Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.95 KB, 34 trang )

1
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TỔNG
CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty
- Tên Tổng Công ty: Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
- Trụ sở chính: Số 01 Mai Động, Phường Mai Động, Quận Hoàng Mai – Hà Nội
- Điện thoại : 04 - 8621023 - 8624619 - 8627438
- Fax : 84-4-8622334
- Email :
- Website : http\www.hanosimex.com.vn
- Lôgô
Tổng Công ty Dệt may Hà Nội là Doanh nghiệp Nhà nước, thành viên hạch
toán độc lập của Tập đoàn Dệt may Việt Nam. Tổng Công ty hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, các quy định của pháp luật và điều lệ tổ chức
hoạt động của Tổng Công ty Dệt may Hà Nội được Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Tập đoàn Dệt may Việt Nam phê chuẩn.
Bảng 2.1 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của Tổng
Công ty
Mốc sự kiện Sự kiện/ Tình hình
7/4/1978
Ký kết hợp đồng xây dựng nhà máy Sợi giữa Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt
Nam và hãng UNIOMATEX (CHLB Đức)
2/1979
Công trình được khởi công xây dựng
21/11/1984
Chính thức bàn giao công trình, với tên gọi xí nghiệp Sợi Hà Nội
12/1987
Toàn bộ thiết bị công nghệ, phụ trợ được đưa vào sản xuất
12/1989
Đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số I


4/1990
Đổi tên thành Xí nghiệp liên hiệp Sợi Dệt kim Hà Nội, tên giao dịch là Hanosimex.
10/1993
Sát nhập nhà máy sợi Vinh vào Xí nghiệp liên hiệp Sợi Dệt kim Hà Nội
19/5/1994
Nhà máy Dệt kim đuợc khánh thành bao giồm 2 dây chuyền I và II
1/1995
Khởi công xây dựng nhà máy May Thêu Đông Mỹ, sáp nhập nhà máy Dệt Hà Đông
vào Xí nghiệp liên hiệp Sợi Dệt kim Hà Nội.
6/1995
Đổi tên Xí nghiệp thành Công ty Dệt Hà Nội
1999
Đổi tên thành Công ty Dệt May Hà Nội
1999
Xây thêm các nhà máy May I, II, III và May thời trang
2001
Xây dựng nhà máy dệt vải Denim
2003
Góp vốn cùng Vinatex xây dựng siêu thị và cùng kinh doanh thương mại
1
1
2
2005
Sáp nhập Công ty Hoàng Thị Loan và VINATEX Hải Phòng vào Công ty Dệt may Hà
nội. Cổ phần hoá 3 đơn vị thành viên thành Công ty con cổ phần.
1/2007
Đổi tên thành Tổng Công ty Dệt May Hà Nội.
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước. Bao gồm
nhiều đơn vị thành viên đóng trên nhiều địa bàn như Hà Nội, Hải Phòng, Hà
Đông và Thành phố Vinh.

Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lý giỏi, đội ngũ
cán bộ có năng lực, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của Tổng Công
ty luôn đạt chất lượng cao, uy tín trên thị trường đã được trao tặng nhiều
huy chương vàng và bằng khen tại Hội chợ Triển lãm Kinh tế.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội
2.2.1 Chức năng
Tổng Công ty sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm như sau
- Các loại sợi đơn và sợi xe của các hệ kéo sợi khác nhau: Sợi cotton,
sợi Peco, sợi PE có chỉ số từ Ne06 đến Ne60; các loại sợi kiểu và sợi co
giãn
- Các loại vải dệt kim thành phẩm: Rib, Interlok, Single. Lacost…; Các
sản phẩm dệt may bằng vải dệt kim; dệt thoi.
- Các loại khăn bông
- Các loại vải bò và sản phẩm may bằng vải bò Jean.
- May các loại áo dệt kim, vải ka ki theo đơn đặt hàng của khách hàng...
Tổng Công ty luôn duy trì va phát triển sản xuất, gia công, trao đổi
hàng hoá, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong và ngoài nước để đầu
tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản
xuất và chất lượng sản phẩm.
2.2.2 Nhiệm vụ
- Sản xuất các sản phẩm sợi phục vụ cho tiêu thụ trên thị trường và
cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy dệt trong nội bộ Tổng công ty.
- Sản xuất và tiêu thụ các loại vải dệt kim dệt thoi, để phục vụ cho thị
trường và cung cấp vải cho các nhà máy may trong nội bộ Tổng công ty. Sản
xuất và tiêu thụ khăn bông , khăn tay và các sản phẩm sản xuất từ vải khăn
2
2
3
- May và gia công các sản phẩm may cho thị trường nội địa, xuất khẩu
theo các đơn đặt hàng của các khách hàng trong và ngoài nước.

- Sản xuất 1 số sản phẩm phụ: như lõi ống sợi, sáp, khuyên Parafin, hơi
nước, khí nén.. phục vụ cho sản xuất của các nhà máy thành viên và công ty
con trong nội bộ Tổng công ty.
- Kinh doanh và tiêu thụ các mặt hàng dệt may thông qua hệ thống các
cửa hàng, đại lý.
- Góp vốn cùng với Công ty thời trang Vinatex của Tập đoàn Dệt may
Việt Nam cùng kinh doanh thương mại thông qua hệ thống siêu thị.
- Kinh doanh vận chuyển hàng hoá trong ngành qua chi nhánh Vinatex
Hải Phòng.
2.3 Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá hoặc dịch vụ chủ yếu
3
Bông + X PEơ
S i m cợ ộ
Xé tr nộ
S i d cợ ọ
Ch i thôả
S i ngangợ M cắ
Cúi ch iả
Nhu m – hộ ồ
Ghép cúi
D tệ
Kéo s i thôợ
Hoàn t tấ
Kéo s i conợ
Ki mể
ánh ngĐ ố
óng ki nĐ ệ
u xeĐậ
3
4

H×NH 2.1: S¬ ®å QUY TR×NH C«NG NGHÖ S¶N XUÊT SîI Vµ V¶I
* Quy trình công nghệ sản xuất sợi
- Ở công đoạn đầu bông, xơ PE được công nhân xé nhỏ, mỗi miếng có
khối lượng khoảng 100 – 150g, sau đó được đưa vào máy Bông để làm tơi
và loại bỏ tạp chất.
- Từ máy bông các loại bông, xơ được đưa sang máy chải bằng hệ
thống ống dẫn. Tại đây bông được loại trừ tối đa tạp chất và tạo thành cúi
chải.
- Ghép: Các cúi chải được ghép, làm đều sơ bộ trên các máy ghép tạo
ra các cúi ghép. Việc pha trộn tỷ lệ cotton, PE được tiến hành ở giai đoạn
này.
- Thô: Các cúi ghép được kéo thành sợ thô trên máy thô.
- Sợi con: Sợi thô được đưa qua máy sợi con kéo thành sợi con. Đây là
công đoạn cuối của quá trình gia công bông, xơ thành sợi. Bán thành phẩm
là các ống sợi con.
- Đánh ống: Sợi con được đánh ống trên các máy đánh ống.
- Quả sợi là sản phẩm cuối cùng sẽ được bao gói, đóng tải hoặc đóng
hòm theo yêu cầu của khách hàng rồi nhập kho.
* Quy trình công nghệ sản xuất vải
- Sợi mộc đươc đưa lên giàn mắc, mắc thành những beam sợi, mỗi
beam sợi thường được mắc từ 363 sợi đến 406 sợi tùy vào loại vải yêu cầu.
- Sợi đã mắc thành các beam sợi mộc được đưa lên máy nhuộm, mỗi
mẻ nhuộm thường là 10 hoặc 12 beam sợi được xếp song song với nhau để
4
Nh p khoậ
ánh ngĐ ố
S i xe thànhợ
ph m ẩ
S i n thànhợ đơ
ph mẩ

4
5
khi nhuộm xong từ những beam sợi mộc có tổng số sợi 363, 406 sợi một
beam thành các beam sợi màu có tổng số sợi 3630, 4430, 4500…
- Sợi sau khi đã nhuộm thành các beam sợi màu có tổng số sợi tuỳ theo
yêu cầu của loại vải được đưa lên máy dệt, lúc này sợi mộc được đưa vào
làm sợi ngang và dệt thành vải mộc.
- Vải sau khi dệt xong được đưa vào máy để hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ
thuật yêu cầu của Tổng công ty và khách hàng đề ra.
- Vải sau khi hoàn tất xong đã là thành phẩm tiếp tục được kiểm tra
ngoại quan và phân loại thành các loại theo chất lượng của vải và được
đóng kiện, nhập kho.
2.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Tổng Công ty
2.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất của Tổng Công ty
Hình thức tổ chức sản xuất của Tổng Công ty theo sự chuyên môn hoá
công nghệ của sản phẩm: Hệ thống được sắp xếp theo thứ tự gia công sản
phẩm, hình thức này làm giảm chi phí vận chuyển trong nội bộ, dễ cân bằng
năng lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tuy nhiên nó lại không linh hoạt khi thay đổi sản phẩm. Do đó
không đáp ứng được nhu cầu cho các đơn vị gia công nhỏ lẻ, mà lại rất khó
tính về chất lượng và mẫu mã hàng hóa.
Một hình thức tổ chức sản xuất mà Tổng Công ty Dệt may Hà Nội áp
dụng là sản xuất theo quy trình công nghệ khép kín và tổ chức sản xuất theo
sự chuyên môn hoá công nghệ nội bộ từng nhà máy. Hình thức này có ưu
điểm là linh hoạt khi thay đổi từng loạt sản phẩm theo đơn đặt hàng lớn.
2.4.2 Sơ đồ kết cấu sản xuất của Tổng Công ty
Kho nguyên liệu
Nhà máy Sợi Hà Nội, Cty CP Dệt May HTL và Cty CP Dệt HĐ
Kho thành phẩm sợi
Nhà máy Dệt nhuộm

Nhà máy Dệt DENIM
Cty CP Dệt Hà Đông
Kho thành phẩm vải
Nhà máy: May 1; May 2; May 3; May Thời trang; Cty CP May Đông Mỹ.
Kho thành phẩm may
Bộ phận Cơ Khí
Bộ phận Động lực
Trạm điện
35KV
Bộ phận vận chuyển
5
5
6
Hình 2.2: Sơ đồ kết cấu sản xuất của Tổng công ty.
Kết cấu sản xuất chính của Tổng Công ty
* Các nhà máy chính :
- 02 nhà máy sản xuất sợi : Nhà máy sợi Hà nội và nhà máy sợi Vinh
thuộc Công ty Cổ phần Dệt May Hoàng Thị Loan
- 03 nhà máy dệt nhuộm : Nhà máy Dệt nhuộm, nhà máy Dệt vải Denim,
Công ty cổ phần Dệt Hà đông
- 05 nhà máy sản xuất hàng may mặc : Nhà máy May 1, May 2, May 3,
May thời trang và Công ty Cổ phần May Đông Mỹ
* Bộ phận phụ trợ :
ồm 1 đơn vị là: Trung Tâm Cơ Khí - Tự Động Hoá
- Sản xuất các sản phẩm phụ: lõi ống sợi, sáp Parafin phục vụ cho nhà
máy sợi
- Sản xuất gia công phụ tùng cơ khí, các thiết bị máy cho các đơn vị
trong Tổng Công ty.
2.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội
2.5.1 Số cấp quản lý

Tổng Công ty Dệt May Hà Nội thực hiện chế độ quản lý theo hình thức
trực tuyến chức năng, chế độ một thủ trưởng, trên cơ sở thực hiện quyền
làm chủ tập thể của người lao động.
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội có hai cấp quản lý:
- Cấp Tổng công ty: Tổng Giám đốc
- Cấp nhà máy và các Công ty con cổ phần
2.5.2 Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty
6
6
7
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc điều hành May
Phó Tổng giám đốc điều hành Dệt nhuộm
Phó Tổng giám đốc điều hành
Sợi.
Phó Tổng giám đốc điều hành
Xuất nhập khẩu
Phó Tổng giám đốc điều hành Tiêu thụ nội địa.
Phó Tổng giám đốc điều hành Q.T . N Sự và Hành chính.
Phũng KHTT
Phũng KT ĐT
Nhà
máy Sợi
Phũng XNK
Phũng KTTC
Phòng TCHC.
Trung Tâm TN & KTCL SP.
Nhà máy May 1
Nhà máy May 2

May Thời Trang
Nhà máy May 3
Trung Tâm Dệt Kim Phố Nối
Đại diện lãnh đạo
HT QL CL và HT QL TNXH
May HP
(Cty CP TM HP)
Nhà máy DENIM
Cty CP D ệt H à Đông Hanosimex
Trung Tâm CNTT
Trung Tâm CK -TĐH
Cty CP D ệt May
Hu ế
Cty CP DM Hoàng
Thị Loan
Cty CP TM Hải Phũng
Hanosimex
Phòng Thương Mại.
Siêu thị
Vinatex
Hà Đông
Chi nhánh
HCM
7
i u hành tr c tuy n.Đ ề ự ế
i u hành H th ng QLCL và H th ng TNXH.Đ ề ệ ố ệ ố
Tham gia qu n lý i u hành, i di n v n nhà n c ho c v n c aả đ ề đạ ệ ố ướ ặ ố ủ
7
8
Cty CP May

Đông Mỹ Hanosimex
Cty CP coffee
Indochine.
Phòng
Đời sống
Cty CP Yên Mỹ.
Trung Tâm Y Tế.
Đại diện lãnh đạo về AT & SK người LĐ
Ghi chú:
2.5.3 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong Tổng công
ty
Bảng 2.2: Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý
TT Chức danh/phòng ban Chức năng – nhiệm vụ
1. Tổng giám đốc
Quản lý, điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty. Xây dựng
chiến lược kế hoạch phát triển dài hạn. Nhận các nhiệm vụ do
Tập đoàn Dệt May giao.
2. Phòng Kế toán tài chính
Quản lý nguồn vốn và tài sản công ty, thực hiện công tác tín
dụng. Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác kế
toán tài chính của Tổng công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý.
3. Phòng Xuất nhập khẩu
Nghiên cứu, đánh giá thị trường, bạn hàng xuất khẩu và nhập
khẩu giúp lãnh đạo Tổng công ty có những thông tin cần thiết
trong định hướng phát triển hàng xuất khẩu.
4. Phòng Tổ chức hành chính
Tham mưu cho Tổng giám đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào
tạo, lao động tiền lương, chế độ chính sách, quản lý hành chính.
5. Phòng Kỹ thuật - đầu tư
Xây dựng chiến lược đầu tư trước mắt và lâu dài cho Tổng công

ty. Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, quản lý công
nghệ.
6. Phòng Kế hoạch thị trường
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác Marketing, tiêu
thụ sản phẩm của Tổng công ty.
7. Phòng Thương mại
Dự đoán sự phát triển của thị trường. Đề ra các biện pháp xây
dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
8. TTTN và KTCL
Nghiên cứu, đề ra các biện pháp, phương pháp quản lý chất
lượng tiên tiến tác động kịp thời vào sản xuất; Tham gia xây
dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001- 2000.
9. Các đơn vị sản xuất
Sản xuất sản phẩm, quản lý công nghệ, thiết bị, quản lý sản xuất,
tổ chức sản xuất.
8
8
9
10. Các Công ty cổ phần
Sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thông qua thương hiệu của Tổng
công ty mẹ
2.6 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Tổng Công ty
Dệt May Hà Nội
2.6.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
So sánh
Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%)

1. Doanh thu 1 268 145 492 822 1 277 176 386 459 9 030 893 637 100,71
2. Các khoản giảm trừ 2 458 994 332 6 738 529 215 4 279 534 883 274,04
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và CCDV
1 265 686 498 490 1 270 437 857 244 4 751 358 754 100,38
4. Giá vốn hàng bán 1 148 661 072 610 1 114 719 640 954 - 33 941 431 656 97,05
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và CCDV
117 025 425 880 155 718 216 290 38 692 790 410 133,06
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
6 352 171 526 4 736 723 687 - 1 615 447 839 74,57
7. chi phí tài chính 35 730 128 117 45 320 106 016 9 589 977 899 126,84
- Trong đó: chi phí lãi
vay
29 505 382 632 40 220 515 008 10 715 132 376 136,32
8. Chi phí bán hàng 53 814 999 802 59 554 502 701 5 739 502 899 110,67
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
27 718 900 817 45 056 314 816 17 337 413 999 162,55
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động KD
6 113 568 670 10 524 016 444 4 410 447 774 172,14
11. Thu nhập khác 1 665 816 304 4 302 514 706 2 636 698 402 258,28
12. Chi phí khác 42 421 638 1 025 661 711 983 240 073 2 417,78
13. Lợi nhuận khác 1 623 394 666 3 276 852 995 1 653 458 329 201,85
14. Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế
7 736 963 336 13 800 869 439 6 063 906 103 178,38
15.Thuế thu nhập doanh

nghiệp
2 166 349 734 3 864 243 443 1 697 893 709 178,38
9
9
10
16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN
5 570 613 602 9 936 625 996 4 366 012 394 178,38
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005 và 2006)
Năm 2006 tổng doanh thu của Tổng công ty tăng thêm:
9.030.893.637 đồng, đạt mức tăng trưởng tương đối là: 100,71% so với năm
2005 qua đây cho thấy sự tăng trưởng của Tổng công ty chưa được tốt. Năm
2006 là năm có nhiều biến động về giá cả nguyên vật liệu đầu vào như bông xơ,
hoá chất và đặc biệt là điện, xăng dầu. Kèm theo đó là chi phí vận chuyển tăng
cao nhưng Tổng công ty đã có các biện pháp nâng cao công tác quản lý để
giảm chi phí nên đã giảm được chi phí giá vốn hàng bán xuống.
Năm 2006 giá vốn hàng bán giảm so với năm 2005 là : 33.941.431.656 đồng
So sánh giá vốn hàng bán 2006/2005 (tỷ lệ %) là: 97,05%
Mặc dù tốc độ tăng doanh thu chưa được tốt, nhưng Tổng công ty lại
kiềm chế và giảm giá vốn hàng bán xuống vậy nên hiệu quả đạt được là rất tốt.
Bảng 2.4 Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chính của Tổng Công ty
Mặt hàng ĐVT
Năm 2005 Năm 2006
So sánh (%)
Số
lượng
giá trị (tr.đ)
Tỷ
trọng
(%)

Số lượng giá trị (tr.đ)
Tỷ trọng
(%)
Số lượng giá trị
Sản phẩm
sợi
tấn
19 491 479 361 44,79 21 514 667 042 48,77 110,38 139,15
Vải + phôi
dệt kim
tấn
1 930 32 113 3,00 1 700 71 424 5,22 88,08 222,41
Sản phẩm
dệt kim
1000SP
8 531 311 795 29,14 10 253 355 856 26,02 120,19 114,13
Sản phẩm
khăn
1000SP
12 190 97 025 9,07 13 791 117 282 8,58 113,13 120,88
Vải Denim
1000m
5 730 103 801 9,70 5 118 110 133 8,05 89,32 106,10
Sản phẩm
may vải
dệt thoi
1000SP
732 46 037 4,30 786 45 860 3,35 107,38 99,62
Cộng 1 070 132
100,

0
1 367 597 100,0
Sự tác động lớn nhất tới biến động về tổng doanh thu cũng như tổng chi
phí của Tổng công ty Dệt may Hà Nội là sự tăng lên nhanh chóng của sản
lượng hàng hoá. Các sản phẩm chính chiểm tỷ trọng cao đều tăng mạnh cả về
số lượng và giá trị, cụ thể năm 2006 có mức tăng là:
10
10
11
- Các sản phẩm Sợi sản lượng tăng 110,38%, giá trị tăng 139,15%
- Các sản phẩm Dệt kim sản lượng tăng 120,19%, giá trị tăng 114,13%
Qua trên cho ta thấy trong cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay một
doanh nghiệp có sản lượng và doanh thu tăng nhiều là một điều rất tốt. Doanh
nghiệp đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, mặc dù hiện nay
các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn, nhiều đối thủ cạnh tranh cả
trong và ngoài nước nhất là khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO. Một khi đời sống người dân được nâng cao thì việc mua
sắm hàng hoá cho mình có sự lựa chọn khắt khe hơn cả về chất lượng và giá
cả. Những yếu tố tích cực trên Tổng công ty cần phát huy hơn nữa trong thời
gian tới. Chính vì thế trong chiến lược phát triển của mình cũng như chính
sách phân phối Tổng công ty có những chính sách cải tiến rõ rệt đầu tư chiều
sâu nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác quản lý để hạ giá thành sản
phẩm.
2.7 Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công
ty Dệt May Hà Nội
2.7.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu hiệu quả của Tổng Công ty Dệt May Hà Nội
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006
So sánh
Chênh

lệch (±)
Tỷ lệ
(%)
1 Hiệu suất sử dụng vốn H
V
Lần 1,54 1,28 - 0,26 82,97
H
VCĐ
Lần 3,97 3,32 - 0,64 83,82
H
VLĐ
Lần 2,51 2,07 - 0,44 82,44
2 Hiệu suất sử dụng lao động H
L
Trđ/LĐ 201,20 199,00 - 2,20 98,91
3 Hiệu suất sử dụng chi phí H
C
Lần 1,00 1,01 0,01 100,74
4 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu R
D
% 0,44 0,78 0,34 177,11
5 Tỷ suất lợi nhuận trên lao động R
N
Trđ/LĐ 0,88 1,55 0,66 175,18
6 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn R
V
% 0,68 0,99 0,32 146,95
7 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí R
C
% 0,44 0,79 0,35 178,42

8 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH- ROE % 3,50 5,44 1,94 155,50
9
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA
% 0,675 0,993 0,318 147,11
11
11
12
Qua (Bảng 2.5) ta nhận thấy có một số điểm cần xem xét để có thể đánh
giá chính xác hơn về tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Tổng công ty
trong thời gian qua và để có thể đưa ra những phương hướng giải quyết kịp
thời.
a) Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn của Tổng công ty Dệt May Hà Nội trong năm
2005 là: H
V
= 1,54 (cứ một đồng vốn kinh doanh trong năm sẽ tạo ra 1,54 đồng
doanh thu), năm 2006 H
V
= 1,28, H
V
qua năm 2006 đã giảm đi chỉ bằng
82,97% so với năm 2005, Cụ thể hơn số vòng quay tài sản cố định và lưu động
của năm 2006 đều giảm so với năm 2005, lần lượt chỉ bằng 83,82% và
82,44 % so với năm 2005. Đây là việc mà Tổng công ty cần có các biện pháp cải
thiện tốt hơn nữa như tăng số vòng quay của vốn lưu động cho năm tới. Như
đã phân tích ở trên mặc dù kho khăn do thị trường biến động nhưng Tổng
công ty nâng cao công tác quản lý tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm
hàng hoá nên mỗi đồng vốn kinh doanh Tổng công ty bỏ ra trong năm 2006, đã
mang lại 0,99 đồng lợi nhuận so với năm 2005 là 0,68 đồng, tăng 146,95%.

Đây là điều kiện thuận lợi cho các chiến lược của Tổng công ty sau này.
b) Hiệu suất sử dụng lao động
Hiệu suất sử dụng lao động của Tổng công ty Dệt May Hà Nội trong năm
2006 đã giảm, Bình quân cứ 01 lao động năm 2005 làm ra 201,20 triệu đồng
doanh thu thì năm 2006 bình quân cứ 01 lao động làm ra 199,00 triệu đồng
doanh thu; giảm 2,2triệu đồng/lao động/năm, đạt 98,91%. Nhưng xét về tỷ
suất lợi nhuận trên lao động thì năm 2006 tăng so với năm 2005 là 175,18%.
c) Hiệu suất sử dụng chi phí
Hiệu suất sử dụng chi phí năm 2006 của Tổng công ty Dệt May Hà Nội
đã tăng lên so với năm 2005 là 0,01 (Năm 2005 là 1,00 và năm 2006 là 1,01).
Nghĩa là năm 2005 cứ mỗi đồng chi phí mà Tổng công ty bỏ ra vào hoạt động
kinh doanh thì sẽ mang lại 1,00 đồng doanh thu, thì năm 2006 cứ mỗi đồng chí
phí Tổng công ty mang vào hoạt động kinh doanh thì mang lại 1,01 đồng
doanh thu, và tương tự tỷ suất lợi nhuận trên chi phí đã tăng; năm 2005 là
0,44 và năm 2006 là 0,79; tăng 0,35 tương ứng tăng 178,42%.
d) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Tổng công ty
12
12
13
Năm 2006 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Tổng Công
ty Dệt May Hà Nội; là 5,44% tăng 1,94% so với năm 2005. So với một số doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn
(ROE) trên chưa phải là cao nhưng hãy xét các doanh nghiệp khác ngang tầm
và cùng ngành nghề cùng hoạt động trên lĩnh vực Dệt may như hiện nay thì
Tổng công ty được xét là một trong những doanh nghiệp nằm trong tốp đầu
của ngành Dệt may Việt nam.
e) Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của Tổng công ty
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Năm 2006 là 0,993% năm
2005 là 0,675% tăng 0,318%. Cũng như tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE), thì tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản chưa phải là cao nhưng xét về hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì Tổng Công ty cũng được xếp trong
những doanh nghiệp phát triển khá của Tập đoàn Dệt may Việt nam.
2.7.2 Mối quan hệ giữa các nhóm chỉ tiêu:
* Quan hệ giữa nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả sử dụng vốn.
Công thức phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng lao động và hiệu quả
sử dụng vốn:
R
N
=
L
N
=
L
N
x
V
= R
V
x V
L
L V L
Trong đó :
L
N
: Lợi nhuận của doanh nghiệp.
L : Tổng số lao động trong Tổng công ty
R
V
: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
V

L
: Tỷ số trang bị vốn đối với người lao động trong Tổng công ty.
V
L 2005
=
824.668.865.03
1
= 130,838triệu đồng vốn /người lao động
6.303
V
L 2006
= 1.001.037.834.64
1
=
155,973triệu đồng vốn /người lao
động
13
13

×