Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tính bền vững của xã nông thôn mới phú châu, huyện ba vì, thành phố hà nội (luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.13 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN LONG ĐIỆP

TÍNH BỀN VỮNG CỦA XÃ NÔNG THÔN MỚI PHÚ CHÂU,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VỮNG

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN LONG ĐIỆP

TÍNH BỀN VỮNG CỦA XÃ NÔNG THÔN MỚI PHÚ CHÂU,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VỮNG

Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số: 8900201.03QTD

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thế Anh

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, cùng với sự
hướng dẫn của PGS.TS.Đào Thế Anh (PGĐ.Viện khoa học nông nghiệp Việt
Nam), các kết quả trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình của các tác giả nào khác.

Tác giả

Nguyễn Long Điệp

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng
toàn thể Quý thầy cô khoa Các khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi được tham gia học tập, làm việc, nghiên cứu
trong suốt thời gian học tập tại Khoa.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng nhất tới TS. Đào Thế Anh người thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành Luận văn này.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo, đồng nghiệp tại UBND
huyện Ba Vì, nơi tôi đang công tác hiện nay đã tạo điều kiện giúp đỡ, ủng hộ và có
những ý kiến đóng góp quý báu giúp tôi hoàn thành Luận văn.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo UBND, cán bộ và
nhân dân xã Phú Châu đã nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp thông tin để tôi có thể
hoàn thành nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ở bên động viên, ủng
hộ, chia sẻ giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2020


Tác giả

Nguyễn Long Điệp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ........................................................... 6
7. Cơ cấu của luận văn............................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍNH BỀN VỮNG XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...........................................................................................7
1.1. Một số khái niệm chung................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về tính bền vững và phát triển nông thôn bền vững...................... 7
1.1.2. Nông thôn mới .............................................................................................. 9
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới ............................................................................ 11
1.1.4. Một số mô hình nông thôn mới ................................................................... 11
1.2. Khái quát chung về chương trình xây dựng nông thôn mới ............................ 13
1.2.1. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới ........................................... 13
1.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới .............................................................. 14

1.2.3. Trình tự các bước tiến hành xây dựng nông thôn mới ................................. 20
1.2.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới ................................................................ 21
1.2.5. Nguồn lực xây dựng nông thôn mới ............................................................ 22
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững của xã nông thôn mới ......................... 23
1.3.1. Nhân tố khách quan .................................................................................... 23
1.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................ 23
1.4. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ........................................................... 24

iii


1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới ....... 24
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số địa phương trong nước ..... 27
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho quá trình xây dựng nông thôn mới .. 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TÍNH BỀN VỮNG CỦA XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ PHÚ CHÂU, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .........................................................................................................................33
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của xã
Phú Châu, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ........................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Phú Châu ................................... 33
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong công tác xông thôn mới ................................. 34
2.2. Tình hình triển khai xây dựng NTM ở xã Phú Châu, huyện Ba Vì ................. 35
2.2.1. Hệ thống văn bản chỉ đạo từ huyện đến cơ sở ............................................. 35
2.2.2. Công tác tuyên truyền ................................................................................. 37
2.2.3. Công tác phát triển sản xuất ........................................................................ 38
2.2.4. Kết quả huy động nguồn lực ....................................................................... 39
2.3. Đánh giá tổng hợp các tiêu chí nông thôn mới xã Phú Châu năm 2012. ......... 39
2.4. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới đến năm 2015............................. 43
2.5. Những kết quả đạt được trong công tác xây dựng nông thôn mới nâng cao,
tính hết năm 2018 ................................................................................................. 50

2.6. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 59
2.6.1. Tồn tại, hạn chế .......................................................................................... 59
2.6.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ...................................................................... 59
2.7. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác xây dựng nông thôn mới
ở xã Phú Châu, huyện Ba Vì ................................................................................. 60
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦNG CỐ TÍNH
BỀN VỮNG NÔNG THÔN MỚI Ở XÃ PHÚ CHÂU, HUYỆN BA VÌ....................62
3.1. Phương hướng, mục tiêu về xây dựng nông thôn mới của xã Phú Châu,
huyện Ba Vì ......................................................................................................... 62
3.1.1. Phương hướng ............................................................................................ 62
3.1.2. Mục tiêu ..................................................................................................... 62

iv


3.2. Một số giải pháp củng cố tính bền vững của xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn xã Phú Châu ............................................................................................. 63
3.2.1. Nhóm giải pháp củng cố, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị ........... 63
3.2.2. Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế .......................................................... 68
3.2.3. Nhóm giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. ...................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................75
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Chữ viêt đầy đủ

BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTQG

Mục tiêu quốc gia

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

MT

Môi trường

NN

Nhà nước


NTM

Nông thôn mới

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QH

Quy hoạch

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VH-TT-TT-DL

Văn hóa - Thông tin - Thể thao - Du lịch

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng đánh giá tổng hợp các tiêu chí tại xã Phú Châu năm 2012 .................40
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp chấm điểm, đánh giá nông thôn mới năm 2015...................49
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp chấm điểm, đánh giá nông thôn mới năm 2018...................58

vii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua cùng với sự đổi mới chung của đất nước, nông
nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, đời sống của
nông dân được cải thiện nhiều, bộ mặt nông thôn đã có những biến đổi sâu sắc.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã đề ra nhiệm vụ “Thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới, xây dựng các làng, ấp, xã, bản có cuộc sống ấm no, văn minh,
môi trường lành mạnh”. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Hội nghị
lần thứ Bảy, Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26 NQ /TW về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, trong đó đề ra mục tiêu “Xây
dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”. Xây dựng
nông thôn mới là mục tiêu quốc gia, là vấn đề lớn nhằm tạo ra sự chuyển biến về

mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất lượng
sống của người dân, đồng thời cũng là để rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị. Tuy nhiên, do sự chỉ đạo chưa thống nhất, việc đầu tư còn phân tán nên
kết quả đạt được còn hạn chế. Đồng thời, thách thức lớn trong việc xây dựng nông
thôn mới chính là nhận thức của phần đông cán bộ các cấp và người dân về nội dung,
cách triển khai xây dựng nông thôn mới. Một bộ phận người dân và cán bộ cơ sở,
nhất là khu vực miền núi, đồng bào dân tộc còn ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của cấp
trên, chưa có tính chủ động, sáng tạo trong triển khai xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XV của Đảng bộ Thành phố và Chương trình
số 02-CTr/TU ngày 29/8/2011 của Thành ủy Hà Nội (khóa XV) về “Phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nông dân giai
đoạn 2011 - 2015”, khu vực nông thôn Thủ đô Hà Nội, công tác xây dựng nông
thôn mới tại huyện Ba Vì đã được quan tâm chỉ đạo, bước đầu đạt được một số kết

1


quả tích cực. Tính hết năm 2018, toàn huyện có 15/30 xã đạt chuẩn nông thôn mới
(trong đó có xã Phú Châu công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015).
Ba Vì là huyện có địa bàn rộng với tổng diện tích đất tự nhiên là 42.402 ha,
dân số trên 280 ngàn người (số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở Ba Vì năm 2018),
cách trung tâm Thành phố Hà Nội 60 km. Sau khi Hà Tây sáp nhập về Hà Nội
(tháng 8/2008), Ba Vì là huyện miền núi của Thủ đô. Bắt đầu vào triển khai thực
hiện xây dựng nông thôn mới từ năm 2011, đến nay đời sống vật chất, tinh thần của
dân cư nông thôn nhiều xã trong huyện được nâng lên; kết cấu kinh tế- xã hội, nhất
là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư... nhiều xã được
xây mới đồng bộ và hiện đại. Tuy nhiên, đối chiếu với các quy định tại Bộ tiêu chí
Quốc gia về xã nông thôn mới, các xã đạt chuẩn nông thôn mới của huyện Ba Vì
nói chung và xã Phú Châu nói riêng cần tiếp tục được sự quan tâm hơn nữa của
chính quyền, sự ủng hộ cả về vật chất lẫn tinh thần của nhân dân nhằm duy trì,

củng cố để giữ vững danh hiệu chuẩn nông thôn mới, đồng thời hướng tới phát
triển bền vững về mọi mặt, nâng cao đời sống người dân nông thôn. Xuất phát từ lý
do đó, tôi chọn đề tài “Tính bền vững của xã nông thôn mới Phú Châu, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu, nhằm góp một phần nhỏ vào
xây dựng quê hương Ba Vì.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn và giải quyết
vấn đề nông dân là những chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ
quan lãnh đạo, quản lý, các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới
cũng như ở Việt Nam.
2.1. Công trình nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới, trước hết phải kể đến công trình: “Chính sách nông nghiệp
trong các nước đang phát triển” của tác giả Frans Ellits do Nxb nông nghiệp ấn
hành năm 1994. Cuốn sách đã đề cập đến những vấn đề về chính sách nông nghiệp,
chính sách thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa.
Điều đặc biệt cần lưu ý là nền nông nghiệp của các nước đang phát triển trong quá
trình chuyển sang sản xuất hàng hóa gắn liền với thương mại nông sản trên thế giới,

2


đồng thời cũng nêu lên những mô hình thành công hay thất bại trong việc phát triển
nông nghiệp, nông thôn và giải quyết những vấn đề nông dân.
Công trình: “Một số vấn đề nông nghiệp, nông dân nông thôn ở các nước và
Việt Nam” của tác giả Benedict J.tria Kerrkvliet, Jamesscott Nguyễn Ngọc và Đỗ
Đức Thịnh sưu tầm và giới thiệu, Nxb Hà Nội ấn hành năm 2000. Trong công trình
này, các tác giả đã nghiên cứu về vai trò, đặc điểm của nông dân, thiết chế nông
thôn ở một số nước trên thế giới và những kết quả bước đầu trong nghiên cứu làng
nghề truyền thống ở Việt Nam. Những điểm đáng chú ý của công trình này có giá
trị tham khảo cho việc giải quyết những vấn đề của chính sách phát triển nông thôn

nước ta hiện nay như: tương lai của các trang trại nhỏ, nông dân với khoa học, hệ tư
tưởng của nông dân ở thế giới thứ ba, các hình thức sở hữu đất đai, những mô hình
tiến hóa nông thôn ở các nước nông nghiệp trồng lúa. Đặc biệt lưu ý là những kết
quả nghiên cứu của công trình về làng nghề truyền thống ở Việt Nam, quan hệ làng
xóm - Nhà nước ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế.
2.2. Công trình nghiên cứu trong nước
Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước.
Nhằm từng bước nâng cao đời sống của người dân, cơ sở quan trọng để phát
triển kinh tế xã hội. Đã có tài liệu nghiên cứu được thực hiện chỉ ra những vấn đề lý
luận và thực tiễn về xây dựng NTM cụ thể:
- Cù Ngọc Hưởng (2006), “Lý luận thực tiễn và các chính sách xây dựng
nông thôn mới ở Trung Quốc”.
- PGS.TS. Trần Thị Minh Châu (chủ biên) (2007) “Về chính sách
nông nghiệp ở nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia. Tác giả đã đề cập đến
thực trạng chính sách nông nghiệp ở Việt Nam, những chính sách đất nông nghiệp
từ thời kì 1981 đến nay. Trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra những giải pháp để hoàn
thiện chính sách đất nông nghiệp như: Hoàn thiện khung khổ pháp lý đảm bảo phân
quyền tự chủ ruộng đất cho nông dân theo nguyên tắc thị trường và quyền đại diện
quản lý đất đai của Nhà nước; Hoàn thiện chính sách khuyến khích nông dân tăng
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; Tích cực tuyên truyền về đường lối, chính sách
đất đai nông nghiệp của Đảng và Nhà nước ở nông thôn.

3


- PGS.TS. Nguyễn Đình Long Viện Chính sách và Chiến lược phát triển
nông nghiệp nông thôn,”Hiện trạng nông thôn và thực hiện Nghị quyết 26 khóa X
(Nông nghiệp, Nông thôn, Nông dân)”. Tác giả đề cập thực trạng nông thôn, nông
nghiệp và nông dân, đề cập những bức xúc về nông nghiệp, nông thôn, nông dân
trong việc thực hiện Nghị quyết 26 khóa X.

- Đặng Kim Sơn (2008), “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm
nay và mai sau”, Nxb Chính trị quốc gia. Tác giả phân tích thực trạng nông nghiệp
trong 20 năm đổi mới về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu, tổ chức sản xuất và dịch
vụ trong nông nghiệp; nông dân Việt Nam bàn về việc làm, về quyền sử dụng đất
và thị trường đất đai và tiếp cận nguồn vốn tín dụng; Kinh nghiệm quốc tế về nông
nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hoá, Nxb Chính trị quốc
gia, (2008). Vai trò phát triển nông nghiệp là tiền đề khởi động công nghiệp
hoá, vấn đề tập trung hoá đất đai, vấn đề lao động và di cư lao động ra đô thị,
vai trò của công nghiệp nông thôn và dân cư nông thôn, công nghiệp hóa
chưa thành công ở những nước đang phát triển...
2.3. Nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ba Vì
Quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở huyện Ba Vì được triển khai
thực hiện từ năm 2010, hàng năm Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới
huyện đều có báo cáo và có đánh giá về những khó khăn, thuận lợi, đưa ra những
giải pháp và bài học kinh nghiệm. Tuy nhiên, những báo cáo đó là riêng lẻ từng
năm, mới đánh giá được kết quả thực hiện trong năm, mà chưa đánh giá được có
tính hệ thống cả quá trình triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới trên toàn
huyện để có những giải pháp tổng thể, dài hạn hơn trong những năm tiếp theo.
Công tác xây dựng nông thôn mới là một trong những chương trình mục tiêu
quốc gia đang được Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Ba Vì coi là nhiệm
vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo thực hiện. Tuy nhiên, hiện tại chưa có nghiên cứu
nào đánh giá về hiệu quả và tính bền vững của phát triển nông thôn mới trên địa
trên địa bàn huyện Ba Vì nói chung và của xã Phú Châu nói riêng, cũng chưa có tác
giả nào chọn đề tài liên quan đến xây dựng nông thôn mới tại một đơn vị địa

4


phương để nghiên cứu, do vậy, đây là đề tài mới lần đầu tiên được nghiên cứu tại
xã Phú Châu, huyện Ba Vì.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài nhằm làm rõ thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới
ở xã Phú Châu, huyện Ba Vì. Đồng thời đánh giá được mức độ bền vững của việc
phát triển nông thôn mới của địa phương, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm củng cố, duy trì và phát triển nông thôn mới bền vững tại xã Phú Châu, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội. Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng và tính bền vững của xây dựng nông thôn mới ở xã
Phú Châu, huyện Ba Vì thời gian qua.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp tục củng cố, duy trì
và phát triển nông thôn mới ở xã Phú Châu, huyện Ba Vì.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn mới ở xã Phú
Châu, huyện Ba Vì trong những năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung trong quá trình thực hiện các dự án xây dựng,
phát triển nông thôn mới ở xã Phú Châu, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về xây
dựng nông thôn mới; đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới về việc
thực hiện các tiêu chí nông thôn mới nhằm làm rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân,
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững nông thôn mới ở xã
Phú Châu, huyện Ba Vì - Hà Nội đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Về không gian: Xã Phú Châu, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Nghiên cứu tình hình xây dựng và phát triển nông thôn mới
trong các năm 2012 - 2018 và đưa ra giải pháp đến năm 2020.

5



5. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp như: Nghiên cứu và phân
tích tài liệu, thu thập số liệu, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp và trong quá trình nghiên cứu có sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; Thực
hiện khảo sát thực địa, phỏng vấn (dựa trên bảng hỏi).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài có tác dụng hữu ích giúp tập thể lãnh đạo, cán bộ và nhân dân xã Phú
Châu, huyện Ba Vì nhìn nhận rõ hơn về bức tranh xây dựng nông thôn mới của địa
phương, từ đó vận dụng các giải pháp trong luận văn này vào thực tiễn nhằm xây
dựng nông thôn mới ở xã Phú Châu, huyện Ba Vì đạt chất lượng, hiệu quả hơn và
hướng tới sự phát triển bền vững. Đồng thời, đề tài sẽ là cơ sở khoa học có tác dụng
hữu ích giúp cho các đồng chí lãnh đạo, cán bộ từ huyện đến các xã tham khảo,
nhằm phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, đưa ra các quyết sách về xây dựng nông
thôn mới ở mỗi đơn vị địa phương huyện Ba Vì.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng tính bền vững của xây dựng và phát triển nông thôn
mới ở xã Phú Châu, huyện Ba Vì hiện nay.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp pháp triển bền vững nông
thôn mới ở xã Phú Châu, huyện Ba Vì.

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ TÍNH BỀN VỮNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm về tính bền vững và phát triển nông thôn bền vững

Theo Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia tiếng Việt), có một số khái niệm
sau đây:
 Phát triển: Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo
chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái
lạc hậu.
 Phát triển bền vững: Phát triển bền vững là một quá trình phát triển hài hòa
với điều kiện xã hội và điều kiện tự nhiên, từ đó có thể gia tăng khả năng đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thế hệ hiện tại nhưng không làm phương hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững phải đảm bảo 3
mục tiêu: Kinh tế, xã hội và môi trường.
 Nông thôn:
“Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, nhưng có nội hàm rộng và có thể
khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Trong tâm thức người Việt, khái niệm “nông
thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…, đó là một môi trường kinh tế sản
xuất với nghề trồng lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và
cảnh quan văn hoá xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và
bản lĩnh của người Việt. Làng - xã là một cộng đồng địa vực, cộng đồng cư trú có
ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự
túc về kinh tế, có ruộng, có nghề, có chợ…tạo thành một không gian khép kín
thống nhất. Làng - xã là một cộng đồng tương đối độc lập về phong tục tập quán,
văn hoá, là một đơn vị tự trị về chính trị. Trong lịch sử, làng - xã là đơn vị hành
chính cơ sở. Làng - xã đã từng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển đất
nước, là nơi lưu giữ những giá trị văn hoá, nuôi dưỡng nguyên khí của dân tộc

7


trước các nguy cơ đồng hoá, nô dịch. Nông thôn được xác định là tổng hợp của các
làng, nói cách khác, Làng Việt là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam.

Ngân hàng thế giới (2008) cho rằng “vùng nông thôn có thể được định nghĩa
bởi quy mô định cư, mật độ dân số, khoảng cách đến những vùng thành thị, phân
chia hành chính và tầm quan trọng của ngành công nghiệp” Tổ chức Nông lương
Liên hợp quốc (FAO), có hai phương pháp chính để định nghĩa nông thôn. Phương
pháp thứ nhất là sử dụng định nghĩa địa - chính trị. Trước hết thành thị được xác
định bởi luật là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại được
định nghĩa là nông thôn. Phương pháp phổ biến thứ hai là sử dụng mức độ tập trung
dân số sống thành cụm quan sát được để xác định vùng thành thị. Trong một vùng
có các hộ gia đình sống gần nhau tạo nên cộng đồng lớn hơn một số nhất định nào
đó, ví dụ 2000 người, thì được coi là thành thị và “khu vực còn lại được coi là nông
thôn”. Phương pháp này có sự thuyết phục hơn bởi nó đưa ra một giới hạn xác định
rõ ràng. Tuy nhiên, giới hạn này rất khác nhau theo từng nước. Bên cạnh đó, có
một số quốc gia sử dụng cách tính mức độ sẵn có của các loại hình dịch vụ để xác
định vùng thành thị, phần còn lại là nông thôn. Phương pháp này thích đáng ở quan
điểm phân tích nghèo đói, bởi sự thiếu vắng các dịch vụ cần thiết thường đi kèm
với đói nghèo.
Hiện nay, Việt Nam theo phương pháp thứ nhất - định nghĩa địa chính trị để
phân định nông thôn-thành thị. Khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định
tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã". Nông thôn, theo quy định về hành chính và thống kê Việt Nam
là những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy
định là khu vực thành thị).
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc trưng
riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và
các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã hội, trong đó có
hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

8



Theo đó, hệ thống xã hội nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ
bản sau:
- Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn, đặc trưng chủ yếu ở
đây là nông dân, ngoài ra ở từng xã hội còn có các giai cấp, tầng lớp như nhóm thợ
thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, vv...
- Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nông
nghiệp; ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn
bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Về lối sống, văn hóa của từng loại cộng đồng: Nông thôn thường rất đặc
trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều
khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập
quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình,
sinh hoạt kinh tế,... ngay cả đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nông
thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống
xã hội nông thôn.
 Phát triển nông thôn: Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện
một cách bền vững về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất
lượng sống của dân cư nông thôn. Quá trình này, trước hết chính là do người dân
nông thôn với sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức khác.
1.1.2. Nông thôn mới
Đã có rất nhiều diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là nông thôn mới.
Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải
bao hàm cơ cấu và chức năng mới. Ở đây chúng ta sẽ không thảo luận về định
nghĩa nông thôn mới, mà sẽ xem xét từ góc độ nông thôn mới gồm có những đặc
điểm gì. Nghị Quyết 26- NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo

quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được

9


nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới
sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Như vậy, nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ,
thị trấn, thị xã, thành phố... Nông thôn mới vừa bao hàm chức năng lịch sử vốn có
của nông thôn là vùng nông dân quần tụ trong đơn vị làng xã và chủ yếu làm nông
nghiệp, vừa có những thuộc tính khác với nông thôn truyền thống.Có thể khái quát
gọn theo năm nội dung cơ bản đó là: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và
tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao; bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát triển; xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
Nông thôn mới gồm các chức năng sau:
a) Chức năng vốn có của nông thôn là sản xuất nông nghiệp: Nông thôn mới
phải là nơi sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất lượng cao theo
hướng sản xuất hàng hóa, không phải là tự cung, tự cấp, phát huy được đặc sắc của
địa phương (đặc sản). Đồng thời với việc này là phát triển sản xuất ngành nghề,
trước hết là ngành nghề truyền thống của địa phương. Sản phẩm ngành nghề vừa
chứa đựng yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể của từng làng quê Việt Nam, vừa tạo
việc làm, tăng thu nhập cho cư dân nông thôn... Xây dựng nông thôn mới không có
nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị. Hướng tư duy áp dụng mô hình phát
triển của thành thị vào xây dựng nông thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có
của nông thôn và khả năng phát triển trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn.
b) Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống dân tộc: Quốc gia nào cũng vậy,
các tộc người được sinh ra bắt đầu từ nông thôn hoặc là đồng bằng và miền núi, ven
sông suối, ven biển. Sự phát triển của nhân loại tạo ra đô thị.
Bản sắc văn hóa làng quê cũng đồng nghĩa với bản sắc từng dân tộc, giữ gìn nó là

giữ gìn văn hóa truyền thống đa dạng của các dân tộc, của từng quốc gia. Làng quê nông
thôn Việt Nam khác so với các nước xung quanh, ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc
Thái khác với các dân tộc H'Mông, khác với Ê-đê, Ba-na, người Kinh... Nếu quá trình
xây dựng nông thôn mới làm phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lòng dân và làm
xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của người Việt.

10


c) Chức năng bảo đảm môi trường sinh thái: Chức năng này chính là một
trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn. Nếu như
nền văn minh công nghiệp phá vỡ mối quan hệ hài hòa vốn có giữa con người và
thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp lại mang chức năng phục vụ hệ thống sinh
thái. Từ vườn cây, ao cá, cánh đồng lúa bát ngát mênh mông, trang trại cà phê,
tiêu..., hệ thống tưới tiêu, hồ đập thủy lợi cho đến bờ dậu... làm cho con người gần
gũi, gắn chặt với thiên nhiên. Do vậy, phải nên xây dựng nông thôn mới với những
đóng góp tích cực cho sinh thái. Có thể coi chức năng sinh thái chính là thước đo
một khu vực có thể được coi là nông thôn mới hay không. Đồng thời phải phân biệt
rõ không được lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành thị.
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà
còn là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,

văn minh.
1.1.4. Một số mô hình nông thôn mới
Tại các nước trên thế giới như Nhật Bản, Châu Âu, Hàn Quốc, Đài Loan...
trong tiến trình công nghiệp hóa, người ta đề cao quan niệm phát triển nông thôn để
xây dựng một nền nông nghiệp, phát triển nông thôn đa chức năng, với các mô hình
nông thôn mới như:
Nông thôn truyền thống, văn minh, hiện đại: Đây là một dạng nông thôn
mang đặc trưng của nông thôn cổ truyền gìn giữ lại, những vùng nông thôn này

11


thường xa thành phố, có hệ thống sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp là chính. Quá
trình đô thị hóa nông thôn ít xảy ra, thường là quá trình công nghiệp hóa gắn với
nông nghiệp. Kiểu nông thôn này có nhiều hoạt động văn hóa và du lịch;
Nông thôn được xây dựng, qui hoạch hiện đại theo cụm dân cư: Tại nhiều
nước, quá trình phát triển nông thôn đòi hỏi có sự quy hoạch, gom dân cư lại một
điểm để xây dựng khu định canh định cư. Những khu vực nông thôn này, thường
pha tạp các văn hóa của cộng đồng dân cư, các dân tộc khác nhau;
 Nông thôn ven đô thị: Nông thôn ven đô thị thường gắn với các khu vui
chơi giải trí, dịch vụ cho đô thị như nhà nghỉ, biệt thự, nông nghiệp sinh thái, trang
trại du lịch, các khu nông nghiệp công nghệ cao;
 Nông thôn - đô thị nhỏ: Đây là một dạng nông thôn phát triển các trang
trại lớn, các khu du lịch,… xung quanh một thị trấn, thị tứ hay một thị xã. Đô thị
chính là trung tâm kết nối các hoạt động của các vùng nông thôn xung quanh và ra
bên ngoài;
 Nông thôn truyền thống cổ truyền: Đây là dạng nông thôn tương đối đóng,
cộng đồng dân cư ở các vùng hẻo lánh, gìn giữ phong tục tập quántruyền thống. Ở
các nước, các cộng đồng dân cư này thường là đồng bào dân tộc, được giúp đỡ để
bảo vệ rừng, bảo vệ văn hóa, cộng đồng của họ.

Tại Việt Nam, Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký
ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020. Mục tiêu chung của chương trình là xây dựng nông thôn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; đồng thời đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Chương trình này gồm
11 nội dung: Quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Phát triển hạ tầng kinh tế - xã
hội; Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; Giảm nghèo và an
sinh xã hội; Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn; Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn; Phát triển y tế, chăm sóc sức
khỏe cư dân nông thôn; Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông

12


thôn; Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Nâng cao chất lượng tổ chức
Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; Giữ vững an ninh, trật
tự xã hội nông thôn.
Như vậy, mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra
cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với
mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt.
1.2. Khái quát chung về chương trình xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới
Điều 2, Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT - BNN&PTNT - BKH&ĐT BTC ngày 13 tháng 4 năm 2014 (liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết
định 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020” đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới như sau:
Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải

hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ.
Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các
quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.

13


Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và
cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và giám sát đánh giá.
Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã
hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chủ đạo, điều hành quá trình xây dựng
quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây
dựng nông thôn mới.
1.2.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
* Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ quy định bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới như sau:

(1) Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo
chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
(2) Giao thông: Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; tỷ lệ km đường trục
thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải; tỷ
lệ đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa; tỷ lệ km đường trục chính
nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
(3) Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh;
tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa.
(4) Điện: Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện; tỷ lệ hộ
sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.

14


(5) Trường học: Tỷ lệ trường học các cấp, mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
(6) Cơ sở vật chất văn hóa: Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch.
(7) Chợ nông thôn: Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
(8) Bưu điện: Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông; có Internet đến thôn.
(9) Nhà ở dân cư: Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
(10) Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người trên năm so với mức bình
quân chung của tỉnh.
(11) Hộ nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo.
(12) Cơ cấu lao động : Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp.

(13) Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động
hiệu quả.
(14) Giáo dục: Phổ biến giáo dục trung học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở được tiếp tục học trung học; tỷ lệ lao động qua đào tạo.
(15) Y tế: Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; y tế xã đạt
chuẩn quốc gia.
(16) Văn hóa: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa
theo quy định của Bộ Văn hóa Thông tin và Du lịch.
(17) Môi trường: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy
chuẩn quốc gia; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường; không
có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi
trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước
thải được thu gom và xử lý theo quy định.
(18) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh: Cán bộ xã đạt chuẩn; có
đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; đảng bộ, chính quyền

15


xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể chính trị của xã
đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
(19) An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
* Nội dung xây dựng nông thôn mới
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 gồm 11 nội dung sau:
(1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng
thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát
triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.

Mục tiêu của nội dung này là đạt yêu cầu tiêu chí số 1 của Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên
địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2010.
(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ
sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số
xã đạt chuẩn và đến năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn; hoàn thiện hệ thống các
công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
Đến năm 2015, có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã
đạt chuẩn; hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến năm 2015, có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn
đạt chuẩn. Đến năm 2020, có 75% số xã đạt chuẩn; hoàn thiện hệ thống các công
trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến năm 2015, có 50% số xã
đạt chuẩn và đến năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; hoàn thiện hệ thống các công
trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã, đến 2015 có 45% số xã
đạt tiêu chí và đến năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn; hoàn chỉnh trụ sở xã và các
công trình phụ trợ, đến năm 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số
xã đạt chuẩn; cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã, đến 2015 có
45% số xã đạt chuẩn, đến năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.

16


×