Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (644.9 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRÀ MI

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI HUYỆN
ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HƯƠNG TRÀ MI

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI HUYỆN
ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU TRI

THÁI NGUYÊN - 2018




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong Luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!

Học viên

Nguyễn Thị Hương Trà Mi


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn PGS.TS.
NGUYỄN HỮU TRI đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện để tôi hoàn thành khoá học và trình bày Luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tư liệu
và kinh nghiệm quý báu liên quan đến vấn đề nghiên cứu của Luận văn. Tôi xin
cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn tại Chi
cục Thuế huyện Đồng Hỷ đã giúp tôi thực hiện thành công Luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................. ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ.............................................................. viii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài..............................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................2
4. Những đóng góp khoa học của đề tài....................................................2
5. Bố cục của luận văn...............................................................................2
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN...................................................... 4

1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân............4
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân...............................................4
1.1.2. Tổng quan về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân............................7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân....14
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác thu thuế thu nhập cá nhân....................16
1.2.1. Công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam..............16
1.2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ở một
số địa phương và bài học cho huyện Đồng Hỷ

24

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 28

2.1. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................28

2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................28
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................28
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin....................................................28
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.....................................30


iv
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá kết quả hiệu quả công tác quản

lý thu thuế thu nhập cá nhân.........................................................31
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả và chất lượng công tác quản lý thu
thuế thu nhập cá nhân...................................................................31
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tính tuân thủ pháp luật thuế thu nhập cá
nhân của đối tượng nộp thuế.........................................................31
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN.....34

3.1. Khái quát tình hình cơ bản liên quan đến quản lý thu thuế thu nhập cá

nhân của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên...............................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................34
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội................................................................36
3.1.3. Khái quát về chi cục thuế Đồng Hỷ..............................................37
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế

Đồng Hỷ........................................................................................42
3.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế.......................................................42
3.2.2. Công tác tổ chức bộ máy thu thuế.................................................43
3.2.3. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ đối tượng nộp thuế.......................45
3.2.4. Công tác xử lý tờ khai và kế toán thuế..........................................47

3.2.5. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế...................................50
3.2.6. Công tác quản lý quyết toán, hoàn thuế........................................56
3.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế.....59
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa

bàn huyện Đồng Hỷ....................................................................62
3.3.1. Nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội............................................62
3.3.2. Nhân tố về cơ chế chính sách........................................................63
3.3.3. Nhân tố về đối tượng nộp thuế......................................................63
3.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế........................65


v
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ ................................................................ 66
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 66
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 68
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 76

4.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp .......................................................... 76
4.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

trong thời gian tới ............................................................................ 76
4.1.2. Quan điểm quản lý thu thuế TNCN tại Chi cục thuế Đồng Hỷ và
dự báo mức thu thuế TNCN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tới năm
2020............................................................................................... 77
4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập

cá nhân tại chi cục thuế Đồng Hỷ ................................................. 78

4.2.1. Giải pháp về công tác đăng ký và quản lý đăng ký MST ............. 78
4.2.2. Giải pháp về công tác kê khai, nộp và quyết toán thuế ................ 79
4.2.3. Giải pháp về nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ
cán bộ công chức ngành thuế ........................................................ 82
4.2.4. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất của ngành thuế ............... 84
4.2.5. Giải pháp về tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật thuế của người nộp thuế ................................................ 85
4.2.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý đôn đốc nợ và cưỡng chế nợ

thuế nói chung và thuế TNCN nói riêng ....................................... 86
4.2.7. Giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm Luật thuế thu nhập cá nhân .................... 89
4.2.8. Giải pháp đẩy mạnh cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt ....... 90
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 91
4.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính và Tổng cục thuế ............................... 91


vi
4.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Đồng Hỷ..........................................93
4.3.3. Kiến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội, với Kho bạc nhà nước .. 93
KẾT LUẬN................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 96
PHIẾU ĐIỀU TRA 1.................................................................................. 100
PHIẾU ĐIỀU TRA 2.................................................................................. 102


vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNTT


: Công nghệ thông tin

CP

: Cổ phần

CQCT

: Cơ quan chi trả

DN

: Doanh nghiệp

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTDKT

: Hỗ trợ đăng ký thuế

HTKK

: Hỗ trợ kê khai


MST

: Mã số thuế

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBND

: Ủy ban nhân dân



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.

Tổng hợp mức thuế suất TNCN theo Luật của Việt Nam .. 20

Biểu thuế luỹ tiến từng phần...............................................21
Biểu thuế suất áp dụng cho cá nhân không cư trú có thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh......................................................22
Bảng 3.1. Tổng số thuế nội địa Chi cục thuế Đồng Hỷ đã thu và số thuế
thu nhập cá nhân đã thu được qua các năm........................41
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện Dự toán thu thuế của Chi cục thuế Đồng
Hỷ qua các năm từ 2013 - 2015..........................................43
Bảng 3.3. Mức độ hài lòng của NNT đối với mô hình tổ chức bộ máy
thu thuế tại Chi cục thuế Đồng Hỷ.....................................44
Bảng 3.4. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác tuyên truyền tại
Chi cục thuế Đồng Hỷ........................................................47
Bảng 3.5. Tổng MST đã cấp và số MST TNCN đã cấp qua các năm từ
năm 2013 - 2015 ở huyện Đồng Hỷ...................................48
Bảng 3.6. Thống kê tình trạng chấp hành kê khai thuế TNCN đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện năm 2015.................49
Bảng 3.7. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác hướng dẫn kê khai
và thu nộp NSNN tại Chi cục thuế Đồng Hỷ......................50
Bảng 3.8: Kết quả thu nợ đọng giai đoạn 2013 - 2015........................52
Bảng 3.9. Kết quả thu nợ về thuế TNCN trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
năm 2015............................................................................53
Bảng 3.10. Tự đánh giá của cán bộ thuế trong công tác quản lý nợ thuế

năm 2015............................................................................56
Bảng 3.11. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra về thuế TNCN trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ năm 2015...........................................60
Bảng 3.12. Mức độ hài lòng của NNT đối với công tác thanh kiểm tra
của Chi cục thuế Đồng Hỷ..................................................61
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.................35
Sơ đồ 3.2. Bộ máy tổ chức chi cục thuế Đồn Hỷ, tỉnh Thái Nguyên..............38


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là nguồn thu chủ yếu
của ngân sách nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc ổn định phát triển
đất nước. Quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế thu nhập cá nhân nói
riêng là một trong những giải pháp quan trọng góp phần cân đối thu chi ngân
sách nhà nước, đặc biệt là ngân sách của các tỉnh. Hiện nay, công tác quản lý
thu thuế đang phải đối mặt với áp lực của nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước
cộng với sự gia tăng về số lượng, quy mô người nộp thuế, trong khi nguồn lực
của ngành thuế có hạn. Đây là bài toán đặt ra không chỉ với ngành thuế mà
còn là vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua đã có những thành tựu đáng kể, góp
phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, ý thức tự
giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người dân còn chưa cao, công tác quản
lý thu thuế còn có những mặt hạn chế nên vẫn còn tình trạng vi phạm pháp
luật về thuế diễn ra dưới nhiều hình thức và các mức độ khác nhau, nợ thuế
ngày càng tăng, ... Do đó vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện và có
những giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn

huyện Đồng Hỷ.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi xin chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp tăng
cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên” làm luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác thu thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên để có cơ sở tăng cường quản lý thu thuế
thu nhập cá nhân nhằm thu đúng, thu đủ, chống thất thu thuế cho Ngân sách
Nhà nước.


2
2.2. Mục tiêu cụ thê
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa

bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá

nhân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vị nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân và tình hình chấp
hành của người nộp thuế đối với việc thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân.
3.2. Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên.
- Về thời gian: Từ năm 2013 đến hết năm 2015.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài

Luận văn nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Đề tài chỉ tập trung làm rõ vấn đề quản lý thu thuế thu nhập cá nhân,
những tồn tại, vướng mắc trong quá trình quản lý thu thuế TNCN trên địa bàn
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất một số giải pháp khả thi ở huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo đề tài gồm
4 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.


3
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập cá nhân tại
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân

"Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh trên thu nhập nhận
được của các cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một
năm) hoặc theo từng lần phát sinh" [39].
Thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế có tầm quan trọng lớn trong việc
huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thực hiện công bằng xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân đánh vào cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh
doanh.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chính
đáng của người nộp thuế. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất
giữa người nộp thuế và người chịu thuế, vì vậy người chịu thuế thu nhập cá
nhân khó có thể chuyển dịch gánh nặng thuế sang cho người khác [39].
- Thuế thu nhập cá nhân có diện đánh thuế rộng, tất cả các cá nhân có thu
nhập chịu thuế, không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước
hay ở nước ngoài, bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú
thường xuyên hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có
thu nhập theo mức độ quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân. [39].
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan

trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá
nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế thu nhập
cá nhân [39].


5
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của
mỗi quốc gia. Khi tính thuế thu nhập cá nhân có xem xét đến hoàn cảnh cá

nhân của người nộp thuế bằng việc quy định một số khoản được khấu trừ có
tính chất xã hội trước khi tính thuế [39].

- Thuế thu nhập cá nhân thường được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần
do thuế thu nhập cá nhân được đánh theo nguyên tắc “khả năng nộp thuế”

và cũng xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết
mạnh người có thu nhập cao, động viên sự đóng góp của những người có thu
nhập thấp, thu nhập trung bình trong xã hội [39].
- Thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế
thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán của hàng hóa, dịch vụ nên nó
không tạo sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ [39].
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
- Tạo nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước: Thuế thu nhập cá nhân là
một trong những bộ phận quan trọng cấu thành hệ thống thuế nói chung nên thuế
TNCN cũng góp một phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế
TNCN có diện thu thuế rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước rất lớn. Hiện nay ở Việt Nam, sự giảm dần các loại thuế xuất nhập khẩu do
yêu cầu tự do hóa thương mại nên thuế TNCN ngày càng trở thành nguồn thu
quan trọng cho ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển,
thu nhập bình quân đầu người của cá nhân ngày càng tăng từ đó thuế thu nhập cá
nhân sẽ góp phần quan trọng vào việc tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Thực tế
tỷ trọng thu thuế TNCN trong tổng thu ngân sách của nhiều quốc gia đã phản ánh
tiến trình đó, tại các nước khối ASEAN: 5-10%, các nước phát triển có tỷ trọng
15-16% có nước đạt tới tỷ trọng 30- 40% như Anh, Mỹ. Tại Việt Nam, mới tiếp
cận chính sách thu và còn phân tán ở nhiều sắc thuế nhưng cũng đã có kết quả
tăng trưởng thu khá lớn trong những năm gần đây: năm


6
1991 thu theo chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là 62 tỷ,
thì nay thuế TNCN chiếm tỷ trọng đạt khoảng 5,6% tổng thu ngân sách.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Trong mỗi quốc gia, thu nhập của

mỗi cá nhân phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khả năng và trình độ lao

động, vị trí công tác, quyền sở hữu về tài sản của cá nhân đó. Tuy nhiên, các
yếu tố nói trên của mỗi cá nhân thường không giống nhau nên đã tạo ra sự
khác nhau về thu nhập của mỗi người. Chính sự khác nhau ấy là nguồn gốc
tạo ra sự phân cực giàu nghèo, là sự bất bình đẳng trong xã hội. Để giải quyết
vấn đề này, các nước đã dùng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau trong
đó thuế TNCN được xem như một công cụ hữu hiệu để điều tiết bớt thu nhập
của những người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Thông thường,
thuế TNCN chỉ đánh vào thu nhập cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế,
không đánh thuế vào những cá nhân có thu nhập vừa đủ nuôi sống bản thân và
gia đình ở mức cần thiết. Thêm vào đó khi thu nhập cá nhân tăng lên thì tỷ lệ
thu thuế cũng tăng thêm. Ở nước ta hiện nay, thu nhập của các tầng lớp nhân
dân có sự chênh lệch nhau, số đông dân cư có thu nhập còn thấp, nhưng cũng
có một số cá nhân có thu nhập khá cao, nhất là những cá nhân làm việc trong
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trong khu chế xuất hoặc có một
số cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Mặc dù thuế thu nhập cá
nhân chưa mang lại số thu lớn cho ngân sách Nhà nước, song xét trên phương
diện công bằng xã hội và phương diện công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước
thì thuế thu nhập cá nhân có vị trí cực kỳ quan trọng, do đó việc điều tiết thuế
thu nhập đối với những người có thu nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện
chính sách công bằng xã hội.
-

Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế thu nhập cá nhân không

chỉ là công cụ huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, mà còn là một
trong những công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu tư theo hướng
dẫn nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của



7
J.M. Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu
nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi
xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập
cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó,
thông qua chính sách miễn giảm, ưu đãi,… thuế thu nhập cá nhân có thể tác
động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có lợi, thực
hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của Nhà nước.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp: Thực tế đã chứng minh
nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các
hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà
Nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc
cấm, trốn tránh thuế, lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Nhà nước và công dân,…
Những hành vi này ảnh hưởng xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan
Nhà nước có thể phát hiện những khoản thu nhập bất hợp pháp để có những
biện pháp xử lý phù hợp.
1.1.2. Tổng quan về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của quản lý thu thuế
TNCN a. Khái niệm quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế thu
nhập cá nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và
đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
b. Đặc điểm của quản lý thu thuế TNCN
Xuất phát từ các đặc điểm của thuế TNCN, việc quản lý thu thuế TNCN
cũng có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, quản lý thu thuế TNCN là hoạt động rất nhạy cảm và dễ bị phản
ứng từ phía các đối tượng nộp thuế. Khác với các loại thuế tiêu dùng - việc trả



8
thuế được thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ, bản chất trực thu của thuế
TNCN làm cho gánh nặng của thuế TNCN được người nộp thuế cảm nhận
một cách rõ ràng. Chính bản chất này đã làm cho công tác quản lý thu thuế
TNCN trở nên nhạy cảm, việc thực hiện các biện pháp quản lý cũng vì thế mà
gây nên các phản ứng khác nhau cho các đối tượng nộp thuế.
Thứ hai, quản lý thu thuế TNCN là hoạt động phức tạp, tổng hợp nhiều
góc độ quản lý kinh tế, xã hội, nhiều cách thức khác nhau: hành chính, kinh
tế, tổ chức. Do đó, đòi hỏi người quản lý phải có trình độ quản lý rất cao và
bao quát. Đặc trưng này xuất phát từ hai đặc điểm cơ bản của thuế TNCN là
mang tính luỹ tiến và là loại thuế thực. Với cách thức đánh thuế dựa trên thu
nhập tổng thể hoặc từng nguồn thu nhập, công tác quản lý các nguồn thu nhập
là hết sức phức tạp. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, nguồn thu nhập chịu
thuế rất đa dạng, phức tạp và phân tán. Bên cạnh đó, các quy định về việc
khấu trừ chi phí như các quy định về người phụ thuộc, chi phí tạo ra thu
nhập... và quy định về việc xác định đối tượng cư trú hay không cư trú trong
các luật thuế ở hầu hết các nước đã đặt cho cơ quan thuế một áp lực ngày
càng lớn, đòi hỏi trình độ quản lý ngày càng cao và bao quát.
Thứ ba, quản lý thu thuế TNCN gắn chặt với chủ trương phân phối và quản
lý thu nhập của Chính phủ trong từng thời kỳ nhất định. Mục tiêu cơ bản của
quản lý thu thuế TNCN là nâng cao tính tuân thủ cho các đối tượng nộp thuế,
đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập giữa các đối tượng nộp thuế. Vì
vậy, quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế TNCN nói riêng đều rất cần
phải có các chi phí hành chính nhất định, bao gồm chi phí trực tiếp và các chi phí
gián tiếp mà người nộp thuế phải gánh chịu. Chủ trương của Chính phủ trong
việc khuyến khích tiết kiệm hay tiêu dùng, dùng tiền mặt hay không dùng tiền
mặt cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thu thuế. Nếu Chính phủ có
chủ trương khuyến khích tiêu dùng tức là việc đánh thuế vào các khoản lãi vốn,

thu nhập từ vốn, từ tiền gửi tiết kiệm sẽ giảm bớt, và chi phí hành thu


9
sẽ giảm. Tương tự đối với chủ trương không dùng tiền mặt, khi áp dụng thanh
toán không dùng tiền mặt được sử dụng bắt buộc và rộng khắp, việc quản lý thu
nhập chịu thuế của các đối tượng nộp thuế sẽ thuận lợi hơn và khi đó, chi phí
trực tiếp sẽ tiết kiệm hơn hay công tác quản lý thuế TNCN sẽ hiệu quả hơn.

c. Ý nghĩa của quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
- Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách
nhà nước trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh
tế và dân cư.
- Phát huy vai trò của thuế thu nhập cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân a. Công tác lập dự toán thu thuế
Dự toán thu thuế là bảng tổng hợp số thu dự kiến về thuế trong một thời
kỳ nhất định, không tách rời dự toán Ngân sách nhà nước.
Lập dự toán thu là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách nhằm xây dựng
khả năng huy động nguồn thu của địa phương trong một năm ngân sách phục
vụ nhu cầu chi tiêu cho phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó giao nhiệm vụ thu
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
quản lý thu thuế.
b. Công tác tổ chức bộ máy thu thuế
Tổ chức tốt công tác thu thuế, trước hết phải thực hiện tốt việc tổ chức
bộ máy thu thuế.
Tổ chức bộ máy thu thuế là việc cơ quan thuế các cấp thực hiện sắp xếp,
bố trí công chức thuế vào các vị trí quản lý phù hợp khả năng, sở trường của
cán bộ thuế và để thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Cơ

quan thuế cần phải xây dựng một đội ngũ công chức thuế chuyên trách được
đào tạo chuyên sâu trong công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Bộ máy cơ quan thuế có thể được tổ chức theo các mô hình sau:


10
Mô hình tổ chức theo sắc thuế: Các phòng, ban riêng biệt được thành
lập để quản lý một số loại thuế cụ thể. Mỗi phòng, ban phải thực hiện tất cả
các chức năng, nghiệp vụ quản lý các loại thuế được phân công. Có thể nói
đây là “mô hình quản lý khép kín” đối với mỗi loại thuế.
Mô hình tổ chức theo chức năng: Tổ chức các phòng, ban chức năng riêng
rẽ. Mỗi phòng, ban thực hiện một công việc nghiệp vụ cụ thể có liên quan đến tất
cả các sắc thuế như phòng kê khai kế toán thuế, phòng kiểm tra ĐTNT…

Mô hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế: ĐTNT được chia thành các
nhóm dựa trên quy mô hoạt động, hình thức sở hữu hoặc ngành kinh tế… mỗi
phòng, ban chịu trách nhiệm quản lý cung cấp những thông tin đầy đủ về từng
nhóm ĐTNT.
c. Công tác tuyên truyền - hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Nội dung chính sách thuế đến được với mọi người dân trong xã hội, cơ
quan thuế cần phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách
thuế. Công tác này cần phải được thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó
tới mọi người dân.
Để thành công trong tuyên truyên, phổ biến thuế TNCN thì các cơ quan
thuế có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn, phương
tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ chức các
buổi đối thoại, các cuộc thi tìm hiểu về thuế TNCN…
Đối với cán bộ thuế, việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế
thường được tiến hành ngay sau khi Nhà nước ban hành một chính sách thuế
mới hoặc sửa đổi, bổ sung một chính sách thuế đã có. Qua đó, cán bộ thuế có

thể nắm chắc được chính sách thuế từ mục đích, ý nghĩa đến nội dung cụ thể,
đủ khả năng chuyên môn và làm tròn nhiệm vụ như một tuyên truyền viên
giỏi về chính sách thuế.
Đối với mọi người dân trong xã hội, ĐTNT là người trực tiếp tính số thuế


11
phải nộp vào NSNN, do đó phải có một kiến thức cơ bản để hiểu được các quy
định của luật thuế. Cơ chế tự khai, tự nộp đòi hỏi sự tự giác cao, ý thức tuân thủ
pháp luật của ĐTNT. Do vây, công tác tuyên truyền phổ biến về nghĩa vụ thuế và
nội dung của chính sách thuế đến mọi tầng lớp dân cư cần phải được tiến hành
đều đặn, thường xuyên, luôn đổi mới và nâng cao hiệu quả.

d. Công tác xử lý tờ khai và kế toán thuế
Công tác xử lý tờ khai và kế toán thuế phải đảm bảo tiếp nhận và xử lý
kịp thời các sai sót về khai thuế, về hạch toán số thu, từ đó xác định đúng số
phải nộp, đã nộp, số còn nợ thuế của cá nhân để phục vụ công tác đôn đốc thu
cũng như cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
Có hai hình thức kê khai, đăng ký, nộp thuế TNCN:
Thông qua cơ quan ủy nhiệm thu hay cơ quan chi trả thu nhập tính thuế
cho các ĐTNT có thu nhập do đơn vị mình chi trả. Sau khi tính thuế và khấu
trừ thuế của ĐTNT, cơ quan chi trả thu nhập sẽ tiến hành khấu trừ phần thuế
phải nộp ra khỏi thu nhập trước thuế của ĐTNT để nộp NSNN. Cơ quan chi
trả thu nhập được hưởng một khoản tiền theo tỷ lệ trên số thuế thu được và
nộp vào NSNN.
ĐTNT sẽ trực tiếp kê khai thu nhập và tự tính mức thuế mình phải nộp.
Sau đó sẽ đến nộp tờ khai cho cơ quan thuế và tiến hành nộp thuế vào NSNN.
Cơ quan thuế sẽ có nhiệm vụ ghi lại tất cả các khoản thuế mà các ĐTNT phải
nộp để từ đó có thể giám sát và kiểm tra khi cần thiết. Đồng thời đó cũng là cơ
sở để đảm bảo sự minh bạch trong công tác thu nộp cả cho ĐTNT và cơ quan

thuế cũng như cơ quan ủy nhiệm thu thuế.
Để công tác xử lý tờ khai và kế toán thuế đạt hiệu quả, thì cơ quan quản lý
thu phải quản lý tốt đối tượng nộp thuế (ĐTNT). Quản lý tốt ĐTNT sẽ đảm bảo
phần lớn hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNCN, bởi chúng ta chưa biết
chính xác ai là những đối tượng phải nộp thuế trước khi kê khai thu nhập của họ.
Do đó, cần giám sát thu nhập của tất cả các đối tượng lao động, từ đó chúng ta có
thể xác định được đối tượng nào phải nộp thuế và nộp thuế bao


12
nhiêu.
Cơ quan thuế phải tiến hành đăng ký ĐTNT. Phương thức đăng ký
ĐTNT thường được áp dụng là phương thức thủ công và quản lý bằng máy vi
tính. Trên thực tế, phương thức quản lý bằng mạng vi tính thích hợp với công
tác quản lý thuế TNCN hơn vì đối tượng nộp thuế TNCN ở đây nhiều và
không tập trung. Áp dụng phương thức này, cơ quan quản lý thuế tiến hành
cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế và cơ quan chi trả thu nhập thống
nhất trong phạm vi cả nước. Mỗi ĐTNT được gắn với một mã số thuế duy
nhất. Mọi thông tin cần thiết về ĐTNT được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu với một
file riêng mà tên file là mã số của ĐTNT. Khi cần kiểm tra thông tin ĐTNT,
cơ quan quản lý thuế chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó mà
tránh được tình trạng bỏ sót các ĐTNT đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn
cho cơ quan thuế trong công tác quản lý thu thuế.
đ. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế nhằm đảm bảo thu hồi kịp
thời số nợ thuế vào ngân sách nhà nước, hạn chế thấp nhất tình trạng nợ thuế
mới phát sinh, chống thất thu ngân sách. Việc xử lý nợ thuế phải đảm bảo tính
nghiêm minh của luật pháp, bất kỳ vi phạm nào về chậm nộp tiền thuế đều
phải lập đúng thủ tục để xử phạt theo quy định của pháp luật.
e. Công tác quản lý quyết toán, hoàn thuế

Việc quyết toán thuế cho từng người nộp thuế hoặc cơ quan chi trả thu
nhập là cần thiết. Việc này sẽ giúp cơ quan thuế biết được tình hình thu nhập
và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó có thể cung cấp cho các cơ quan
khác, các nhà lập chính sách hoặc chính cơ quan thuế cũng có thể sử dụng
trong việc phân tích và đánh giá về chính sách thuế khả năng nộp thuế của
dân cư. Quyết toán thuế hàng năm cũng sẽ giúp cơ quan thuế có thể phát hiện
ra các trường hợp sai phạm thông qua việc so sánh mức thuế thu nhập nộp
giữa các năm với nhau.
f. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về thuế


13
* Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra là nội dung quan trọng của công tác quản lý
thu thuế thu nhập cá nhân. Thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân được
thực hiện bởi một bộ phận cán bộ chuyên ngành. Đối tượng thanh tra, kiểm
tra thuế là các tổ chức kinh tế và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá
nhân cho nhà nước. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế một mặt giúp người nộp
thuế chấn chỉnh các sai sót trong kê khai, nộp thuế, mặt khác giúp cơ quan
thuế tăng cường các biện pháp quản lý thu, góp phần ngăn chặn, hạn chế vi
phạm và kịp thời xử lý.
Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo thời gian tiến hành:
Hình thức thanh tra, kiểm tra thường xuyên được thực hiện mang tính
định kỳ, không phụ thuộc vào việc có xảy ra vụ việc hay không trong các
ĐTNT và cơ quan quản lý thuế.
Thanh tra, kiểm tra đột xuất là hình thức thanh tra, kiểm tra mang tính
bất thường và đối tượng tranh tra, kiểm tra không được biết. Hình thức này
được tiến hành khi có những vụ việc xảy ra từ phía các ĐTNT hoặc trong các
cơ quan thuế để có biện pháp xử lý.
Các hình thức thanh tra, kiểm tra xét theo phạm vi và nội dung gồm:

Thanh tra, kiểm tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh
tra, kiểm tra, hoặc với tất cả đối tượng thanh tra, kiểm tra. Hình thức này thường
được áp dụng để phục vụ cho những nghiên cứu cải tiến lớn về hệ thống thuế.

Thanh tra, kiểm tra có trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội
dung, một số đối tượng. Người ta thường chọn ra các đối tượng điển hình và
tổ chức thanh tra, kiểm tra từ đó rút ra kết luận chung cho toàn hệ thống.
Trên thực tế, người ta cũng có thể kết hợp cả hai hình thức này trong
trường hợp cần thiết.
* Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế


14
Cơ quan thuế phải xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật
thuế, tránh trường hợp người bị xử lý, người không, gây bất công bằng trong
thực hiện nghĩa vụ thuế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
1.1.3.1. Nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Hiệu quả của công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân phụ thuộc rất
lớn vào mức độ phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của dân cư. Cùng một
đơn vị thu thuế trên một khu vực, số đối tượng nộp thuế TNCN nhiều, số thuế
thu được nhiều sẽ giảm bớt chi phí trên một đồng thuế thu được. Ngược lại,
có ít đối tượng nộp thuế và số thuế thu được ít thì chi phí cho một đồng thuế
thu được sẽ cao. Sự phát triển kinh tế sẽ đồng hành với sự phát triển của cơ sở
hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý nói chung và công tác quản lý thu thuế
TNCN nói riêng.
1.1.3.2. Nhân tố về cơ chế chính sách
Việc áp dụng cơ chế chính sách nào trong xây dựng Luật thuế cũng ảnh
hưởng lớn đến công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá
nhân là sắc thuế nhạy cảm và phức tạp vì nó tác động trực tiếp đến thu nhập

của người dân. Khả năng kiểm soát và chứng minh thu nhập cá nhân rất hạn
chế, đặc biệt đối với khu vực hành nghề tự do và kinh doanh nhỏ. Người nộp
thuế thu nhập cá nhân rất đa dạng, thu nhập tính thuế không đồng nhất. Tính
nhạy cảm và phức tạp như vậy đòi hỏi phải rất thận trọng để tránh những sai
sót không đáng có trong chính sách và biện pháp, tránh tạo ra những phản ứng
xã hội gay gắt.
1.1.3.3. Nhân tố về đối tượng nộp thuế
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế nhạy cảm, liên quan đến nhiều người
nộp thuế, nhiều loại thu nhập chịu thuế nên khi áp dụng còn có nhiều ý kiến khác
nhau, tính đồng thuận, sẵn sàng tuân thủ nghĩa vụ chưa cao. Hiệu quả của công
tác quản lý thu thuế phụ thuộc không nhỏ vào ý thức chấp hành luật thuế


15
của đối tượng nộp thuế. Khi người dân có ý thức chấp hành luật thuế tốt, họ sẽ
tự giác trong kê khai, nộp thuế. Hành vi trốn thuế sẽ ít xảy ra. Từ đó, công tác
quản lý thu thuế sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả tốt hơn.
1.1.3.4. Nhân tố thuộc về cơ quan thuế và công chức thuế
Cơ quan thuế là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, có tư cách
pháp nhân, thay mặt nhà nước đảm nhiệm quản lý thu thuế bằng các hình thức
và phương pháp hoạt động nhất định.
- Cơ sở vật chất của ngành thuế: nhân tố này có ảnh hưởng mạnh mẽ tới
công tác quản lý thu thuế TNCN. Những quy định trong chính sách về diện
thu thuế, phương thức kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế,… phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng đáp ứng của ngành thuế. Khả năng này lại phụ thuộc rất
lớn vào cơ sở vật chất của ngành thuế. Một hệ thống thu thuế được kết nối
bằng mạng nội bộ sẽ là một nhân tố hữu ích cho cơ quan thuế trong việc quản
lý thu thuế hiệu quả, chính xác, kịp thời và tiết kiệm chi phí. Việc xây dựng
mạng thông tin nội bộ để quản lý cơ sở dữ liệu sẽ đòi hỏi chi phí ban đầu
tương đối lớn, nhưng xét về lâu dài thì điều này sẽ tiết kiệm chi phí hơn rất

nhiều so với việc quản lý dữ liệu theo kiểu thủ công.
- Trình độ và phẩm chất đạo đức đội ngũ cán bộ thuế đóng vai trò quan
trọng trong công tác quản lý thu thuế, đặc biệt là thuế TNCN. Nhân tố này tác
động vào tất cả các nội dung của công tác quản lý thu thuế TNCN, từ ban hành
chính sách, tổ chức thực hiện chính sách tới thanh tra thuế, tổ chức bộ máy quản
lý thuế. Để ban hành chính sách thuế đúng đắn, đáp ứng được yêu cầu của những
thay đổi kinh tế xã hội và đảm bảo được những mục tiêu của công tác quản lý
thu thuế TNCN thì đội ngũ cán bộ thuế ở tầm hoạch định chính sách cần phải có
trình độ cao về vấn đề thực tế cũng như lý thuyết cơ bản liên quan đến thuế, kinh
tế vĩ mô, quản lý nhà nước,… và phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với công
việc. Nếu nhà hoạch định chính sách có trình độ thấp và phẩm chất đạo đức kém
sẽ đưa ra các chính sách chứa đựng nhiều sai sót không chỉ ảnh hưởng tiêu cực
tới công tác quản lý thuế TNCN mà tới cả hệ thống thuế.


×