Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp ở huyện ninh hải, tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỌ HẢI

ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐỐI VỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Ở HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN

Chuyên ngành: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
Mã số: 8440217

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ

Thừa Thiên Huế, năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Họ tên tác giả

Nguyễn Thọ Hải


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Ban giám hiệu trƣờng Đại học


Sƣ phạm Huế, phòng đào tạo sau đại học, đặc biệt là TS Nguyễn Đăng Độ đã trực tiếp
hƣớng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình
triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy
truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Địa lý cho bản thân tác giả trong những
năm tháng qua.
Xin gửi tới Sở Tài nguyên và môi trƣờng tỉnh Ninh Thuận, phòng thống kê huyện Ninh
Hải, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Hải tỉnh Ninh Thuận lời cảm ơn
sâu sắc vì đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tác giả thu thập số liệu, điều tra khảo sát cũng
nhƣ cung cấp những tài liệu nghiên cứu cần thiết cho đề tài.
Xin cảm ơn các bạn học viên lớp cao học Địa lý tự nhiên K24 đã đóng góp ý kiến và giúp
đở tác giả triển khai, điều tra thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. Đặc biệt là sự quan tâm, động
viên, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cũng nhƣ những thông cảm sâu sắc của gia đình,
ban giám hiệu trƣờng THPT..... và các đồng nghiệp.
Mặc dầu đã rất cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành tốt nhất luận văn
nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của quý Thầy
Cô giáo, các nhà khoa học, đọc giả và các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
i
LỜI CAM ĐOAN
ii
LỜI CẢM ƠN
iii
MỤC LỤC
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

4
DANH MỤC CÁC BẢNG
5
DANH MỤC HÌNH
6
MỞ ĐẦU
7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................7
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................................8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................8
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................8
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................9
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................9
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ...........................................................................9
3.2.1. Phạm vi thời gian ............................................................................................9
3.2.2. Phạm vi không gian .........................................................................................9
3.2.3. Phạm vi nội dung ............................................................................................9
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................9
4.1. Quan điểm nghiên cứu .......................................................................................9
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................11
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................13
5.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................13
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ..............................................................................................13
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN .........................................................................13
NỘI DUNG
14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
14
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI ........................14

1.1.1. Tính dễ bị tổn thƣơng ....................................................................................14
1.1.2. Biến đổi khí hậu ............................................................................................17
1.1.3. Thích ứng và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu .................................18
1.1.4. Kịch bản biến đổi khí hậu .............................................................................20
1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................20
1.2.1. Trên thế giới ..................................................................................................20
1.2.2. Ở Việt Nam
25
1.3. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM ..............................................................32
1.3.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam ..................................................32
1.3.1.1. Biến đổi của yếu tố nhiệt độ.......................................................................32
1.3.1.2. Các hiện tƣợng cực đoan liên quan đến nhiệt độ .......................................33
1.3.1.3. Biến đổi của yếu tố lƣợng mƣa
34
1


1.3.1.4. Các hiện tƣợng cực đoan liên quan đến sự thay đổi lƣợng mƣa
35
1.3.1.5. Bão và áp thấp nhiệt đới .............................................................................35
1.3.1.6. Biến đổi mực nƣớc biển theo số liệu quan trắc tại các trạm hải văn
37
1.3.2. Kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam ......................................................38
1.3.2.1. Kịch bản biến đổi nhiệt độ .........................................................................38
1.3.2.2. Kịch bản biến đổi lƣợng mƣa .....................................................................38
1.3.2.3. Kịch bản biến đổi của gió mùa và một số hiện tƣợng khí hậu cực đoan ...39
1.3.2.4. Kịch bản nƣớc biển dâng ...........................................................................40
Chƣơng 2. BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN NINH
HẢI, TỈNH NINH THUẬN

41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
HUYỆN NINH HẢI ................................................................................................41
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ....................................................................41
2.1.1.1.Vị trí địa lý ..................................................................................................41
2.1.1.2. Đặc điểm địa chất .......................................................................................42
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình ......................................................................................42
2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu .......................................................................................43
2.1.1.5. Đặc điểm thổ nhƣỡng
45
2.1.1.6. Đặc điểm thủy văn .....................................................................................46
2.1.1.7. Đặc điểm sinh vật .......................................................................................47
2.1.2. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................48
2.1.2.1. Dân cƣ và nguồn lao động .........................................................................48
a. Dân cƣ .................................................................................................................48
b. Nguồn lao động ...................................................................................................49
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ trồng trọt ................................................................49
2.1.2.3. Tình hình phát triển các ngành kinh tế .......................................................50
2.1.2.4. Thực trạng phát triển ngành trồng trọt ở huyện Ninh Hải .........................52
2.2. BIỂU HIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN NINH HẢI ...........................53
2.2.1. Sự thay đổi nhiệt độ, số giờ nắng, bốc hơi trong quá khứ và hiện tại ..........53
2.2.1.1. Sự thay đổi của nhiệt độ .............................................................................53
2.2.1.2. Số giờ nắng.................................................................................................54
2.2.1.3. Bốc hơi .......................................................................................................54
2.2.2. Sự thay đổi của lƣợng mƣa, độ ẩm trong quá khứ và hiện tại ......................54
2.2.2.1 Sự thay đổi của lƣợng mƣa .........................................................................54
2.2.2.2. Xu thế và mức độ biến đổi độ ẩm ..............................................................56
2.2.3. Các thiên tai liên quan đến BĐKH tác động đến huyện Ninh Hải....................57
2.2.3.1. Bão và áp thấp nhiệt đới .............................................................................57
2.2.3.2. Lũ lụt, hoang mạc hóa, hạn hán .................................................................59

2.2.3.2.1: Lũ lụt và lũ quét: .....................................................................................59
2.2.3.2.2 Về hoang mạc hóa ....................................................................................60
2.2.3.2.3: Về hạn hán: .............................................................................................61
2.2.3.3. Nƣớc biển dâng và xâm nhập mặn .............................................................63
2.3. KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN NINH HẢI ............................64
2.3.1. Lựa chọn kịch bản BĐKH cho huyện Ninh Hải: ..........................................64
2.3.1.1. Kịch bản thay đổi nhiệt độ .........................................................................64
2


2.3.1.2. Kịch bản thay đổi lƣợng mƣa .....................................................................64
2.3.1.3. Kịch bản nƣớc biển dâng ...........................................................................65
Chƣơng 3. TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN NINH HẢI, TỈNH NINH THUẬN
67
3.1. ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐỐI VỚI NGÀNH TRỒNG TRỌT ........................................................................67
3.1.1. Phƣơng pháp đánh giá ...................................................................................67
3.1.1.1. Xác định các biến của hàm đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng .......................67
3.1.1.2. Sắp xếp dữ liệu ...........................................................................................69
3.1.1.3. Chuẩn hóa các biến của hàm số đánh giá...................................................70
3.1.1.4. Xác định trọng số cho các biến của hàm tính dễ bị tổn thƣơng .................71
3.1.1.5. Xác định chỉ số dễ bị tổn thƣơng ...............................................................72
3.1.1.6. Phân cấp mức độ dễ bị tổn thƣơng .............................................................72
3.1.2. Kết quả xây dựng các biến của hàm số đánh giá tính tổn thƣơng ................72
3.1.3. Kết quả xác định trọng số các biến của hàm số đánh giá .............................76
3.1.3.1. Kết quả xác định trọng số biến mức độ phơi nhiễm (E - Exposure)..........76
3.1.3.2. Kết quả xác định trọng số biến mức độ nhạy cảm (S - Sensitivity)...........78
3.1.3.3. Kết quả xác định trọng số biến khả năng thích ứng ........................................81

3.1.4. Kết quả đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu đối với
hoạt động trồng trọt .................................................................................................83
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN NINH
HẢI ..........................................................................................................................86
3.2.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất giải pháp ...................................................86
3.2.1.1. Cách tiếp cận với thích ứng........................................................................86
3.2.1.2. Nguyên nhân của tính dễ bị tổn thƣơng hiện tại ........................................87
2.3.1.3. Những nỗ lực của cộng đồng trong công tác thích ứng với BĐKH
87
3.2.2. Một số giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản
suất nông nghiệp ở huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận ...........................................89
3.2.2.1 Nhóm giải pháp thích ứng
89
3.2.2.2 Nhóm biện pháp truyền thống dân gian có cải tiến
90
3.2.2.3. Nhóm giải pháp công trình .........................................................................91
3.2.2.4. Nhóm giải pháp phi công trình ..................................................................92
KẾT LUẬN ............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
98
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AC
ATNĐ
BĐKH

DTTS
ĐB
ĐN
E
GDP
HDI
HM
HMH

: Chỉ số khả năng thích ứng (Adaptive Capacity)
: Áp thấp nhiệt đới
: Biến đổi khí hậu
: Dân tộc thiểu số
: Đồng bằng
: Đông Nam
: Chỉ số mức độ phơi nhiễm (Exposure)
: Tổng sản phẩm quốc nội hay tổng sản phẩm nội địa
: Chỉ số phát triển con ngƣời
: Hoang mạc
: Hoang mạc hóa

IMHEN

: Viện khoa học khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng
(Institute of Meteorology, Hydrolody and Environment)

: Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(Intergovernmental Panel on Climate Change)
KT – XH : Kinh tế - xã hội
KTTV

: Khí tƣợng thủy văn
LRTX
: Loại rừng thƣờng xanh
LVS
: Lƣu vực sông
NBD
: Nƣớc biển dâng
NTTS
: Nuôi trồng thủy sản
S
: Chỉ số mức độ nhạy cảm (Sensitivity)
SDĐ
: Sử dụng đất
SXNN
: Sản xuất nông nghiệp
TB
: Tây Bắc
TBNN
: Trung bình nhiều năm
TDBTT
: Tính dễ bị tổn thƣơng
TN &MT : Tài nguyên & môi trƣờng
Tp
: Thành phố
TT
: Trồng trọt
UBND
: Ủy ban nhân dân
: Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc
UNDP

(United Nations Development Programme)
V
: Chỉ số tổn thƣơng (Vulnerability)
XNM
: Xâm nhập mặn
IPCC

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1Thay đổi lƣợng mƣa (%) trong 57 năm qua (1958 - 2014)
Bảng 1.2 Đánh giá và kiểm nghiệm thống kê xu thế biến đổi mực nƣớc biển
trung bình tại các trạm
Bảng 2.1 Phân bố nhiệt độ theo các tháng:
Bảng 2.2 Phân bố lƣợng mƣa trong năm
Bảng 2.3 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành
Bảng 2.4 Sự thay đổi diện tích cây hàng năm của huyện Ninh Hải
Bảng 2.5Một số cây trồng hàng năm của huyện Ninh Hải năm 2016
Bảng 2.6 Sự thay đổi diện tích cây lâu năm của huyện Ninh Hải
Bảng 2.7 Một số cây trồng lâu năm của huyện Ninh Hải, năm 2016
Bảng 2.8 Tổng số giờ nắng các tháng, năm Trạm Phan Rang (h),
Bảng 2.9 Số giờ nắng trung bình ngày các tháng Trạm Phan Rang ( h ),
Bảng 2.10 Tổng lƣợng bốc hơi khả năng tháng và năm ở Phan Rang
Bảng 2.11Trị số phổ biến của độ lệch tiêu chuẩn S(%) và biến suất Sr(%) độ
ẩm tƣơng đối tại trạm Phan Rang
Bảng 2.12 Bão, ATNĐ ảnh hƣởng đến tỉnh Ninh Thuận từ năm 1977 – 2010
Bảng 2.13 Các nhóm thiên tai liên quan đến tài nguyên nƣớc Ninh Hải
Bảng 2.14 Một số trận lũ quét điển hình ở Ninh Hải
Bảng 2.15 Tỷ lệ của số tháng hạn theo mùa và năm (%) ở Phan Rang

Bảng 2.16 Xu thế biến đổi mức độ hạn ở khu vực Phan Rang
Bảng 2.17 Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (0C) ở Ninh Thuận
Bảng 2.18 Biến đổi của lƣợng mƣa năm (%) ở Ninh Thuận so với thời kỳ cơ
sở (1986 -2005) Theo kịch bản RCP4.5
Bảng 2.19 Mực nƣớc biển dâng (cm) của khu vực từ Mũi Đại Lãnh đến Mũi
Kê Gà so với thời kỳ cơ sở (1986 -2005) Theo kịch bản RCP4.5
Bảng 2.20 Nguy cơ ngập đối với tỉnh Ninh Thuận
Bảng 3.1 Các biến của hàm số tình trạng dễ bị tổn thƣơng
Bảng 3.2 Bảng sắp xếp dữ liệu các biến theo vùng
Bảng 3.3 Số liệu điều tra các biến của hàm số tổn thƣơng
Bảng 3.4 Kết quả chuẩn hóa các biến của chỉ số độ phơi nhiễm
Bảng 3.5 Kết quả xác định trọng số của các biến thành phần và biến chính độ
phơi nhiễm (E)
Bảng 3.6 Kết quả chuẩn hóa các biến của chỉ số độ nhạy cảm
Bảng 3.7 Kết quả xác định trọng số cho các biến thành phần và biến chính độ
nhạy cảm (S)
Bảng 3.8 Kết quả chuẩn hóa các biến của chỉ số khả năng thích ứng
Bảng 3.9 Kết quả xác định trọng số cho các biến thành phần và biến chính khả
năng thích ứng (AC)
Bảng 3.10 Kết quả tính toán chỉ số dễ bị tổn thƣơng (V)
Bảng 3.11 Bảng phân cấp mức độ tổn thƣơng do BĐKH đến TT ở huyện Ninh
Hải

5

34
37
43
44
51

52
52
52
53
54
54
54
57
58
59
59
62
63
64
65
65
65
68
70
72
76
78
78
80
81
82
84
84



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Chuẩn sai nhiệt độ trung bình năm (0C) trên quy mô cả nƣớc………… 32
Hình 1.2 Chuẩn sai nhiệt độ trung bình năm (0C) đối với các trạm ven biển và hải
đảo ………………………………………………………………………………… 32
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Ninh Hải ...........................................................41
Hình 2.2 Bản đồ địa hình huyện Ninh Hải ................................................................42
Hình 2.3 Bản đồ nhiệt độ trung bình năm huyện Ninh Hải ......................................43
Hình 2.4 Bản đồ Lƣợng mƣa huyện Ninh Hải .........................................................44
Hình 2.5 Bản đồ thổ nhƣỡng huyện Ninh Hải ..........................................................45
Hình 2.6 Bản đồ hiện trạng rừng huyện Ninh Hải ....................................................47
Hình 2.7 Biến trình nhiệt độ trung bình năm trạm Phan Rang, ................................53
Hình 2.8 Biểu đồ thể hiện biến trình mƣa tại trạm Phan Rang .................................55
Hình 2.9 Biểu đồ thể hiện phân bố lƣợng mƣa các tháng trong năm ở Ninh Thuận 55
Hình 2.10 Phân bố lƣợng mƣa năm 2000 ................................................................56
Hình 2.11 ...................................................................................................................56
Hình 2.12 Phân bố chênh lệch lƣợng mƣa năm 2010 so với năm 2000. .................56
Hình 2.13 Biểu đồ thể hiện sự thay đổi độ ẩm trung bình ở Ninh Thuận giai đoạn
1993-2008 ...............................................................................................................57
Hình 2.14Ảnh và đƣờng đi của bão số 11 (Marinae).
...................................58
Hình 2.15 Bản đồ chỉ số khô hạn Ninh Thuận tháng 9/2015 từ ảnh vệ tinh Landsat8
...................................................................................................................................63
Hình 2.16 Bản đồ nguy cơ ngập ứng với mực NBD 100 cm, tỉnh Ninh Thuận ......65
Hình 3.1 Biểu đồ so sánh các chỉ số E, S, AC ở các xã nghiên cứu……………. 83

6


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hiện nay, biến đổi khí hậu (BĐKH) không còn là nguy cơ mà đã trở thành hiện
thực. BĐKH đã tác động đa chiều đối với nhân loại ở trên nhiều nhiều lĩnh vực kinh
tế, xã hội, môi trƣờng, tài nguyên…và trở thành rào cản cho sự phát triển của các
quốc gia trên thế giới. Do đó, việc xác định mức độ tổn thƣơng do BĐKH đang là
vấn đề đƣợc nhiều tổ chức chính trị và nhiều quốc gia rất quan tâm.
Theo báo cáo của IPCC (2007) và đánh giá tác động kinh tế do biến đổi khí
hậu, báo cáo phát triển thế giới năm 2010 của tổ chức Ngân hàng thế giới (WB,
2010, WB, 2010a) cho thấy: BĐKH đang gây ra những thảm họa mang tính toàn
cầu về thiên nhiên, môi trƣờng, đe dọa cuộc sống hàng triệu ngƣời trên khắp hành
tinh, có thể làm bùng nổ các làn sóng di cƣ, thậm chí đe dọa sự tồn tại của nhiều
quốc gia ở vị trí thấp so với mực nƣớc biển. Kết quả đánh giá từ các nghiên cứu này
dự báo rằng đến năm 2050, khoảng 150 triệu ngƣời có thể phải rời khỏi những khu
vực duyên hải do nƣớc biển dâng làm ngập lụt, sạt lở đất và xâm nhập mặn. Đến
năm 2080, sản lƣợng ngũ cốc sẽ giảm 2 - 4% trong khi giá ngũ cốc có thể tăng 13 45%, và nạn đói có thể tác động đến 35 - 60% dân số thế giới [34],[38]. Nếu dự báo
này xảy ra, biến đổi khí hậu sẽ gây ra những thay đổi lớn ở một số khu vực trên thế
giới, tình trạng đói nghèo do thiên tai, hạn hán sẽ gia tăng…
Ninh Hải là một huyện ven biển, thuộc vùng Nam Trung Bộ. Đây là một trong
những địa phƣơng chịu ảnh hƣởng của nhiều hiện tƣợng thời tiết khí hậu cực đoan
nhƣ sự gia tăng về nhiệt độ, suy giảm về lƣợng mƣa và độ ẩm… đã gây nên tình
trạng hạn hán và hoang mạc hóa trên diện rộng, đã ảnh hƣởng rất lớn đến sự phát
triển KT - XH, đặc biệt là hoạt động SXNN. Ninh Hải đƣợc xem là một trong
những huyện khô hạn nhất cả nƣớc, có lƣợng mƣa bình quân năm thấp nhất trong cả
nƣớc. Phân bố mƣa theo không gian và thời gian hết sức bất lợi cho cây trồng. Đặc
biệt trong hai năm vừa qua 2015 – 2016 Ninh Hải công bố thiên tai hạn hán.
Năm 2016, do ảnh hƣởng chung của BĐKH, hạn hán kéo dài đã ảnh hƣởng
nặng nề đến SXNN và đời sống ngƣời dân địa phƣơng. Toàn huyện có 507,96 ha
cây trồng bị thiệt hại; 655 gia súc chết do bị suy dinh dƣỡng. Từ trƣớc đến nay
7



ngƣời dân chỉ trông chờ vào nguồn nƣớc từ các hồ chứa nhƣ hồ Thành Sơn, Nƣớc
Ngọt, Ông Kinh để sản xuất. Tuy nhiên, đến năm 2016, nhiều hồ chứa cũng đã cạn
nƣớc, riêng hồ Ông Kinh đã cạn trơ đáy. Tình trạng hạn hán diễn ra gay gắt, gây
nhiều khó khăn cho đời sống của ngƣời dân, nhất là về nƣớc sinh hoạt và sản xuất.
Ninh Hải thƣờng xuyên phải hứng chịu những diễn biến bất thƣờng của thời
tiết, thiên tai gây ra do BĐKH và nƣớc biển dâng. Những biểu hiện ảnh hƣởng ngày
càng rõ nét nhƣ: áp thấp nhiệt đới, bão lụt, lũ quét, lốc xoáy,… Mƣa lớn bất thƣờng
xảy ra nhiều gây úng lụt không những ảnh hƣởng nghiêm trọng đến SXNN trong
nội đồng mà khi tiêu thoát ra biển làm cho nồng độ muối vùng nƣớc ven bờ giảm
đột ngột dẫn đến các loài thuỷ sản nhất là loài nhuyễn thể nhƣ ngao bị chết hàng
loạt do bị sốc nƣớc. Đặc biệt, là hiện tƣợng nƣớc biển dâng, độ xâm nhập mặn tiến
sâu vào nội địa gây nhiễm mặn, nhiễm phèn nguồn nƣớc, ảnh hƣởng lớn đến nguồn
nƣớc tƣới gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân.
Tác động tổng hợp của BĐKH đã làm thay đổi một số quy luật tự nhiên, môi
sinh, môi trƣờng, tác động tiêu cực lên hệ sinh thái nhất là hệ sinh thái Vƣờn quốc
gia Núi Chúa, vùng đất ven biển, vùng vịnh Vĩnh Hy… sẽ chịu nhiều thiệt hại.
Trƣớc những tác động bất lợi của BĐKH ngày càng hiện hữu đối với tất cả các
lĩnh vực sản xuất và đời sống. Để phát triển kinh tế, xã hội bền vững Ninh Hải phải
thay đổi chiến lƣợc để có tầm nhìn bao quát hơn trong việc lập kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng, xem xét tổng thể và lƣờng trƣớc những tác động của
biến đổi khí hậu tới các hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên, tác giả chọn đề tài “Đánh giá tính dễ bị tổn
thương do biến đổi khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp ở huyện Ninh Hải, tỉnh
Ninh Thuận” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu của đề tài nhằm xác định xu hƣớng và đánh giá TDBTT do
BĐKH gây ra đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp ở huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp thích ứng cho cộng đồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở lý luận về đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do BĐKH
- Biểu hiện của BĐKH ở huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
8


- Đánh giá TDBTT do BĐKH đối với hoạt động ngành TT ở huyện Ninh Hải.
- Đề xuất một số giải pháp thích ứng với BĐKH cho cộng đồng địa phƣơng
trong sản xuất nông nghiệp.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng gây tổn thƣơng: Sự thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa, nƣớc biển dâng
theo các kịch bản BĐKH đến năm 2100 và tình trạng hạn hán ở huyện Ninh Hải.
- Đối tƣợng bị tổn thƣơng: Đối tƣợng sản xuất của ngành TT ở huyện Ninh Hải.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi thời gian
- Đề tài tập trung phân tích những biểu hiện BĐKH trên địa bàn theo chuỗi số
liệu thu thập trong vòng hơn 30 năm qua và các kịch BĐKH đến năm 2100.
- Đánh giá TDBTT cho hiện tại và đề xuất những định hƣớng tƣơng lai theo
các kịch bản về BĐKH của huyện Ninh Hải.
3.2.2. Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên toàn bộ phạm vi không gian của huyện Ninh Hải,
đƣợc xác định theo ranh giới bản đồ hành chính của huyện.
3.2.3. Phạm vi nội dung
- Đánh giá TDBTT hiện nay có nhiều phƣơng pháp và cách tiếp cận khác
nhau. Đề tài áp dụng phƣơng pháp đánh giá theo chỉ số của IPCC (2007) đề xuất để
đánh giá tình trạng dễ bị tổn thƣơng.
- Do hạn chế về thời gian và nguồn số liệu, đề tài chỉ tập trung đánh giá tính
dễ bị tổn thƣơng của BĐKH đến hoạt động sản xuất của ngành trồng trọt.
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Quan điểm nghiên cứu

4.1.1. Quan điểm hệ thống
Tiếp cận hệ thống theo quan điểm cấu trúc trong địa lý học đó là việc nghiên
cứu cấu trúc thẳng đứng, cấu trúc ngang và cấu trúc chức năng của hệ thống tự nhiên.
Cấu trúc thẳng đứng là các thành phần cấu tạo nhƣ: Địa hình, khí hậu, thuỷ văn, thổ
nhƣỡng, sinh vật và mối quan hệ giữa chúng. Đối với việc nghiên cứu tính dễ tổn
9


thƣơng do BĐKH ta phải đặt trong mối quan hệ có tính hệ thống với các tai biến
thiên nhiên do quá trình nội lực, ngoại lực, tai biến nhân sinh. Mặt khác cần xem xét
mối quan hệ giữa các tai biến thiên nhiên với nhau, cũng nhƣ mối quan hệ giữa các
tai biến thiên nhiên với hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Ninh Hải,
để từ đó có nhận định đúng, toàn diện, tìm ra nguyên nhân, mối quan hệ, đánh giá
mức độ tác động, đề xuất giải pháp thích ứng hợp lí.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm này xem các yếu tố và hiện tƣợng của môi trƣờng tự nhiên là một
tổ hợp có tổ chức, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau. Sự tác động của con
ngƣời vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên nào đó có thể gây ra những biến đổi
lớn trong hoạt động của cả tổng thể. Tuy nhiên, quan điểm này không yêu cầu nhất
thiết phải nghiên cứu tất cả các thành phần mà có thể lựa chọn một số đại diện có
vai trò chủ đạo, là những nhân tố có vai trò quyết định đến các thuộc tính cơ bản
nhất của tổng thể. Áp dụng quan điểm này, đề tài chỉ đánh giá tính tổn thƣơng do
BĐKH đến hoạt động sản xuất nông nghiệp trong đó tập trung vào ngành trồng trọt
ở huyện Ninh Hải.
4.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tƣợng đều có quá trình phát sinh, vận động và biến đổi. Do
đó, khi đánh giá chúng chỉ đúng ở một thời điểm nhất định. Đứng trên quan điểm
lịch sử, phân tích nguồn gốc phát sinh, đánh giá đúng đắn hiện tại sẽ là cơ sở để đƣa
ra các dự báo xác thực về xu hƣớng hát triển trong giai đoạn sắp tới. Vận dụng quan
điểm này, đề tài phân tích đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng biến đổi

khí hậu trên địa bàn huyện Ninh Hải, với chuỗi số liệu nhiều năm nhằm phản ánh cơ
bản nhất đặc điểm của đối tƣợng, từ đó tính toán chỉ số tổn thƣơng.
4.1.4. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi một công trình nghiên cứu địa lí tự nhiên nói riêng cũng nhƣ địa lý nói
chung đều đƣợc gắn với một lãnh thổ cụ thể. Các thành phần tự nhiên luôn có sự
thay đổi theo thời gian và phân hoá theo không gian. Vì vậy, khi nghiên cứu một
khu vực cần xác định sự phân hoá không gian theo lãnh thổ và việc đánh giá cần
gắn liền trên một lãnh thổ cụ thể đƣợc phân chia. Với quan điểm này, đề tài xác
10


định rõ những yếu tố gây nên và biểu hiện của các tai biến thiên nhiên trên phạm vi
toàn huyện Ninh Hải cũng nhƣ xem xét, đánh giá mức độ tổn thƣơng đối với hoạt
động sản xuất nông nghiệp ở địa bàn các xã của huyện Ninh Hải.
4.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại nhƣng
không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tƣơng lai trong việc đáp ứng nhu cầu
của chính họ. Đây vừa là xu thế, vừa là yêu cầu bắt buộc trong bất kì hoạt động kinh
tế - xã hội nào. Quan điểm này đƣợc tác giả vận dụng xuyên suốt quá trình đánh giá
phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp trong hoạt động động sản xuất nông
nghiệp ở địa bàn nghiên cứu.
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1.Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu
Các dữ liệu, số liệu liên quan đến BĐKH, ảnh hƣởng của các yếu tố khí hậu
đến ngành trồng trọt đƣợc thu thập chọn lọc, xử lý và sử dụng cho quá trình tính
toán, lập bảng biểu, đánh giá tác động của BĐKH đến ngành trồng trọt thông qua
việc đánh giá sự thay đổi của diện tích, năng suất, sản lƣợng thu hoạch thực tế trong
giai đoạn 2005 - 2016.
4.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Khảo sát thực địa vùng nghiên cứu giúp thu thập thông tin, số liệu về sản xuất

nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu và nhằm kiểm tra tính xác thực những thông tin.
Đề tài tiến hành lựa chọn địa điểm và tuyến khảo sát theo các tiêu chí sau: Địa bàn
chịu tác động mạnh mẽ bởi BĐKH đối với ngành trồng trọt, Các khu vực đƣợc lựa
chọn khảo sát phải đóng vai trò đại diện, tiêu biểu cho hoạt động sản xuất của ngành
trồng trọt ở địa phƣơng.
Trên cơ sở các địa phƣơng, các tuyến khảo sát đƣợc lựa chọn, đề tài tiến hành
khảo sát để thu thập các thông tin, bổ sung các số liệu còn thiếu và kiểm chứng kết
quả nghiên cứu của luận văn. Các tuyến khảo sát của đề tài là: Tuyến phía Bắc: xã
Tân Hải, Phƣơng Hải; Tuyến phía Nam: Thị trấn Khánh Hải; Tuyến phía Tây: Xã
Xuân Hải, Hộ Hải; Tuyến phía Đông: Xã Tri Hải, Nhơn Hải, Thanh Hải, Vĩnh Hải.
4.2.3. Phương pháp bản đồ và GIS
11


Bản đồ đƣợc xem là "ngôn ngữ" của khoa học Địa lý vì chúng có khả năng
chứa đựng những tri thức cũng nhƣ thể hiện rõ nhất, trực quan nhất các đặc trƣng
không gian của các đối tƣợng nghiên cứu. Để đáp ứng mục tiêu của đề tài, phƣơng
pháp bản đồ đƣợc vận dụng vào việc xây dựng các bản đồ chuyên đề của lãnh thổ
nghiên cứu nhƣ: bản đồ địa hình, thủy văn, thổ nhƣỡng,... của huyện Ninh Hải.
4.2.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Phƣơng pháp này tập hợp các ý kiến đánh giá của các chuyên gia về tác động
của BĐKH lên ngành trồng trọt. Các ý kiến và đánh giá của các chuyên gia đƣợc
tập hợp thông qua các cuộc trao đổi, tham khảo ý kiến của những chuyên gia có uy
tín, có học hàm, học vị ở các trƣờng đại học, viện nghiên cứu, các nhà quản lý ở các
sở ban nghành của địa phƣơng về lĩnh vực BĐKH, sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
là trong hoạt động của ngành trồng trọt.
4.2.5. Phương pháp chỉ số trong đánh giá tính dễ bị tổn thương.
Đƣa ra các chỉ số thứ tự mà thông qua đó các khu vực sẽ đƣợc xếp hạng, phân
nhóm theo các mức dễ bị tổn thƣơng. Chỉ số đƣợc xây dựng sao cho nằm trong
khoảng từ 0 đến 1 để dễ tiến hành so sánh giữa các vùng.

Chỉ số dễ bị tổn thƣơng đƣợc xây dựng qua nhiều bƣớc. Đầu tiên là chọn khu
vực nghiên cứu gồm nhiều vùng khác nhau. Ở mỗi vùng, một bộ chỉ thị đƣợc lựa
chọn cho từng thành phần của khả năng dễ bị tổn thƣơng. Các chỉ thị đƣợc chọn dựa
vào độ sẵn có của dữ liệu, đánh giá cá nhân hoặc nghiên cứu trƣớc đó. Vì tình trạng
dễ bị tổn thƣơng thay đổi theo thời gian nên cần lƣu ý rằng tất cả các chỉ thị cần liên
quan tới năm đƣợc chọn. Nếu tình trạng dễ bị tổn thƣơng cần đƣợc đánh giá qua
nhiều năm thì cần thu thập dữ liệu về các chỉ thị ở từng vùng trong năm.
4.2.6. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA)
Trong quá trình thực hiện, đề tài tiến hành tham vấn ý kiến của ngƣời dân
thông qua hệ thống bảng hỏi đƣợc thiết kế sẵn gồm cac câu hỏi liên quan đến thông
tin chung về chủ hộ, sinh kế, hoạt động SXNN, biểu hiện của BĐKH và ảnh hƣởng
của BĐKH đến SXNN. Việc tham vấn đƣợc tiến hành qua các cấp quản lý: từ cấp
tỉnh, huyện, xã, thôn; đồng thời khảo sát trực tiếp với những ngƣời dân có tham gia
hoạt động SXNN tại các địa bàn trọng điểm đƣợc lựa chọn về các nội dung nhƣ
12


mức độ tổn thất do BĐKH gây ra đối với SXNN, các loại thiên tai tác động mạnh
nhất, tình hình sản xuất, sinh kế, thu nhập của ngƣời SXNN... Kết quả, đề tài đã tiến
hành tham vấn và điều tra đƣợc 450 phiếu. Mỗi thị trấn và xã có số phiếu điều tra
bằng nhau (50 phiếu). Các xã/thị trấn đƣợc điều tra: 01 thị trấn: Khánh Hải, 08 xã:
Hộ Hải, Nhơn Hải, Phƣơng Hải, Tân Hải, Thanh Hải, Tri Hải, Vĩnh Hải, Xuân Hải.
4.2.7. Phương pháp phân tích chuỗi
Cách tiếp cận cơ bản nhất trong nghiên cứu tình trạng dễ bị tổn thƣơng đối với
hoạt động SXNN là phân tích chuỗi số liệu nhiều năm theo nguyên lý nguyên nhân
- kết quả. Từ đó, tìm ra sự vận động và phát triển của đối tƣợng nghiên cứu trong
tƣơng lai, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp ứng phó và thích ứng
cho cộng đồng SXNN ở địa bàn nghiên cứu.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
5.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện phƣơng pháp đánh giá tính
dễ bị tổn thƣơng cho một hoạt động kinh tế cụ thể trƣớc những tác động của biến
đổi khí hậu, trên cơ sở đó xác lập các luận chứng khoa học cho việc đề xuất các giải
pháp thích ứng trong hoạt động SXNN đối với BĐKH.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tƣ liệu tham khảo cho ngƣời dân địa
phƣơng và các cấp quản lý nhằm lựa chọn các giải pháp thích ứng với BĐKH trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp, góp phần giảm thiểu những rủi ro và thiệt hại cho
ngƣời dân ở huyện Ninh Hải.
- Đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên cao học chuyên
ngành Địa lý tự nhiên.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận
Chƣơng 3. Tính dễ bị tổn thƣơng do biến đổi khí hậu và đề xuất giải pháp
thích ứng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ở huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận
13


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM ĐƢỢC SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI
1.1.1. Tính dễ bị tổn thƣơng
Tính dễ bị tổn thƣơng (Vulnerability) là một khái niệm khá trừu tƣợng, đƣơ ̣c
đề cập trong rất nhiều tài liệu và chƣa có sự thống nhất. TDBTT bao hàm nhiều
vấn đề, từ các biểu hiện vật lý (Mitchell, 1989; Schneider và Chen, 1980; Barth và
Titus, 1984), kinh tế, xã hội và tài nguyên (Susman, O’Keefe, và Wisner 1983;
Timmerman, 1981; Cannon, 1994); mối quan hệ của nơi xảy ra tai biến với hệ

thống xã hội (Dow 1992; Cutter 1996, 2003),... Một số định nghĩa về TDBTT sau:
- TDBTT là một đe dọa đến cộng đồng, bao gồm không chỉ cơ sở vật chất
của cộng đồng đó mà còn cả đặc tính sinh thái, khả năng ứng phó với các tác động
của cộng đồng vào mọi thời điểm (Gabor, 1979).
- TDBTT là mức độ ứng phó với tai biến của một hệ thống (tự nhiên - xã hội,
môi trƣờng...). Mức độ ứng phó của hệ thống đối với tai biến đƣợc coi là khả năng
phục hồi (Resilience) của hệ thống (Timmerman, 1981).
- TDBTT là khả năng nguy hiểm hay hứng chịu những bất lợi của cá nhân
hay một nhóm ngƣời do tác động của tai biến. Tính tổn thƣơng phụ thuộc vào độ rủi
ro và khả năng giảm thiểu tai biến của cộng đồng (Cutter, 1993).
- TDBTT là sự mất an toàn của cá nhân hay cộng đồng khi phải đối mặt với
sự thay đổi của môi trƣờng (Moser, 1996).
- TDBTT là một hàm của 2 biến của mức độ tổn thất (do tai biến) và khả
năng chống chịu (Coping ability) và phục hồi (Clark, 1998).
- TDBTT là tính nhạy cảm của tài nguyên (tài nguyên tự nhiên, tài nguyên
xã hội) trƣớc những tác động tiêu cực của tai biến (NOAA, 1999).
- TDBTT là khả năng bị tổn thƣơng của hệ thống tự nhiên – xã hội, là những
đặc tính của hệ thống cho phép nó cảm nhận, ứng phó, chống đỡ và phục hồi từ
những thay đổi bên ngoài tác động vào hệ thống (Kasperson, 2001).
14


Theo quan niê ̣m thông thƣ ờng, TDBTT thƣờng đƣợc biểu thị thông qua cấu
trúc của một hệ thống kinh tế - chính trị - xã hội hay môi trƣờng và đƣợc tạo ra bởi
2 nhóm yếu tố là mức độ tổn thất và khả năng chống chịu. Đối với các tổ chức quốc
tế, đặc biệt là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến tài nguyên - môi
trƣờng thì có những định nghĩa riêng về tính tổn thƣơng tùy thu ộc vào tƣ̀ng m ục
đích nghiên cứu và hoạt động:
- Chƣơng trình lƣơng thực thế giới (WFP) và Tổ chức Nông lƣơng Thế giới
(FAO) quan tâm đến tính tổn thƣơng ở khía cạnh khủng hoảng lƣơng thực. Do đó

các tổ chức này đã đƣa ra định nghĩa tính tổn thƣơng là toàn bộ những yếu tố tác
động đến con ngƣời làm cho họ mất lƣơng thực hoặc mất an toàn thực phẩm.
- Cơ quan phát triển quốc tế của Hoa Kỳ (USAID, 1999) thì coi tính tổn
thƣơng nhƣ là một công cụ đánh giá trong Hệ thống cảnh báo sớm nạn đói nghèo
(Famine Early Warning System - FEWS). Họ cho rằng mọi ngƣời đều bị tổn thƣơng
nhƣng ở mức độ khác nhau phụ thuộc vào nguyên nhân, diễn thế và điều kiện.
- Liên hợp quốc (UN, 1982) phân biệt 2 khái niệm quan trọng trong định
nghĩa TDBTT. Trƣớc tiên, phân biệt TDBTT kinh tế và tính nhạy
cảm (Sensitivity) sinh thái và cho rằng tổn thƣơng kinh tế bao gồm cả các yếu tố
sinh thái. Do vậy, TDBTT phản ánh tính nhạy cảm kinh tế và sinh thái đối với
những sự cố hay biến động từ bên ngoài. Tiếp theo là phân biệt giữa TDBTT cấu
trúc bắt nguồn từ tình hình chính trị và TBDTT bắt nguồn từ các chính sách kinh tế.
Theo đó, TDBTT đƣợc coi là sự mất mát/tổn thất do các hiện tƣợng tự nhiên có
cƣờng độ khác nhau.
- Theo quan niệm của Cục Bảo vệ Môi trƣờng Hoa kỳ (USEPA, 2006) trong
Chƣơng trình đánh giá TDBTT vùng (Regional Vulnerability Assessment
Programme) thì TDBTT của một hệ thống là mức độ tổn thất của hệ đó dƣới tác
động của một áp lực nào đó từ bên ngoài hay bên trong hệ thống. Ví dụ, suy thoái
chất lƣợng nƣớc mặt và ô nhiễm môi trƣờng khí là căn cứ để nhận biết TDBTT của
hệ môi trƣờng.
- Uỷ ban Địa học ứng dụng Nam Thái Bình Dƣơng (The South Pacific
Applied Geo-science Commission - SOPAC, 1999) thì cho rằng tính tổn thƣơng là
15


khả năng ứng phó và phục hồi của hệ thống đối với các tác động của tai biến.
- Trong các báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC),
khái niệm này vẫn đƣợc sử dụng khác nhau qua các thời kỳ. Trên thực tế, IPCC đã
đƣa ra các khái niệm khác nhau về TDBTT đối với BĐKH qua các năm. Năm 1992,
TDBTT đƣợc định nghĩa nhƣ mức độ mà một hệ thống không có khả năng đối phó

với những hậu quả của BĐKH và NBD. Năm 1996, báo cáo lần thứ 2 (SAR) của
IPCC đã định nghĩa TDBTT là mức độ mà BĐKH có thể gây tổn hại hay bất lợi
cho hệ thống, không chỉ phụ thuộc vào độ nhạy cảm của hệ thống mà còn phụ thuộc
vào năng lực thích ứng của cộng đồng với điều kiện khí hậu mới. Định nghĩa này
bao gồm sự phơi lộ, mức độ nhạy cảm, khả năng phục hồi của hệ thống để chống lại
các mối nguy hiểm do ảnh hƣởng của BĐKH. Năm 2001, báo cáo lần thứ 3 (TAR)
của IPCC đã định nghĩa TDBTT là mức độ một hệ thống tự nhiên hoặc xã hội bị
nhạy cảm với các thiệt hại do BĐKH gây ra. TDBTT là một hàm của mức độ nhạy
cảm của một hệ thống đối với những thay đổi của khí hậu (mức độ mà một hệ thống
sẽ ứng phó với một sự thay đổi của khí hậu, bao gồm những tác động có lợi và có
hại), năng lực thích ứng (mức độ mà sự điều chỉnh trong thực tiễn, quá trình thực
hiện, hoặc cơ cấu có thể giảm nhẹ hoặc bù lại đƣợc những thiệt hại tiềm ẩn hoặc tận
dụng đƣợc những cơ hội tạo ra từ sự thay đổi khí hậu đó) và mức độ phơi lộ của hệ
thống với các nguy cơ khí hậu. Năm 2007, báo cáo lần thứ 4 (AR4) của IPCC đã
định nghĩa tính dễ bị tổn thƣơng do tác động của BĐKH là mức độ một hệ thống bị
nhạy cảm hoặc không thể chống chịu trƣớc các tác động có hại của BĐKH, bao
gồm dao động khí hậu và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan. TDBTT là một hàm của
các đặc tính, cƣờng độ và mức độ (phạm vi) của các biến đổi và dao dộng khí hậu
mà hệ thống đó bị phơi lộ, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của hệ thống đó.
Theo định nghĩa mới nhất này, khi các biện pháp thích ứng đƣợc tăng cƣờng thì
TDBTT theo đó sẽ giảm đi.
Liên quan đến khía cạnh BĐKH, nghiên cứu và đánh giá TDBTT đã đƣợc đề
cập, thực hiện với nhiều công trình của các giả và tổ chức trên thế giới. Một số khái
niệm TDBTT do BĐKH điển hình có thể kể đến nhƣ:
- TDBTT là khả năng tiềm tàng và sự ảnh hƣởng của các tai biến trong từng
16


bối cảnh cụ thể của xã hội, môi trƣờng sống, BĐKH (RonBenioff, 1996).
- TDBTT là sự nhạy cảm của hệ thống tự nhiên hay xã hội do những thiệt hại

lâu dài từ BĐKH (IPCC, 1997).
- TDBTT do BĐKH là mức độ mà hệ thống dễ bị tác động và không có khả
năng chống chịu trƣớc những tác động bất lợi (IPCC, 2007).
Từ những trình bày trên có thể coi TDBTT là mức độ tổn thất, suy thoái của
hệ thống, mức độ chống chịu, phục hồi, ứng phó của nó trước các tác động từ
bên ngoài (tai biến và các hoạt động nhân sinh).
1.1.2. Biến đổi khí hậu
- Theo Hiệp hội Khí tƣợng Mỹ (American Meteorological Society-AMS): Bất
kỳ sự thay đổi có hệ thống của các nhân tố khí hậu trong một thời gian dài (nhiệt độ,
áp suất hoặc gió) qua hàng chục năm hoặc lâu hơn. BĐKH có thể do các quá trình
tự nhiên, nhƣ các thay đổi trong quá trình phát năng lƣợng của Mặt Trời, hoặc các
thay đổi chậm chạp trục quay Trái Đất, hoặc do các quá trình tự nhiên nội tại của hệ
thống khí hậu; hoặc do các tác động từ các hoạt động của con ngƣời.
- Định nghĩa BĐKH của Bộ TN - MT Việt Nam: Là sự thay đổi của khí hậu
trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động
của con ngƣời. Biến đổi khí hậu hiện nay biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực
nƣớc biển dâng và gia tăng các hiện tƣợng khí tƣợng thủy văn cực đoan. [3]
- Theo báo cáo lần thứ 4 của tổ chức Liên chính phủ về BĐKH – IPCC:
“BĐKH là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, đƣợc nhận biết qua sự
biến đổi về trung bình và/hoặc sự biến động của các thuộc tính của nó, duy trì trong
một thời kì dài, điển hình là hàng ngàn thập kỷ hoặc dài hơn”.
- “BĐKH Trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tƣơng lai bởi các nguyên nhân tự
nhiên và nhân tạo”.[10]
- Theo công ƣớc chung của Liên Hợp Quốc về BĐKH - UNFCCC năm 2003:
“BĐKH là những biến đổi trong môi trƣờng vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hƣởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ
sinh thái tự nhiên và đƣợc quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã
17



hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con ngƣời”.
Tóm lại, BĐKH là sự thay đổi trạng thái khí hậu so với trung bình nhiều năm
và nguyên nhân của BĐKH đƣợc quyết định chủ yếu bởi con ngƣời.
1.1.3. Thích ứng và năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu
Thích ứng là khái niệm rất rộng, trong bối cảnh BĐKH, thích ứng đƣợc áp
dụng cho nhiều lĩnh vực/đối tƣợng liên quan bị tác động của BĐKH. Về bản chất,
sự thích ứng là quá trình dẫn tới tiến bộ hoặc tiến hóa. Mọi thực thể của hệ thống tự
nhiên – xã hội đều có khả năng thích ứng BĐKH. Một số khái niệm thích ứng với
BĐKH điển hình có thể kể đến nhƣ:
- Là một quá trình mà qua đó con ngƣời làm giảm những tác động bất lợi của
khí hậu đến sức khoẻ, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trƣờng
khí hậu mang lại (Burton, 1992);
- Là sự điều chỉnh một cách chủ động, chống lại nhằm làm giảm thiểu những
hậu quả tiêu cực do BĐKH (Stakhiv, 1993);
- Là sự điều chỉnh của cá nhân, tập thể và các thể chế để giảm mức độ tổn
thƣơng do khí hậu (Pielke, 1998).
- Là sự điều chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời để ứng phó những
tác động thực tại hoặc tƣơng lai của khí hậu do đó làm giảm tác hại hoặc tận dụng
những lợi ích mang lại (IPCC, 2001). Trong đó, tăng cƣờng khả năng thích ứng là
một phƣơng thức giảm mức độ tổn thƣơng và định hƣớng phát triển bền vững.
- Là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời đối với hoàn cảnh hoặc
môi trƣờng thay đổi, nhằm giảm khả năng bị tổn thƣơng do BĐKH và tận dụng các
cơ hội do nó mang lại (Viện Khoa học KTTV và Môi trƣờng, 2011).
- “Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con ngƣời
đối với hoàn cảnh hoặc môi trƣờng thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn
thƣơng do dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng cơ hội
nó mang lại”. [2]
Mỗi lĩnh vực đều phải thích ứng theo mức độ tác động khác nhau và phù hợp
với các điều kiện mới của BĐKH. Hơn nữa, thích ứng trong từng lĩnh vực đồng thời

phải có sự thích ứng tổng hợp liên kết với các lĩnh vực khác trong hệ thống tự nhiên
18


- xã hội hay phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh BĐKH. Do đó, thích ứng cần
yêu cầu các đặc điểm sau:
- Thích ứng đòi hỏi sự tham gia của nhiều đối tƣợng, nhiều thành phần và
đƣợc thực hiện ở các quy mô khác nhau theo một qui trình thống nhất và lâu dài.
Thích ứng cần đƣợc thực hiện có hiệu quả nhất và phù hợp nhất, không ảnh hƣởng,
thay đổi sinh kế ngƣời dân cũng nhƣ các hoạt động phát triển KT-XH của khu vực.
- Thích ứng mang tính chủ động theo ý chí con ngƣời nhằm giảm thiểu mức
độ tổn thƣơng và hƣớng tới sự phát triển bền vững.
- Thích ứng là một quá trình mang tính liên ngành và tính liên vùng rất cao.
Không một ngành nào, một quốc gia nào hoặc một nhóm quốc gia nào có thể hành
động đơn phƣơng trong thích ứng.
Ngoài ra, thích ứng còn yêu cầu đánh giá về các công nghệ và biện pháp
khác nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi của BĐKH bằng cách ngăn
chặn hoặc hạn chế; tạo ra sự thích ứng nhanh với BĐKH; phục hồi có hiệu quả sau
những tác động, hay là bằng cách lợi dụng những tác động tích cực. Thích ứng với
BĐKH có thể đƣợc nâng cao bằng cách đầu tƣ vào thích ứng với khí hậu hiện tại
cũng nhƣ thay đổi và biến đổi khí hậu trong tƣơng lai.
Có thể nói, hiện nay BĐKH đang xảy ra một cách khách quan, ngoài tầm
kiểm soát của con ngƣời, tác động lên mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội trên quy
mô toàn cầu và biện pháp để giảm nhẹ tác động của BĐKH phổ biến nhất hiện nay
là “sống chung”, hay còn gọi là thích ứng với BĐKH.
Ngoài ra, thích ứng còn đòi hỏi sự đánh giá về công nghệ và biện pháp khác
nhau nhằm phòng tránh những hậu quả bất lợi của BĐKH bằng cách ngăn chặn
hoặc hạn chế chúng, nhanh chóng tạo ra sự thích ứng với BĐKH và phục hồi một
cách có hiệu quả sau những tác động của chúng hay bằng cách lợi dụng những tác
động tích cực.

Thích ứng với BĐKH có 2 mặt: giảm nhẹ sự mất mát và tổn thất, nhanh chóng
phục hồi sự hoạt động bình thƣờng của hệ thống; khai thác những cơ hội có lợi do
tác động của các yếu tố khí hậu mang lại.Vì vậy, hai chiến lƣợc cần thiết để đối phó
với BĐKH là: Giảm nhẹ: Giải quyết những nguyên nhân gây ra BĐKH bằng cách
19


giảm phát thải khí nhà kính (GHG) “…. tránh những vấn đề không quản lý được…”
Thích ứng: Tác động tiêu cực của các yếu tố khí hậu đƣợc giảm xuống bằng các
biện pháp giảm thiểu những mặt trái của chúng “… quản lý những gì không thể
tránh được…”.
Năng lực thích ứng là tiềm tàng hoặc khả năng của hệ thống, của khu vực hoặc
cộng đồng có thể điều chỉnh để sống chung với sự tác động của BĐKH nhằm làm
giảm sự thiệt hại hoặc tận dụng lợi thế do BĐKH đem lại.
Năng lực thích ứng về ý nghĩa thực tế đƣợc thể hiện qua khả năng chống đỡ
với sự biến đổi không chắc chắn của khí hậu, bao gồm cả hiện tƣợng dao động và
hiện tƣợng khí hậu cực đoan. Nhƣ vậy, tăng khả năng thích ứng chính có thể giảm
nhẹ sự tổn thƣơng và hỗ trợ cho phát triển bền vững.
Không có công thức chung nào cho sự thành công của quá trình thích ứng. Các
quốc gia đối mặt với các loại hình và mức độ rủi ro khác nhau, xuất phát điểm khác
nhau về trình độ phát triển con ngƣời và tiềm năng công nghệ và tài chính. Về lý
thuyết, mọi quốc gia và mọi ngƣời đều có khả năng thích ứng. Thích ứng diễn ra ở
cả trong tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội. Tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội đều
phải thích ứng với mức độ nhất định với BĐKH và ngay cả sự thích ứng này cũng
thay đổi để phù hợp với các điều kiện mới của BĐKH.
1.1.4. Kịch bản biến đổi khí hậu
Là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tƣơng lai của
các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, BĐKH và mực nƣớc
biển dâng. Cần phải lƣu ý rằng, kịch bản BĐKH khác với dự báo thời tiết và dự báo khí
hậu là nó đƣa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển và hành động. [21]

1.2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.2.1. Trên thế giới
Lịch sử nghiên cứu tình trạng dễ bị tổn thƣơng (TTDBTT) đƣợc ghi nhận từ
hơn 20 năm qua và đặc biệt đƣợc quan tâm nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX.
Trên thế giới, TTDBTT đã đƣợc nghiên cứu ở rất nhiều quy mô khác nhau nhƣ đối
với một vùng lãnh thổ/khu vực (đới ven biển, hệ thống đảo...), một hệ sinh thái, một
20


hệ thống tự nhiên hay một cộng đồng ngƣời vv... trên nhiều lĩnh vực nhƣ KT-XH,
môi trƣờng, tự nhiên, thiên tai và đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực BĐKH. Tình trạng
dễ bị tổn thƣơng trong các nghiên cứu cụ thể đƣợc xem xét trong những hoàn cảnh
và nguyên nhân rất đa dạng nhƣ sự BĐKH toàn cầu, sự biến động giá cả hàng hóa
trên thị trƣờng, sự khan hiếm lƣơng thực, sự thay đổi tổ chức và thể chế, chiến
tranh, khủng bố, những tai biến thiên nhiên, suy thoái môi trƣờng vv....
Trong lĩnh vực thủy sản đã có các công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác
giả nhƣ: Hargreaves and Tucker (2003), nghiên cứu về đặc tính sinh học của con
tôm, nghiên cứu chỉ ra rằng nhiệt độ tăng trung bình theo kịch bản BĐKH có thể
nằm trong phạm vi chịu đựng của con tôm nuôi, nhƣng nó lại tác động lên quá trình
trao đổi chất của đối tƣợng nuôi, ảnh hƣởng đến hệ số chuyển hóa thức ăn, ảnh
hƣởng đến tốc độ sinh trƣởng, làm suy giảm hệ thống miễn dịch và tăng nguy cơ
dịch bệnh đối với tôm nuôi [35].
Nghiên cứu của tổ chức Worldfish Center (2006) đã chỉ ra các yếu tố BĐKH
tác động đến nghề nuôi trồng thủy sản nhƣ: Nhiệt độ tăng, NBD, lƣợng mƣa thay
đổi, bão tố và hạn hán bất thƣờng. Tƣơng tự với nghiên cứu này tác giả De Silva và
đồng tác giả (2009) cũng chỉ ra các yếu tố chính của BĐKH tác động đến đến nghề
nuôi trồng thủy sản gồm: NBD, nhiệt độ tăng, mƣa bất thƣờng và các yếu tố cực
đoan nhƣ bão tố …[39].
Một nghiên cứu điển hình về đánh giá tác động của BĐKH đến nuôi trồng

thủy sản đó là nghiên cứu của Heather Cornell (2012) về việc xây dựng mô hình
đánh giá tác động của BĐKH đó là mô hình DPSIR (Động lực - Driver; Áp lực –
Pressure; Hiện trạng – Status; Tác động – Impact; Ứng phó – Response) mô hình đã
đƣa ra cái nhìn tổng quát về BĐKH và các hoạt động ứng phó với BĐKH của nghề
nuôi trồng thủy sản tại biển Salish Canada.
Nghiên cứu tổng quan của De silva và Soto (2009), De silva, Cochrane và
đồng tác giả (2009), Badject và đồng tác giả (2009) về tác động tiềm tàng của
BĐKH lên ngành thủy sản cho thấy các nghiên cứu tác động của BĐKH lên ngành
thủy sản đều chứa đựng các yếu tố không chắc chắn, dựa trên các tính chất đặc thù
của giống loài, mối tƣơng quan với môi trƣờng tự nhiên để phán đoán [31]
21


Về hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp đánh giá TTDBTT đƣợc thể hiện trong
công trình của các tác giả nhƣ: Preston, B.L, D. Abbs et al, Spatial Approaches for
Assessing Vulnerability and Consequences in Climate Change Assessments. Tác giả
tập trung vào các vấn đề đánh giá tổn thƣơng của 3 yếu tố chính: hạn hán, lũ lụt và
giông bão. Trong đó, mô hình khái niệm của tính tổn thƣơng đƣợc nhóm nghiên cứu
áp dụng theo báo cáo đánh giá của IPCC. Thuật toán tập hợp mờ đƣợc áp dụng để
lƣợng hóa các đại lƣợng mang tính định tính để đánh giá mức độ tổn thƣơng theo
các cấp nhƣ thấp, trung bình, cao. Để tính toán các chỉ số tổn thƣơng, các tham số
đƣợc chuyển về hệ quy chiếu 3 chiều với 3 trục số chính là mức độ tổn thƣơng, độ
nhạy cảm và khả năng thích ứng. Mô hình toán tập mờ đƣợc đƣợc sử dụng để
chuyển đổi từ giá trị định tính sang khái niệm hàm thành viên.
Trong quá trình xử lý bằng phƣơng pháp tập mờ, nhóm nghiên cứu cũng đã
kết luận rằng việc lƣợng hóa tính tổn thƣơng là rất khó bởi các nguyên nhân:
- Có rất nhiều các yếu tố (các biến) ảnh hƣởng đến sự tổn thƣơng;
- Sự xác định rõ chỉ số tổn thƣơng thì vẫn còn mơ hồ - không chắc chắn;
- Thiếu việc xác định trọng số của các biến số;
- Ứng dụng lý thuyết của phƣơng pháp tập mờ trong việc chuyển đổi từ cách thể

hiện bằng ngữ nghĩa sang vấn đề lƣợng hóa làm giảm độ chính xác trong quá trình
phân tích.
Trong nghiên cứu khả năng bị tổn thƣơng ở các quốc gia trƣớc những tác động
do BĐKH lên ngành thủy sản của Allison và các cộng sự (2009). Trong nghiên cứu
này, các tác giả đã sử dụng phƣơng pháp đánh giá dựa vào chỉ số xuất phát từ khái
niệm của IPCC (2001): V = f(E,S,AC) và đề xuất hàm tác động tiềm tàng là PI =
(E,S), Allison và cộng sự đã tính toán khả năng tổn thƣơng bằng hàm V = [PI
(E,S) – AC] kết quả cho thấy, ngành thủy sản của các quốc gia miền Trung và Tây
Phi (Maliwi, Guinea, Senegal và Uganda), Peru, Colombia và 4 quốc gia vùng
nhiệt đới Châu Á là Bangladesh, Campuchia, Pakistan và Yemen đƣợc nhận diện là
dễ bị tổn thƣơng nhất trƣớc BĐKH [32]
Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới về sự thích ứng của kinh tế với BĐKH
trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam [36] đã tập trung vào vấn đề đánh giá
22


×