Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.35 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ THANH THẢO

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ THANH THẢO

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã ngành: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ HẬU

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Bắc Ninh, tháng năm
2016
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Thảo

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã nhận được sự giúp đỡ và

được tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết em xin trân trọng cảm ơn cô giáo Tiến Sĩ Vũ Thị Hậu, người
hướng dẫn Khoa học đã tận tình giúp đỡ em về kiến thức cũng như phương
pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong suốt thời gian em thực hiện Luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán và Quản lý kinh tế, trường Đại Học kinh tế
và quản trị kinh doanh - Đại Học Thái Nguyên trong suốt thời gian học tập.
Em xin chân thành cám ơn tập thể lãnh đạo Chi cục thuế TP Bắc Ninh,
cùng các đồng nghiệp tại các đội Kiểm tra, đội Nghiệp vụ - Tổng hợp dự toán,
đội Kê khai, Kế toán thuế, đội Tuyên truyền hỗ trợ NNT, các doanh nghiệp
trên địa bàn TP Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có số liệu thực
hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng năm 2016
Học viên

Lê Thị Thanh Thảo

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ..............................................................................ix
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài...................................................... 4
5. Kết cấu luận văn............................................................................................4
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ
TRỊ GIÁ TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.........................5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa......................................................................................................... 5
1.1.1. Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng..............................................5
1.1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.........12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................................. 33
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa..........36
1.2.1. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài............................................. 36
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số chi cục thuế trong nước.........37
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Chi cục thuế Thành Phố Bắc Ninh Bắc Ninh...................................................................................................... 44
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................


46

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 46
2.2.1. Khung phân tích ................................................................................. 46
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 47
2.2.3. Phương pháp phân tích ...................................................................... 48
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế GTGT đối với DNNVV
tại chi cục thuế thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh ........................................... 49
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH ..................... 51
3.1. Khái quát chung về Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh và DNNVV
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh ..................................................................... 51
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 51
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn ................................................... 52
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh ......... 54
3.1.4. Đặc điểm địa bàn có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ
của chi cục thuế thành phố Bắc Ninh .......................................................... 58
3.1.5. Khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ tại Chi cục thuế thành
phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 ........................................................... 63
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành Phố Bắc Ninh giai đoạn
2011-2015 ....................................................................................................... 65
3.2.1. Quản lý công tác kê khai, ấn định thuế, nộp thuế ......................... 65
Công tác kê khai, ấn định thuê ................................................................ 65
3.2.2. Quản lý công tác hoàn thuế ........................................................... 71
3.2.3. Quản lý nợ thuế giá trị gia tăng ....................................................... 74
3.2.4. Quản lý công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: ................... 77
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



v
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Bắc Ninh...............79
3.3.1. Về chính sách.....................................................................................79
3.3.2. Môi trường quản lý thuế chưa tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý thuế............................................................................................ 79
3.3.3. Trình độ của cán bộ thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng so với yêu
cầu quản lý thuế hiện đại............................................................................. 80
3.3.4. Sự phối kết hợp của các tổ chức, cá nhân trong quản lý thuế............81
3.4. Đánh giá công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015..............82
3.4.1. Kết quả thực hiện thu NSNN của Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh
......................................................................................................................82
3.4.2. Ưu điểm............................................................................................. 84
3.4.3. Hạn chế.............................................................................................. 85
3.4.4. Nguyên nhân......................................................................................87
Chương 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ BẮC NINH - BẮC NINH....90
4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế Thành Phố Bắc Ninh - Bắc
Ninh giai đoạn 2016-2020...............................................................................90
4.1.1. Định hướng........................................................................................ 90
4.1.2. Mục tiêu.............................................................................................91
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh 91
4.2.1. Về quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế...............................92
4.2.2. Đối với công tác quản lý nợ thuế.......................................................93

4.2.3. Đối với công tác quản lý thủ tục hoàn thuế....................................... 94
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra thuế....................................................95
4.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý thuế................................................................................... 97
Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vi
4.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................... 98
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế..............................................................98
4.3.2. Kiến nghị với Cục thuế Bắc Ninh......................................................98
KẾT LUẬN.................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 101
PHỤ LỤC.....................................................................................................103

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

CBCC

Cán bộ công chức


CCT

Chi cục thuế

CQT

Cơ quan thuế

CSKD

Cơ sở kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HC-AC-TV

Hành chính, ấn chỉ, tài vụ

HHDV

Hàng hóa, dịch vụ

NLĐ


Người lao động

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

NVV

Nhỏ và vừa

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TP

Thành Phố

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Bảng tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá...............................6

Bảng 3.1.

Số lượng cán bộ, công chức Chi cục thuế Thành phố
Bắc Ninh năm 2015.......................................................................................... 57

Bảng 3.2.

Đất đai và tình hình sử dụng đất đai thành phố Bắc Ninh.........60

Bảng 3.3.

Số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015...............................64

Bảng 3.4.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2011 - 2015...................................... 63

Bảng 3.5.

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp mã số thuế mới
khai thuế giá trị gia tăng trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh giai đoạn 2011 - 2015.......................................................67


Bảng 3.6.

Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp nhỏ và vừa
đã nộp cho cơ quan thuế giai đoạn 2011-2015..........................68

Bảng 3.7.

Kết quả quản lý hóa đơn đến ngày 31/12/2015.........................71

Bảng 3.8.

Tình hình nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 75
Bảng 3.9.

Số hồ sơ doanh nghiệp nhỏ và vừa đề nghị hoàn thuế
GTGT sai đã bị phát hiện giai đoạn 2011 - 2015......................74

Bảng 3.10.

Kết quả các cuộc kiểm tra thuế trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015................................................................ 78

Bảng 3.11.

Số lượng hoàn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn

Thành


phố Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015.......................................... 72
Bảng 3.12.

Ý kiến về hoàn thuế của doanh nghiệp nhỏ và vừa điều tra......73

Bảng 3.13.

Tông thu ngân sách nhà nước tại Chi cục thuế Thành phố

Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 83

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai - tự tính - tự nộp....17
Sơ đồ 2.1. Khung phân tích.............................................................................46
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế thành phố Bắc Ninh..................... 55
Sơ đồ 3.2. Bản đồ thành phố Bắc Ninh...........................................................59

Số hoá bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước, nó vừa là nguồn thu chủ
yếu của Ngân sách Nhà nước, thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để
sử dụng hiệu quả công cụ thuế, hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu
và thuế trực thu.
Việc tăng cường vai trò kinh tế, xã hội của nhà nước dẫn đến tốc độ chi
tiêu của nhà nước ngày càng tăng lên, điều đó tất yếu đòi hỏi nhà nước phải
mở rộng quỹ tài chính của mình. Trong đó thuế vừa là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước, vừa là một công cụ đắc lực để quản lý nền kinh tế, đặc
biệt là thuế giá tri gia tăng.
Trong hệ thống thuế của nước ta, thuế GTGT là một trong các sắc thuế
chủ đạo, đóng góp một phần quan trọng trong tổng số thuế thu được hàng
năm. Thuế GTGT chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống thuế, thuế
GTGT là loại thuế gián thu, người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng người
bán hàng là người nộp thuế. Công tác quản lý thuế từng bước được chuyên
môn hóa, phát huy vài trò, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong quản lý
thu nộp thuế, bảo đảm tính công khai, dân chủ.
Cùng với ngành thuế cả nước, từ khi được thành lập Chi cục thuế
Thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh có nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
Kết quả thu thuế năm sau cao hơn năm trước. Tổ chức quản lý thuế từng bước
được cải cách, hiện đại hóa, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công
chức (CBCC) thuế ngày càng được nâng lên.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh(DNNQD) nói riêng hiện tại vẫn còn chưa
hoàn thiện, còn nhiều vướng mắc, bất cập cả về quy trình quản lý, ứng dụng
công nghệ tin học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ quản lý thuế của một số
công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành chính,


2
hiện đại hóa ngành thuế, tình trạng doanh nghiệp (DN) nợ đọng thuế, gian

lận, trốn thuế hay số thuế nộp chưa phản ánh đúng quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp.
Quản lý thuế GTGT đối với DN nói riêng hiện tại Chi cục thuế TP Bắc
Ninh vẫn còn chưa hoàn thiện, còn nhiều vướng mắc, bất cập cả về quy trình
quản lý, ứng dụng công nghệ tin học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ quản lý thuế
của một số công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành
chính, hiện đại hóa ngành thuế, tình trạng doanh nghiệp (DN) nợ đọng thuế, gian
lận, trốn thuế hay số thuế nộp chưa phản ánh đúng quy mô hoạt động SXKD của
doanh nghiệp. Khu vực ngoài quốc doanh rất khó quản lý về thuế, hiện tượng
trốn thuế, lậu thuế vẫn còn xảy ra. Vì vậy quản lý thu thuế đối với khu vực kinh
tế NQD phải tiếp tục cải tiến và hoàn thiện nhằm thực hiện được mục tiêu, yêu
cầu của quá trình đổi mới công tác quản lý thuế đặt ra.

Tuy nhiên, công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh(DNNQD) nói riêng hiện tại vẫn còn chưa
hoàn thiện, còn nhiều vướng mắc, bất cập cả về quy trình quản lý, ứng dụng
công nghệ tin học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ quản lý thuế của một số
công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công cuộc cải cách hành chính,
hiện đại hóa ngành thuế, tình trạng doanh nghiệp (DN) nợ đọng thuế, gian lận,
trốn thuế hay số thuế nộp chưa phản ánh đúng quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD) của doanh nghiệp.
Để nhằm mục tiêu tăng thu cho ngân sách, nâng cao năng lực quản lý
thuế, góp phần đây mạnh cải các thủ hành chính trong lĩnh vực thuế. Việc xây
dựng hoàn thiện chính sách thuế nói chung và quản lý thuế GTGT đối với DN
nói riêng là một đòi hỏi bức thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tôi chọn
đề tài: “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục
thuế thành phố Bắc Ninh” làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc Ninh làm cơ
sở đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế Thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể: Luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN nhỏ
và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các
DN tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020;
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh- Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi Cục thuế Thành phố Bắc
Ninh - Bắc Ninh. Một số nội dung sẽ chuyên sâu, khảo sát tại một số doanh
nghiệp trọng điểm (261 doanh nghiệp).
3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Các dữ liệu và thông tin phục vụ cho đánh giá thực trạng quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thành phố Bắc Ninh
được thu thập từ năm 2011 đến năm 2015.
- Các dữ liệu sơ cấp được điều tra khảo sát năm 2015.
- Các giải pháp sẽ áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.



4
3.2.3. Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung làm rõ các vấn đề sau:
- Hệ thống tổ chức và quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế TP Bắc Ninh

- Tình hình thực hiện quản lý thuế của các bộ phận cơ quan thuế liên
quan đến công tác quản lý thuế GTGT trong phạm vi nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi
cục thuế TP Bắc Ninh trong các năm tới.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế GTGT trong
cơ chế thị trường đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại chi cục thuế Thành Phố Bắc Ninh- Tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh- Bắc Ninh
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia
thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh- Bắc Ninh.

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng

đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh Bắc Ninh.


5
Chương 1

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIÁ TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
1.1.1. Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng
1.1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Luật thuế GTGT được áp dụng tại nước ta từ năm 1999 và gần đây nhất
Quốc hội khóa 12 đã ban hành Luật số 13 /2008/QH12, ngày 03/6/2008 có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 để phù hợp với điều kiện cụ
thể của Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế.
+ Tại Điều 2 luật số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa
12 quy định thuế GTGT như sau: Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
+ Thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế do người mua phải trả khi mua
hàng hoá hay thụ hưởng dịch vụ tỷ lệ với giá trị gia tăng của mỗi khâu lưu
thông hàng hoá dịch vụ
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ
với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT phải nộp

ở mỗi giai đoạn được tính bằng cách lấy số thuế GTGT đầu ra (tính được
bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT đầu
vào (tính được bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào).

1.1.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc thuế gián thu, một yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế.


6
- Thuế GTGT là một sắc thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ của
quá trình sản xuất vì đây là một loại thuế đánh vào GTGT ở tất cả các giai
đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đặc điểm này cho thấy thuế GTGT
có tính ưu việt hơn so với các loại thuế gián thu khác và nó khắc phục được
nhược điểm của thuế doanh thu trước đây là “thuế chồng lên thuế”.
Ví dụ: Giả sử sản phẩm A bán trên thị trường được luân chuyển qua các
khâu: từ đại lý cấp 1 đến cấp 2 và bán trên thị trường, thuế suất thuế GTGT
của mặt hàng A là 10% xem bảng 1.1.
Bảng 1.1. Bảng tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá
Đơn vị tính: triệu
đồng
Giá

Giá bán (chưa có

mua

thuế GTGT)

(2)

(3)

(4)=(3)-(2)


(5)=(4)x10%

Từ nơi sản xuất

180

200

20

2

Đại lý cấp 1

200

250

50

5

Đại lý cấp 2

250

330

80


8

Bán trên thị trường

330

400

70

7

210

21

Cơ sở kinh doanh
(1)

Tổng cộng

GTGT

Số thuế GTGT
phải nộp

(Nguồn: Phòng Thống kê Thành phố)

- Thuế GTGT có tính trung lập cao.

+ Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người nộp hộ người tiêu dùng vào ngân
sách nhà nước.
+ Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia quá
trình sản xuất kinh doanh bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.

+ Thuế GTGT có ít mức thuế suất: Thuế GTGT hiện hành có 2 mức
thuế suất là 5% và 10% (trừ mức thuế suất 0% cho hàng hóa xuất khẩu).


7
- Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi
lãnh thổ. Đặc điểm này tạo ra tính trung lập công bằng trong những giao dịch
quốc tế thông qua việc không thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
nhưng đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
1.1.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Sau gần 20 năm Luật thuế giá trị gia tăng kể từ ngày 01/01/1999, được
Chủ tịch nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam công bố theo lệnh số
57 L/CTN ngày 22/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999, thuế
giá trị gia tăng đã phát huy được tác dụng đối với nên kinh tế nói chung và các
cơ sở kinh doanh nói riêng. Đồng thời thuế giá trị gia tăng có tác dụng rất lớn
trong công cuộc phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Điều này được
thể hiện qua các vai trò sau:
+ Thuế giá trị gia tăng giúp nhà nước kiểm soát được hoạt động, sản
xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống hóa đơn,
chứng từ, khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn thuế. Qua
đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu, thống kê những số liệu quan trọng.
+ Thuế giá trị gia tăng không trùng lắp nên khuyến khích các tổ chức, cá

nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, khuyến khích chuyên môn
hoá, hợp tác hoá sản xuất, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của nước ta

trong thời gian tới.
+ Thuế giá trị gia tăng có tác dụng điều tiết thu nhập của nền kinh tế (điều
tiết gián tiếp) thông qua điều tiết phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được đưa ra
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, qua đó điều

tiết sản xuất, tiêu dùng, trên cơ sở đó điều tiết nền kinh tế. góp phần lành
mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó
bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ thống hóa đơn chứng từ.


8
+ Thuế giá trị gia tăng là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà
nước. Do đối tượng điều chỉnh của thuế giá trị gia tăng là vô cùng rộng, chỉ có
một số ít đối tượng không thuộc diện chịu thuế (26 nhóm theo Luật thuế giá
trị gia tăng hiện hành) đó là: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi của nông dân tự
sản xuất, tự bán ra, sản phẩm muối, các dịch vụ không mang tính chất kinh
doanh vì lợi nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục,
đào tạo, thông tin đại chúng… cho nên thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn
thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân sách Nhà nước.
+ Thuế giá trị gia tăng khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ thông
qua áp dụng thuế suất 0%, doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ không
những không phải chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu xuất khẩu mà còn được
hoàn toàn bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên có tác dụng giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất
khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
+ Thuế GTGT được thực hiện thống nhất và chặt chẽ theo nguyên tắc
căn cứ vào hoá đơn mua, bán hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước.

Điều đó có nghĩa là, nếu không có hoá đơn mua hàng ghi rõ số thuế GTGT đã
nộp ở khâu trước thì không được khấu trừ thuế. Vì vậy, thuế GTGT khuyến
khích các cơ sở sản xuất kinh doanh khi mua hàng hoá phải đòi hỏi hoá đơn,
và khi bán hàng phải có hoá đơn theo đúng quy định. Với nguyên tắc thuế thu
ở khâu sau được khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước, thuế GTGT sẽ góp phần
hạn chế được những sai sót, gian lận trong việc ghi chép hoá đơn (như ghi nhiều
hơn hoặc ít hơn so với số thực trả hoặc thực thu.). Hoạt động mua - bán hàng
hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ được đưa vào nề nếp thành
thói quen trong nền kinh tế sẽ là tiền đề cho việc tin học hoá quá trình quản lý
SXKD, hạn chế bớt những sai sót, tiêu cực và mang lại nhiều lợi ích cho nền
kinh tế. Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hoá đơn, chứng
từ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua


9
vào đã thúc đẩy doanh nghiệp hạch toán đầy đủ doanh số chưa có thuế, thuế
giá trị gia tăng đầu ra, thuế giá trị gia tăng đầu vào và thực hiện tốt chế độ hoá
đơn chứng từ, hạch toán kế toán.
+ Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan
thuế tạo điều kiện cho cơ sở SXKD tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế.
Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp
thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm
tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải
nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với
hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế GTGT vào ngân
sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra
được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế.
+ Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta,

phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy hợp tác kinh tế giữa các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Qua những vai trò của thuế GTGT ta thấy, thuế giá trị gia tăng là một sắc
thuế tiên tiến, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng khắc phục nhược điểm của thuế
doanh thu là “thuế chồng lên thuế”. Thuế giá trị gia tăng đã đem lại rất nhiều lợi
ích cho quốc gia áp dụng nó thông qua việc khuyến khích sản xuất kinh doanh,
xuất khẩu, tăng cường đầu tư, tăng thu cho ngân sách nhà nước.

* Những điểm chính của thuế giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam:
- Căn cứ vào Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH 12 ngày 03
tháng 6 năm 2008.
- Căn cứ vào thông tư số 06/2012/TT - BTC ngày 11/01/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng,
hướng dẫn thi hành nghị định số 123/2008/NĐ - CP ngày 08/12/2008 và Nghị
định số 121/2011/NĐ- CP ngày 27/12/2011 của chính phủ.


10
- Căn cứ vào thông tư số 219/2013/TT - BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ

- CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và có hiệu lực từ ngày 01/01/2014.
1.1.1. 4. Phạm vi áp dụng thuế giá trị gia
tăng a. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hành hóa, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không
thuộc diện chịu thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn
bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
b. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh

hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh)
và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi
là người nhập khẩu).
c. Đối tượng không chịu thuế.
- Tại điều 4 Thông tư 06/2012/TT- BTC quy định: 26 nhóm hàng hóa,
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế, được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Không chịu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất trong các lĩnh
vực đang còn khó khăn, cần khuyến khích, tạo điều kiện phát triển như: Sản
xuất nông nghiệp (đối với những sản phẩm sơ chế, cho những người trực tiếp
sản xuất, trực tiếp khai thác, bán ra) hoạt động tưới tiêu, muối.
- Không thu thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, phục vụ
nhu cầu đời sống cộng đồng xã hội như: Dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học,
dạy nghề...
- Không thu thuế GTGT đối với các hàng hóa dịch vụ sử dụng không
nhằm mục đích kinh doanh hoặc vì các mục đích chính sách xã hội, nhân đạo
như: vũ khí, khí tài nguyên chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh, các hoạt
động di tu, sửa chữa, các công trình văn hóa nghệ thuật.


11
- Không thu thuê GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ liên quan đến
công nghệ, vốn đầu tư như: Thiết bị máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được.
- Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ thể hiện quan
điểm quản lý ưu đãi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh như: hàng hóa dịch
vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và đối với tiêu dùng ngoài Việt Nam.

Ngoài ra, hàng hóa của những cá nhân sản xuất, kinh doanh có thu nhập
bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với
công chức nhà nước cũng không thuộc diện chịu thuế GTGT.

d. Các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ngoài
Việt nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có điểm đi và
điểm đến ở nước này.
- Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng, tiền phát thải và khoản thu tài chính khác trừ khoản đã cho

vay cho doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng nhận được.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được Việt Nam mua dịch vụ
của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở
nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện
vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế) quảng cáo,
tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ đào tạo, chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam
với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
- Tổ chức cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế
GTGT thì không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả
trường hợp bán tài sản đang sử dụng để đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng tổ
chức tín dụng.


12
- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện khấu hao khi điều chuyển
theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành
viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên
do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn đề phục vụ cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê
khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có Quyết
định hoặc lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.


- Các trường hợp khác.
+ Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.
+ Điều chuyển tài sản giữa đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp, điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
+ Các khoản thu hộ không liên quan đến việc hàng hóa, dịch vụ của cơ
sở kinh doanh.
+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng
được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý
hưởng hoa hồng của dịch vụ.
+ Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng
từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

1.1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái quát chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm: "Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hành năm không quá 30 người".

b. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số trong tổng số doanh
nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vốn nhỏ, gặp khó khăn trong
việc tiếp cận với nguồn vốn chính thức, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.


13
Thứ ba, doanh nghiệp nhỏ và vừa chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các
công ty, tập đoàn lớn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tìm ra những
phương thức, công cụ mới trong hoạt động kinh doanh.

Thứ tư, với nguồn vốn nhỏ hẹp, các doanh nghiệp này thường tập trung
vào các ngành hàng gần gũi với người tiêu dùng hơn là đầu tư vào các ngành
công nghiệp nặng, sản xuất khai thác cần nhiều vốn.
c. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị
trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát
triển cao. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay thì các nước
đều chú ý hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm huy động tối đa các
nguồn lực và hỗ trợ cho CN lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
* Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần thu hút tối đa mọi nguồn vốn
trong dân, giải quyết nạn thất nghiệp, tạo ra sự phát triển cân đối trong nền
kinh tế
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào hầu hết các ngành kinh tế từ
công nghiệp, thương mại đến dịch vụ, với đặc tính nhạy bén, tổ chức gọn nhẹ
nên đã thu hút được rất nhiều lao động có trình độ khác nhau. Tạo ra công ăn
việc làm giải quyết các vấn đề thất nghiệp, điều hòa nhu cầu lao động. Sự hoạt
động đa dạng trên nhiều ngành nghề của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo
ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
* Doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển tạo thêm nguồn thu cho
ngân sách nhà nước
Với đặc điểm là được tổ chức gọn nhẹ, ít nhân công, dây truyền công
nghệ đơn giản, có mối quan hệ sẵn có về cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ
sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng khá nhanh các nhu
cầu phong phú, đa dạng của thị trường, từ đó tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận
đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước.


14
* Doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo ra nhiều hàng hóa cho tiêu dùng
Theo chiến lược phát triển hàng tiêu dùng của Đảng và nhà nước ta .
Doanh nghiệp nhỏ và vừa với sự đa dạng về quy mô, ngành nghề,nhiều sản

phẩm phục vụ cho tiêu dùng. Đặc biệt là sự khôi phục của các làng nghề
truyền thống ở nông thôn đã làm ra các sản phẩm có giá trị xuất khẩu đóng
góp phần quan trọng vào việc nâng cao đời sống cho dân cư ở nông thôn.
* Doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác dụng quan trọng đối với quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta
Quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là quá trình cải tiến
máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu thị trường. Mặt khác, sự phục hồi các làng nghề ở một số vùng
quê đã thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển góp phần tạo ra môi trường
cạnh tranh thúc đẩy phát triển kinh tế
Với sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo
nên môi trường cạnh tranh trong nền kinh tế với các DNNN. Đặc biệt nó có
vài trò quan trọng trong việc chống lại xu thế độc quyền tác động làm trì trệ
cản trở nền kinh tế phát triển,nâng cao hiệu quả, cải tiến chất lượng sản phẩm,
trở thành định hướng cơ bản cho sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp
này, từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
* Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần tạo ra thị trường vốn rộng lớn
cho nền kinh tế;
Sự xuất hiện và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra
một nhóm khách hàng thường xuyên cho ngân hàng. Các doanh nghiệp nhỏ
và vừa đã tạo ra một thị trường lớn cho ngân hàng vả về vốn, thanh toán và
các dịch vụ. Hoạt động ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào nền kinh tế quốc dân
mà trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một tỷ lệ đáng kể


×