. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.
Hoạch định chiến lược là quá trình sử dụng các phương pháp, công cụ và kỹ thuật
thích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh của DN và từng bộ phận của DN
trong thời kì chiến lược xác định.
 Quy tình hoạch định chiến lược : quy trình 8 bước:
1. Phân tích và dự báo về môi trường bên ngoài: Tập trung phân tích và dự báo về
thị trường. Phải dự báo được các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài có thể ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của DN trong thời kì chiến lược và đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.
2. Tổng hợp kếp quả phân tích và dự báo về môi trường bên ngoài: tổng hợp các
thông tin đã phân tích và dự báo ở trên để đánh giá thời cơ, và thách thức mà
DN có thể gặp phải.
3. Phân tích, đánh giá và phán đoán đúng môi trường môi trường bên ngoài DN:
đánh giá các yếu tố để tìm để ra các điểm mạnh và yếu trong DN. Nội dung
đánh giá và phán đoán phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện.
4. Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá và dự báo môi trường môi trường bên
trong DN: tổng hợp các kết quả phân tích để tập trung xác định các điểm
mạnh, lợi thế của DN cũng như xác định các điểm yếu bất lợi, đặc biệt là so
với đối thủ cạnh tranh trong thời kì chiến lược.
5. Nghiên cứu các qua điểm, mong muốn, ý kiến... của lãnh đạo DN: đánh giá lại


các mục tiêu, triết lý kinh doanh cũng như quan điểm của lãnh đạo Dn để xác
định phương án chiến lược cụ thể.
6. Hình thành 1 hay nhiều phương án chiến lược: việc hoạch định các phương án
chiến lược phải phụ thuộc vào các phương pháp hoạch định cụ thể đã lựa chọn
7. Quyết định chiến lược tối ưu cho thời kì chiến lược .
8. Chương trình hoá phương án chiến lược đã lựa chọn với 2 trọng tâm : cụ thể
hoá các mục tiêu chiến lược thành các chương trình, phương án, dự án; Và xác
định các chính sách kinh doanh, các công việc quản trị nhằm thực hiện chiến
lược.
3. QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Quản trị chiến lược là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không theo
chu kì thời gian nhằm đảm bảo rằng DN luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng
như hạn chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục
tiêu của mình.
 Quá trình quản trị chiến lược.
Quá trình quản trị chiến lược được diễn ra lặp đi lặp lại theo quy trình 5 bước
Nghiên cứu sứ mệnh & mục tiêu của DN. ( 1)
Phân tích môi trường bên trong ( Mạnh và yếu). ( 3 )
Lựa chọn chiến lược. (4)
Phân tích môi trường bên ngoài DN ( Cơ hội & nguy cơ ). (2)
Thực hiện chiến lược.(5)
Sơ đồ 2.1 : Quy trình quản trị chiến lược 5 bước.
(1) Nghiên cứu sứ mệnh và mục tiêu của DN : Nghiên cứu và đánh giá lại sự
phù hợp của hệ thống mục tiêu của DN với biến động của môi trường.
(2) Phân tích môi trường bên ngoài: Xác định cơ hội và nguy cơ đến từ môn
trương bên ngoài có thể ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN.
(3) Phân tích môi trường bên trong: Phân tích các yếu tố trong phạm vi DN
để phát hiện các điểm mạnh và điểm yếu, qua đó là tiền đề cho hoạch

định các chính sách chiến lược.
(4) Lựa chọn chiến lược : Là xây dựng chiến lược kinh doanh cho DN dựa
trên các kết quả phân tích và đánh giá từ bước ( 1, 2, 3).
(5) Thực hiện chiến lược: Bao gồm các công việc từ xác định các chính sách
kinh doanh, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, đồng thời có những sự
kiểm ra đánh giá thường xuyên để điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với
môi trường kinh doanh.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH
NGHIỆP - DỰ BÁO CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ.
1. CÁC YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DN TÁC
ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC.
Môi trường kinh doanh và những biến động của nó luôn có những tác động rất lớn
tới hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Sự biến động của môi trường có thể mang
lại những cơ hội cho sự phát triển của DN nhưng đồng thời cũng có thể đặt DN trước
những khó khăn không nhỏ.
Xét theo phạm vi môi trường kinh doanh bên ngoài DN được chia thành 3 nhóm :
- Môi trường quốc tế.
- Môi trường kinh tế vĩ mô.
- Môi trường ngành.
2. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ QUỐC TẾ - NHỮNG TÁC ĐỘNG TỚI
HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DN.
Với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế thế giới đã trở
thành một sân chơi chung cho các DN thuộc nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Hội
nhập kinh tế quốc tế được diễn ra một cách sâu rộng trên mọi lĩnh vực của nền kinh
tế, qua đó mở ra cơ hội phát triển cho các nền kinh tế thành viên.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế
giới –WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ mà một
trong các nguyên nhân chính là do các rào cản tham gia vào các thị trường lớn như
Nhật Bản, Mỹ hay EU đã dần được dỡ bỏ. Vì vậy nền kinh tế Việt Nam nói chung
và các DN Việt Nam nói riêng trong đó có TRANCONSIN, có nhiều cơ hội hơn

trong việc tham gia các thị trường lớn, được tự do lựa chọn các đối tác, học hỏi kinh
nghiệm cũng như tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, trao đổi các dây chuyền
công nghệ, máy móc thiết bị. Đây là một cơ hội tốt cho các DN như TRANCONSIN
có thể trang bị cho mình những hành trang mới để tạo động lực cho sự phát triển.
Tuy nhiên trên thực tế, TRANCONSIN dù thuộc nhóm các DN lớn trong ngành
nhưng việc tham gia vào thị trường xây dựng thế giới còn nhiều hạn chế, hiện tại chỉ
tham gia đấu thầu và thi công các dự án có quy mô từ nhỏ tới trung bình trong phạm
vi lãnh thổ Việt Nam. Mặc dù, vào năm 2006 công ty đã thành lập phòng Kinh
doanh – XNK, có nhiệm vụ tìm kiếm và thiết lập quan hệ với các đối tác trong đó có
các đối tác nước ngoài để nhập các máy móc thiết bị ngành xây dựng giao thông
phục vụ cho thị trường trong nướcvà chuẩn bị cho việc tham gia vào thị trường khu
vực nhưng quy mô vẫn còn hạn chế. Giống như hầu hết các DN vừa và nhỏ tại Việt
Nam, những lợi ích từ quá trình phát triển của môi trường kinh tế quốc tế, của quá
trình hội nhập và toàn cầu hoá về kinh tế dường như vẫn chưa có sự tác động mạnh
mẽ tới cách nghĩ và cách làm của các DN.
Nguyên nhân khách quan có thể do bản thân các DN chưa đủ tầm vóc, sức lực và
kinh nghiệm để tham gia vào thị trường quốc tế, nhưng cũng có nguyên nhân chủ
quan là do các DN chưa hiểu và ý thức hết những tác động mà quá trình này mang
lại ngay cả khi nhưng DN đó chỉ tham gia tại thị trường trong nước.
Quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế sẽ khiến cho thị trường của mỗi
quốc gia sẽ trở thành một bộ phận không thể tách rời của thị trường thế giới. Phạm
vi thị trường sẽ trải rộng ra trên toàn thế giới, chính vì vậy DN dù có hoạt động tại
thị trường nội địa cũng sẽ phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh đến từ các
quốc gia khác. Và nếu như không có sự chuẩn bị một cách nghiêm túc để tăng
cường năng lực cạnh tranh thì các DN này sẽ gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh trên
sân nhà.
Trong ngành xây dựng các công trình giao thông hiện nay, chúng ta đã thấy có
những DN mạnh đến từ các quốc gia phát triển trên thế giới như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Pháp, Đức... Đây đều là những DN có tiềm lực về máy móc thiết bị, công
nghệ, chất lượng nhân lực và kinh nghiệm thi công. Và bên cạnh đó, trong bối cảnh

chất lượng thi công công trình và thất thoát trong xây dựng cơ bản tại Việt Nam
đang trở thành một vấn đề nhức nhối thì các DN nước ngoài đã trở thành sự lựa
chọn hợp lí hơn cho các dự án lớn. Thực tế cho thấy tại Việt Nam hiện nay, các công
trình xây dựng giao thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp lớn, tầm cỡ quốc gia
đều do các công ty nước ngoài đảm nhiệm từ thiết kế, tư vấn, tổ chức thi công, giám
sát thi công... Có thể kể ra đây như dự án hầm qua đèo Hải Vân, đèo Ngang, đèo Cả,
cầu Cần Thơ, cầu Bắc Mỹ Thuận do các công ty của Nhật đảm nhiệm xây dựng, cầu
bãi Cháy do phía các công ty Hàn Quốc chịu trách nhiệm thiết kế và giám sát thi
công...và các DN thực sự lớn của Việt Nam như Tổng công ty Sông Đà, Tổng công
ty xây dựng và xuất nhập khẩu VINACONEX, CIENCO 5... mới được tham gia thi
công các gói thầu chính trong dự án, còn lại các DN khác chỉ được tham gia các gói
thầu bổ xung dưới sự giám sát chặt chẽ của các chuyên gia nước ngoài.
Mặt khác, khi nền kinh tế Việt Nam trở thành một bộ phận không thể tách rời
của nền kinh tế thế giới, bất cứ một sự biến động nào trên thị trường thế giới cũng
có thể tác động tới thị trường Việt Nam, mà đầu tiên phải kể tới là sự biến động bất
thường của giá cả và suy thoái kinh tế. Trong những ngày đầu năm 2008, sự biến
động của giá dầu thô, giá vàng, đô la Mỹ đã có những tác động trực tiếp tới tình
hình giá cả tại Việt Nam. Trong lĩnh vực xây dựng, dự toán chi phí công trình được
thông qua trước khi dự án được khởi công với một lượng chênh lệch dành cho sự
thay đổi của giá cả. Tuy nhiên, trong thời gian đầu năm 2008, giá cả biến động
khiến cho chi phí các yếu tố đầu vào như sắt, thép, xi măng tăng cao dẫn tới nhiều
công ty xây dựng lâm vào hoàn cảnh khó khăn, và đứng trước những khoản lỗ rất
lớn nếu tiếp tục thi công công trình. Ngoài ra những dấu hiện suy thoái của nền kinh
tế lớn nhất thế giới - Mỹ trong giai đoạn đầu năm 2008 đã có những tác động tiêu
cực tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu trong đó có Việt Nam, và qua đó
cũng phần nào ảnh hưởng tới những cơ hội kinh doanh của DN.
Như vậy môi trường kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của nó đã và đang
tạo ra những thuận lợi cho các DN nói chung và TRANCONSIN nói riêng. Với
những đặc thù kinh doanh của mình, có thể tóm tắt các cơ hội và nguy cơ do môi
trường kinh tế quốc tế mang lại cho TRANCONSIN như sau:

 Cơ hội:
 Thị trường được mở rộng, các rào cản thuế quan và phi thuế
quan được rỡ bỏ.
 Dễ dàng trong tìm kiếm các đối tác để trao đổi và học hỏi kinh
nghiệm.
 Tiếp cận được với các dây chuyền công nghệ, máy móc và thiết bị
hiện đại.
 Nguy cơ:
 Sức ép cạnh trang tăng ngay cả tại thị trường trong nước.
 Những tác động tiêu cực từ giá cả các yếu tố đầu vào và tốc độ
tăng trưởng kinh tế.
3. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ QUỐC DÂN - NHỮNG TÁC ĐỘNG
TỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DN.
Môi trường kinh tế quốc dân là môi trường trong phạm vi một quốc, có tác động
tới ngành lĩnh vực mà DN thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân tác động tới DN là:
- Tác động của các nhân tố kinh tế: GDP, Lạm phát, CPI, Tỷ giá hối đoái...
- Tác động của các nhân tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế.
3.1. Tác động của các nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng rất lớn, có tính
quyết định tới mọi hoạt động kinh doanh của DN. Các nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh
hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của DN thường là trạng thái phát triển
của nền kinh tế: Tăng trưởng - Ổn định – Suy thoái.
Trong gần 1 thập kỷ qua, nền kinh tế Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng tốt,
trung bình 7.5%/ năm. Trong năm 2007, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự tăng
trưởng mạnh mẽ. GDP năm 2007 tăng 8.44%. Tỷ trọng xuất khẩu đạt hơn 48 tỷ USD,
thu hút nước ngoài đạt hơn 20ty USD... Đó là những kết quả khả quan cho thấy sự
tăng trưởng mạnh mẽ của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong những năm qua đã tạo ra rất nhiều sự
thay đổi mạnh mẽ cho nền kinh tế. Các DN nước ngoài đã biết đến Việt Nam như là

một địa điểm đầu tư hấp dẫn bên cạnh hai cường quốc tại Châu Á là Trung Quốc và
Ấn Độ. Trong giai đoạn 2003-2007, với những sự thay đổi trong cơ chế quản lý và
chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài, nền kinh tế Việt Nam đã đón nhận một
làn sóng đầu tư mới, đến từ các quốc gia phát triển. Để có thể tận dụng được những
làn sóng đầu tư mạnh mẽ như vậy Việt nam cần có hệ thống cơ sở hạ tầng và giao
thông tương xứng, đáp ứng được nhu cầu về phát triển kinh tế. Hệ thống cơ sở hạ
tầng đô thị và giao thông của Việt Nam hiện nay vẫn còn trong tình trạng thiếu hụt và
xuống cấp trầm trọng là một trong những rào cản các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam.
Để khắc phục tình trạng này, hiện nay đã có rất nhiều các tuyến giao thông mới
được xây dựng để đảm bảo sự thuận tiện cho việc giao thương hàng hoá giữa các
vùng. Chính điều đó đã khiến cho hạ tầng cơ sở và giao thông của Việt Nam được đầu
tư nâng cấp và xây dựng một cách mạnh mẽ với rất nhiều các dự án lớn tầm quốc gia
với tổng số vốn đầu tư lên đến hàng tỷ đô la, có thể kể đến các dự án liên tục được
xây dựng như đường Hồ Chí Minh, hầm đường bộ Hải vân, đèo Ngang, các tuyến
quốc lộ mới như Quốc lộ 10, dự án cải tạo và mở rộng quốc lộ 1A,...
Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống giao thông giữa các vùng miền, nhu cầu phát
triển hệ thống giao thông đô thị và hạ tầng đô thị tai các thành phố lớn đang trở thành
một nhu cầu bức thiết. Hiện nay, các đô thị lớn của Việt Nam so với các nước trong
khu vực còn cách biệt rất xa. Các khu đô thị mới hiện đại và quy mô cũng đang rất
thiếu. Trước đây, có rất nhiều dự án được triển khai nhưng cũng chỉ là những dự án
xây dựng các khu nhà ở chứ chưa phải là một khu đô thị mang tầm vóc thực sự. Tại
các đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình
Dương... thì nhu cầu về xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế càng
trở nên bức thiết. Sự thiếu hụt về chất lượng và số lượng của hệ thống giao thông là
một cản trở cho sự phát triển của kinh tế.
Theo một báo cáo của Công ty CB Richard Ellis – Công ty tư vấn bất động sản tại
thành phố Hồ Chí Minh - vừa mới công bố vào đầu năm 2008, giá thuê bất động sản
tại đã liên tục tăng trong giai đoạn vừa qua do sự thiếu hụt nguồn cung, trong khi nhu
cầu lại liên tục gia tăng. Hiện tại, giá bất động sản (đặc biệt là văn phòng) tại TP.HCM

đã tăng từ 33% đến 97% so với quý I/2007 tuỳ thuộc vào chất lượng bất động sản,
chất lượng càng cao thì giá thuê càng tăng mạnh.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động trên là sự mất cân đối cung cầu nghiêm
trọng. Tuy số lượng dự án triển khai nhiều, nhưng đa số các dự án triển khai chậm và
phải mất vài năm mới hoàn thành. Dù diện tích lớn, nhưng tất cả các diện tích mới
đều nhanh chóng được lấp đầy, chứng tỏ nhu cầu thuê văn phòng là rất lớn.
Còn thực tế tại Hà Nội hiện nay cũng cho thấy nhu cầu về xây dựng và phát triển
đô thị để theo kịp tốc độ phát triển kinh tế. Có rất nhiều các dự án tu sửa, nâng cấp,
xây mới các công trình giao thông và công trình hạ tầng đô thị. Bên cạnh các dự án
xây dựng lớn như cầu Vĩnh Tuy, cầu Nhật Tân, cầu Thanh Trì... là các dự án cải tại lại
hệ thống giao thông nội đô, xây dựng các toà nhà cao tầng, các chung cư mọc lên
khắp nơi cùng với sự hình thành của các khu đô thị mới như Trung hoà – Nhân chính,
Linh Đàm, Định Công, Đền Lừ, Đầm Trấu, Mỹ Đình, The Manor... Ngoài ra Thành
phố Hà Nội đang chủ trương thực hiện dự án mở rộng phạm vi thành phố Hà Nội lên
gấp 3 lần hiện tại. Có thể nói, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã kéo theo nhu
cầu xây dựng, phát triển hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh nhu cầu về phát triển hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, nhu cầu về
xây dựng các khu chung cư và khu đô thị mới cũng đang ngày một nóng. Nền kinh tế
có những bước phát triển mạnh mẽ, đời sống người dân được nâng cao. Thu nhập
bình quân đầu người cả nước từ 423USD/ người/năm vào năm 2004 được tăng thành
644USD/ người/năm vào năm 2006. Tại các thành phố lớn thu nhập bình quân đầu
người luôn cao hơn mức bình quân cả nước, do đó nhu cầu xây dựng và phát triển hệ
thống chung cư và khu đô thị mới cũng nhiều hơn, tại TP Hồ Chí Minh thu nhập bình
quân đầu người năm 2007 đạt 2500 USD/ người/ năm, Hà Nội đạt 2000
USD/người/năm, Hải phòng là 1000 USD/ người/năm.
Đây là một cơ hội cho các DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và xây
dựng giao thông, trong đó có TRANCONSIN.
Tuy nhiên, không chỉ có những thời cơ mà đi kèm với đó luôn có những nguy cơ
tiềm ẩn. Sự phát triển của nền kinh tế năm 2007 với những tín hiệu tăng trưởng đáng
mừng nhưng tỉ lệ lạm phát lên tới 12.64%, cùng với lãi suất ngân hàng luôn ở mức

cao là một thách thức không nhỏ cho các DN xây dựng như TRANCONSIN khi thực
hiện các dự án của mình.
Trong giai đoạn cuối năm 2007 và đầu năm 2008, giá cả tăng cao khiến cho chi
phí cho các dự án tăng hơn 20%, đẩy nhiều DN đứng trước nguy cơ thua lỗ khi thực
hiện dự án, đây là một thách thức không nhỏ cho các DN. Bên cạnh đó, lãi suất ngân
hàng luôn ở mức cao cũng là một cản trở cho DN khi thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thị trường các yếu tố đầu vào cho xây dựng cơ bản và giao thông như Xi măng,
sắt thép, đá, gạch ... là một thị trường khá nhạy cảm, dễ chịu tác động của những biến
động kinh tế vì thế luôn có những biến động khó lường. Bên cạnh đó, các công trình
xây dựng lại có thời gian thi công khá dài, do đó thường xuyên gặp những khó khăn
lớn khi gặp phải biến động về giá cả các yếu tố đầu vào.
Như vậy, sự phát triển chung của nền kinh tế trong những năm qua đã mở ra
những cơ hội phát triển mới cho ngành xây dựng, phát triển hệ thống giao thông và hạ
tầng đô thị, tuy nhiên bên cạnh những thời cơ to lớn cũng là những thách thức không
nhỏ. Những thời cơ và thuận lợi có thể kể ra như:
 Cơ hội:
 Nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông và hạ tầng
đô thị, các khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế, tận dụng cơ hội từ làn sóng đầu tư nước ngoài.
 Đời sống nâng cao, nhu cầu về nhà chung cư cho người dân
được mở ra là một cơ hội cho các DN xây dựng như
TRANCONSIN.
 Thách thức:
 Tốc độ lạm phát cao và sự biến động của giá cả các yếu tố đầu
vào khiến cho chi phí xây dựng công trình vượt quá hạn mức cho
phép.
 Lãi suất tiền vay của hệ thống ngân hàng luôn ở mức cao khiến
cho các DN gặp khó khăn khi tìm nguồn cung ứng vốn tạm thời
để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

3.2. Tác động của các yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế.
Các yếu tố pháp luật và quản lý Nhà nước về kinh tế là những yếu tố có vai
trò quan trọng trong việc hình thành nên môi trường kinh doanh ổn định và lành
mạnh cho hoạt động kinh doanh của DN.
Trong những năm qua, với nỗ lực phát triển kinh tế và lành mạnh hoá môi
trường kinh doanh, chính sách pháp luật và hệ thống quản ký của nhà nước về
kinh tế đã có nhiều sự điều chỉnh tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
DN.
Trước hết là chủ trương cổ phần hoá, tổ chức và sắp xếp lại các DN nhà
nước. TRANCONSIN là một trong những DN được thực hiện chuyển đổi theo
chủ trương này, cùng với sự thay đổi về hình thức pháp lý, chủ sở hữu thì hệ
thống quản lý và cách thức điều hành cũng thay đổi. Sự thay đổi đó đã tạo ra
những chuyển biến tích cực trong qua trình sản xuất kinh doanh của công ty, mà
cụ thể là các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm, số lượng các
công trình trúng thầu ngày càng nhiều, với quy mô lớn.
Cũng trong nỗ lực xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng
cho tất cả các loại hình doanh nghiệp tham gia, vào năm 2005 Luật Doanh
Nghiệp đã được ban hành. Qua đó, đã tạo ra một môi trường kinh doanh mang
tính bình đẳng hơn cho tất cả các DN tham gia thị trường, từ DN nhà nước, DN
nước ngoài, DN tư nhân, Công ty cổ phần... Đây là một thuận lợi cho các DN
bởi một môi trường kinh doanh công bằng và lành mạnh sẽ tạo cơ hội cạnh tranh
bình đẳng cho các DN tham gia, kích thích các DN tiếp tục đầu tư để mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, chủ trương của Đảng và nhà nước trong những năm tới cũng
tạo những thuận lợi rất lớn cho sự phát triển của ngành xây dựng giao thông và
hạ tầng đô thị, với quyết tâm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng tạo đà cho sự phát
triển về kinh tế.
Trong những năm qua, Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên
về đầu tư cơ sở hạ tầng thông qua các chương trình, mục tiêu quốc gia. Đặc biệt,
ngày 26/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Danh mục 163 dự án quốc

gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010. Danh mục này chính là sự
cụ thể hóa các kế hoạch thu hút đầu tư nước ngoài đã được đề ra trong kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010.
Theo đó, tổng vốn cần đầu tư cho các dự án ước tính trên 61 tỷ USD bao
gồm: khoảng 53 tỷ USD cho 109 dự án công nghiệp - xây dựng; trên 7,8 tỷ USD
cho 47 dự án thuộc lĩnh vực du lịch - dịch vụ và số còn lại dành cho 6 dự án về
nông - lâm - ngư nghiệp. Từ những số liệu này cho thấy điểm nhấn quan trọng
nhất của danh mục thu hút đầu tư là ưu tiên các dự án phát triển cơ sở hạ tầng;
đặc biệt là có đến 47 dự án thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
Được biết, trong thời gian tới Việt Nam sẽ ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng để
tạo đà tăng trưởng kinh tế. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài cũng nhận xét: Việt
Nam hiện có nhiều điểm hấp dẫn nhà đầu tư quốc tế không chỉ bởi vị trí trung
tâm của khu vực châu Á mà còn có môi trường chính trị xã hội ổn định và Chính
phủ rất quyết tâm trong việc tạo điều kiện cho các nhà đầu tư. Đây cũng là một
lợi thế rất lớn trong việc thu hút đầu tư để tập trung phát triển hạ tầng.
Để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% nhất là việc gia nhập
WTO, nhu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng của Việt Nam sẽ phải tăng lên khoảng
11 - 12% GDP thay vì mức 9 - 10% như hiện nay. Hơn 10 năm trở lại đây, bằng
nhiều hình thức thu hút vốn đầu tư, Nhà nước đã huy động được khoảng hơn 80
tỷ USD để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đến năm 2010.
Có thể nói, những thuận lợi mà hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý kinh tế
của Nhà nước mang lại cho các DN là rất lớn, đặc biệt là các DN trong lĩnh vực
xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng như TRANCONSIN. Hệ thống cơ sở hạ
tầng là nền móng vững chắc cho sự phát triển về kinh tế, muốn phát triển kinh tế
trước hết phải có được hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và đô thị hoàn chỉnh,
đó chính là một trong những lợi thế không nhỏ cho sự phát triển của
TRANCONSIN và các DN cùng ngành.
 Cơ hội:
 Chính sách phát triển kinh tế chung của Nhà Nước : Chủ trương
cổ phần hoá, Luật DN...

 Sự ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và đô thị tạo thuận
lợi cho sự phát triển của DN ngành xây dựng.
4. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ NGÀNH TỚI
HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DN.
Môi trường nôi bộ ngành là môi trường mà ở đó có một số DN hoạt động,
cùng cung ứng ra thị trường những sản phẩm dịch vụ giống nhau hoặc có thể
thay thế được cho nhau. Trong môi trường nội bộ ngành còn có sự tham gia của
các lực lượng liên quan như những người có nhu cầu về sản phẩm - dịch vụ của
ngành, nhà cung ứng các yếu tố đầu vào cho các DN trong ngành...
Theo quan điểm của nhà chiến lược M.Poter, có 5 lực lượng cạnh tranh trong
môi trường nội bộ ngành. Mối quan hệ của 5 lực lượng này được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Đối thủ tiềm ẩn
Đối thủ cạnh tranh hiện tại
( Sức ép cạnh tranh trực tiếp)
Khách hàng
Sản phẩm thay thế
Người cung cấp
Nguy cơ xuất hiện đối thủ mới
Khả năng Khả năng
ép giá ép giá
Nguy cơ mất thị phần bởi các sản phẩm dịch vụ thay thế
Sơ đồ 2.2 : Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Poter
Với đặc thù của ngành xây dựng hạ tầng giao thông và đô, sự tác động của
môi trường cạnh tranh ngành được thể hiện mạnh mẽ bởi 3 yếu tố:
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại.
- Nhà cung cấp.
- Khách hàng.
- Đối thủ tiềm ẩn.
4.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại.

TRANCONSIN là một DN hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực nhưng lấy lĩnh
vực xây dựng giao thông và hạ tầng đô thị là lĩnh vực hoạt động chính của mình
và đây cũng là lĩnh vực mang lại tới 96% doanh thu của công ty.
Với đặc thù của ngành xây dựng là thị trường trải rộng, vì vậy đối thủ cạnh
tranh trực tiếp hay số lượng các DN hoạt động cùng ngành là rất lớn và có nhiều
quy mô khác nhau. Để thuận tiện trong quá trình phân tích, các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp của công ty là các đối thủ lớn, có cùng quy mô với
TRANCONSIN, đó là 3 đối thủ chính:
- Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam
(VINACONEX).
- Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5 ( CIENCO 5).
- Tổng công ty Sông Đà ( Tổng công ty Sông Đà là DN lớn, hoạt động trên
nhiều lĩnh vực nhưng trong phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập tới lĩnh vực
xây dựng các công trình giao thông).
Để phân tích các đối thủ cạnh tranh của công ty thì sẽ phân tích qua doanh
thu -lợi nhuận và các tiêu chí cạnh tranh giữa các đối thủ.
 Phân tích Doanh thu - Lợi nhuận của các DN trong lĩnh vực xây dựng :
( Đơn vị : nghìn VNĐ)
DOANH
NGHIỆP
2004 2005 2006 2007
DT LN (*) DT LN DT LN DT LN
TRANCONSIN 132.205.478 5.899.050 222.865.715 10.081.731 268.019.255 17.272.370 287.125.596 32.281.984
VINACONEX 168.932.707 12.572.985 232.502.715 19.712.361 311.951.867 24.715.213 348.459.176 40.208.163
CIENCO 5 122.182.365 6.004.236 170.561.762 9.052.561 192.871.469 14.460.275 214.608.215 19.982.743
SÔNG ĐÀ 254.918.762 27.459.912 316.602.318 38.162.853 376.352.465 45.893.906 417.053.413 52.216.731
Bảng 2.3: Doanh thu và lợi nhuận qua các năm của các công ty trong ngành
XD.
( Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh, Cty cổ phần đầu tư và XD giao thông)
(*) : Lợi nhuận trước thuế.

Bảng 2.4: BIỂU ĐỒ SO SÁNH DOANH THU CỦA 4 DOANH
NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN 2004- 2007 (Đơn vị : tỷ VNĐ).
Quan biểu số liệu trên có thể thấy trong 4 DN thì SÔNG ĐÀ là DN có doanh
thu và lợi nhuận lớn nhất, sau đó đến VINACONEX, TRANCONSIN và
CIENCO 5. Tổng công ty SÔNG ĐÀ là DN Nhà Nước hàng đầu trong lĩnh vực
xây dựng các công trình cả thuỷ điện và giao thông, với bề dày lịch sử và đội
ngũ cán bộ công nhân có chất lượng tốt, năng lực tài chính hùng mạnh, chính vì
vậy, trong suốt những năm qua, Tổng công ty SÔNG ĐÀ vẫn luôn là DN dẫn
đầu ngành. Sau Tổng công ty SÔNG ĐÀ là Tổng công ty cổ phần xuất nhập
khẩu và xây dựng giao thông VINACONEX, đây cũng là một DN nhà nước
được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần. Bản thân VINACONEX là một
DN lớn, với năng lực, kinh nghiệm và tiềm lực tài chính tốt. TRANCONSIN
đứng vị trí thứ 3 trong ngành về sản lượng doanh thu, đúng cuối cùng trong
nhóm 4 DN trên là Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5 -CIENCO 5.
Tuy nhiên, mỗi DN có những nền tảng cũng như quá trình hình thành và phát
triển khác nhau, để thấy rõ sự phát triển của các công ty trong giai đoạn này cần
phải so sánh tốc độ tăng của doanh thu qua các năm.
2004 % tăng của 2005
so với 2004
% tăng của 2006 so
với 2005
% tăng của 2007
so với 2006
TRANCONSIN - 68.58 20.26 7.13
VINACONEX - 37.63 34.15 11.7
CIENCO 5 - 39.6 13.08 11.3
SÔNG ĐÀ - 24.2 18.87 25.16
Bảng 2.5: Tốc độ tăng doanh thu của 4 DN trong giai đoạn 2004-2007
Qua bảng 7 có thể nhận thấy rằng trong năm 2005, năm đầu tiên hoạt động
với hình thức công ty cổ phần thì TRANCONSIN có mức tăng doanh thu cao

nhất ( tăng 68.58% so với năm 2004), sau đó là CIENCO 5 ( 39.6% ),
VINACONEX ( tăng 37.63 % ), SÔNG ĐÀ ( tăng 24.2 %). Tốc độ tăng doanh
thu cho thấy sự tăng trưởng của DN qua từng năm. Theo đó , năm 2005,
TRANCONSIN là DN có mức tăng trưởng cao nhất. Tuy nhiên, TRANCONSIN
đã không giữ được mức tăng này một cách liên tục mà đã bị giảm qua các năm
tiếp theo, năm 2006 chỉ tăng được 20.26% và chỉ số này của năm 2007 là 7.13%.
Trong năm 2007, DN có mức tăng doanh thu lớn nhất là Tổng công ty SÔNG
ĐÀ ( 25.16% ), thứ 2 là VINACONEX ( 11.7%), thứ 3 là CIENCO 5 ( 11.3%),
đứng cuối trong nhóm 4 DN này là TRANCONSIN với mức tăng chỉ bằng 1/3
năm 2006 là 7.13%. Tốc độ tăng trưởng giảm, qua đó cũng mất dần vị trí của
mình, năm 2006 tốc độ tăng trưởng đứng thứ 2, và năm 2007 đứng thứ 4. Năm
2007, ghi nhận tốc độ tăng trưởng chậm của hầu hết các DN ngoại trừ Tổng
công ty SÔNG ĐÀ với mức tăng tiếp tục nâng cao ( 25.16% ). Có thể nói, Tổng
công ty SÔNG ĐÀ là DN có mức tăng trưởng của doanh thu ổn định nhất qua
các năm ( 2005: 24.2 % - 2006: 18.87 % - 2007: 25.16%). Tốc độ tăng trưởng
của SÔNG ĐÀ qua các năm cho thấy sự phát triển mang tính ổn định của DN
này so với các đối thủ của mình. Nguyên nhân của sự ổn định này có thể là do
kinh nghiệm, tiềm lực về tài chính, chất lượng nguồn nhân lực và uy tín đã được
tạo dựng của SÔNG ĐÀ trong suốt chiều dài phát triển của mình.
Còn đối với TRANCONSIN, tốc độ tăng trưởng chậm lại cũng cho thấy DN
cần có sự thay đổi để đảm bảo sự bền vững trong quá trình phát triển của mình,
nâng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện hệ thống quản lý...
Tốc độ tăng trưởng của doanh thu là một tiêu chí quan trọng để đánh giá sự
phát triển của DN, tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác được hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DN thì phải đánh giá thông qua lợi nhuận của DN và phần
trăm lợi nhuận trong doanh thu của DN đó.
So sánh phần trăm lợi nhuận trong doanh thu giữa các DN.
Đơn vị : %
2004 2005 2006 2007
TRANCONSI

N
4.46 4.52 6.44 11.24
VINACONEX 7.44 8.47 7.92 11.54
CIENCO 5 4.92 5.31 7.50 9.31
SÔNG ĐÀ 10.77 12.05 12.19 12.52
Bảng 2.6: Tỉ lệ lợi nhuận trong doanh thu của 4 Công ty qua các năm.
Bảng 2.7: BIỂU ĐỒ SO SÁNH TỈ LỆ % CỦA LỢI NHUẬN TRONG
DOANH THU CỦA 4 DN TRONG GIAI ĐOẠN 2004-2007.

×