Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ FORD HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.61 KB, 40 trang )

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ FORD HÀ NỘI .
2.1.ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LÝ FORD
HÀ NỘI .
2.1.1.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Cổ phần Đại lý Ford Hà Nội:
Tiền thân của Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội là Công ty cổ phần
TAXI Hà Nội được thành lập theo quyết định số 2011/GP-VB ngày 15/08/1995.
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, Công ty là một trong những doanh
nghiệp đầu tiên được thành lập dưới hình thức góp vốn hoạt động kinh doanh.
Là một doanh nghiệp đa thành phần kinh tế do đó các chủ sở hữu của Công ty
bao gồm cả pháp nhân và thể nhân.
Công ty hoạt động theo luật Công ty do Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/12/1990 và luật sửa đổi bổ sung điều
luật Công ty do Quốc Hội thông qua tại kỳ họp thứ 5 khoá IX ngày 22/06/1994.
Công ty đã tìm ra hướng kinh doanh riêng của mình đồng thời chứng tỏ
vị thế trên thị trường kinh doanh. Ngay từ những ngày đầu mới hoạt động với
số vốn điều lệ là 7 tỷ đồng, với hình thức kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe TAXI, Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu đi lại bằng phương tiện của đông
đảo người dân trong thành phố cũng như những khách nước ngoài đến thăm
và làm việc tại Hà Nội.
Công ty là một trong những đơn vị được UBND thành phố Hà Nội và Sở
giao thông công chính tuyên dương và tặng bằng khen. Không chỉ dừng lại ở
như vậy, Công ty đã luôn tìm tòi và định cho mình những hướng đi mới nhằm
phát huy hết khả năng kinh doanh.
Công ty đã trở thành đại lý chính thức duy nhất của Công ty FORD Việt
Nam tại miền Bắc có nhiệm vụ kinh doanh đồng bộ 3 chức năng : kinh doanh ô
tô, bảo hành bảo dưỡng sửa chữa và cung ứng phụ tùng chính hãng. Tháng
9/1997 được sự đồng ý của UBND thành phố và Bộ Tài chính, Công ty cổ phần
TAXI Hà Nội chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội
(quyết định số 3658/QĐ-UB) với thời gian hoạt động là 30 năm và được phép


phát hành thêm cổ phiếu để nâng số vốn điều lệ hoạt động lên 25 tỷ đồng.
Về nhân lực, với sự nỗ lực của Ban giám đốc cùng toàn thể hơn 300 cán
bộ công nhân viên luôn tận tình đóng góp công sức vào công việc kinh doanh
đã góp phần không nhỏ đến sự phát triển và tăng trưởng Công ty.
Về địa điểm kinh doanh, nhờ có 02 vị trí thuận lợi, trụ sở của Công ty
được đặt tại số 1 phố Cảm Hội - Lò Đúc và 105 Láng Hạ với cơ sở vật chất
khang trang. Tại Cảm Hội có một trung tâm bảo hành bảo dưỡng sửa chữa lớn
với hệ thống nhà xưởng và thiết bị hiện đại, còn ở 105 Láng Hạ là trụ sở và bãi
đỗ cho hơn 100 xe ta xi của Xí nghiệp thành viên. Ngoài ra 2 phòng trưng bày
và bán xe ô tô được đặt tại 32 Nguyễn Công Trứ và 22 Láng Hạ đều là một
trong những trung tâm kinh tế của Thủ đô.
Từ năm 1998, Công ty đã có hướng đi mới trong kinh doanh, từng bước
khai thác lợi thế, tiềm năng kinh tế mà ngành nghề kinh doanh hứa hẹn mang
lại nên đã phát huy tác dụng tốt trong sản xuất kinh doanh.
Hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế của cả nước, hoạt động
kinh doanh của Công ty đã đi vào ổn định, phát triển, hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch đề ra và kinh doanh có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được
cải thiện nâng cao.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Đại lý
FORD Hà Nội.
Đại hội đồng
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Phó Giám đốc I
Gara Ôtô Trung tâm BDSC ôtô và kinh doanh phụ tùng
Phó Giám đốc II
Phòng Kỹ thuật
Trung tâm điều hành Taxi
Thanh tra an toàn Phòng kinh doanh ôtôPhòng Hành chính quản trị PhòngKế toán thống kê
Giám đốc

Năm 1998 Công ty mới thực sự bắt tay vào mô hình kinh doanh mới, đó
là kinh doanh đồng bộ 3 chức năng : bán ô tô, bảo dưỡng sửa chữa ôtô, kinh
doanh phụ tùng ô tô và Công ty tiếp tục kinh doanh mặt hàng truyền thống của
mình là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe TAXI.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Bảng 2:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty FORD Hà Nội
2.1.3.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơ cấu
quản lý :
A. Ban giám đốc
a. Giám đốc :
Là người phụ trách chung tình hình sản xuất - kinh doanh của Công ty.
Giám đốc do hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm và có quyền bãi miễn.
Giám đốc chịu sự quản lý trực tiếp của hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Giám đốc là người đại diện của Công ty trước pháp luật, trong các quan hệ
kinh tế phát sinh giữa Công ty với các doanh nghiệp, các tổ chức trong và
ngoài nước. Giám đốc có quyền tổ chức quản lý chỉ đạo về công tác tài chính
như quay vòng vốn, bảo toàn vốn, sử dụng vốn , tài sản của Công ty có hiệu
quả.
Là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, có
quyền bố trí sản xuất kinh doanh, quyết định những phương án cụ thể, tuyển
dụng, bố trí sắp xếp lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh phù hợp với
luật lao động, có quyền chấm dứt lao động, cho thôi việc đối với công nhân viên
theo đúng luật lao động. Tổ chức công tác kế toán thống kê tài chính, lập báo
cáo quyết toán hàng năm để trình bày trước hội đồng quản trị.
b. Phó Giám đốc (2 người) :
Do giám đốc Công ty đề nghị và hội đồng quản trị của Công ty xét duyệt
bổ nhiệm và miễn nhiệm. Phó giám đốc là người giúp việc đắc lực cho Giám
đốc, tham mưu cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công
việc do Giám đốc giao.
+ Phó Giám đốc Xí nghiệp (1) : Là người chỉ đạo công tác quản lý nhân sự

toàn Xí nghiệp và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn
xí nghiệp TAXI.
+ Phó Giám đốc Công ty (2) : Là người phụ trách hoạt động kinh doanh
sản xuất của bộ phận kinh doanh đồng bộ 3 chức năng .
B. Các bộ phận chức năng
Các bộ phận này được phân công chuyên môn hóa các chức năng quản
lý, có nhiệm vụ giúp Ban Giám đốc đề ra quyết định theo dõi, hướng dẫn bộ
phận sản xuất và cấp dưới thực hiện các quyết định và nhiệm vụ đã được phân
công. Các bộ phận chức năng không những hoàn thành nhiệm vụ của mình
được giao mà còn phải phối hợp lẫn nhau đảm bảo cho hoạt động sản xuất của
Công ty được tiến hành thường xuyên, liên tục, đạt hiệu quả cao.
a. Phòng kỹ thuật :
Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý chỉ đạo công tác kỹ thuật
của Xí nghiệp, tập hợp, nghiên cứu, đề xuất những đề tài, những biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao chất lượng , cải tiến kỹ thuật, ...
+ Kiểm tra chất lượng của xe trước khi đưa vào hoạt động kinh doanh.
+ Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức phù hợp. Lên kế hoạch BDSC
thường xuyên đối với toàn bộ các xe của Công ty trong đó có hơn 100 xe ta xi.
Ngoài ra chịu trách nhiệm quản lý tất cả những vật tư cần thay thế để đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật cho xe hoạt động. Tư vấn cho khách hàng những vấn đề
về kỹ thuật nhằm giúp khách hàng giữ gìn xe được tốt nhất.
+ Phối hợp với các phòng chức năng (khi đã có đầy đủ số liệu) để điều
chỉnh tăng hoặc giảm các định mức kinh tế - kỹ thuật theo qui định chung hoặc
cùng nhau giải quyết khi có sự cố của xe nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
phương tiện .
+ Quản lý tủ sách, tài liệu kỹ thuật, các bản vẽ kỹ thuật, quản lý và phổ
biến sáng kiến cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất.
b. Trung tâm điều hành TAXI :
Trực tiếp điều hành sự hoạt động của các xe cho phù hợp góp phần nâng
cao hiệu suất sử dụng xe, tìm tòi và phát triển thị trường kinh doanh.

c. Gara ô tô :
Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong vịêc quản lý lái xe, phối hợp
cùng phòng kỹ thuật, trung tâm điều hành đảm bảo cho đầu xe luôn hoạt động
đầy đủ, tìm ra các biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc cho anh em lái xe
cũng như quan tâm chú ý đến công tác giáo dục tư tưởng, tỉ lệ % ăn chia cho
phù hợp, phối hợp cùng phòng hành chính xét thưởng cho những người lao
động giỏi, trang bị đồng phục cho anh em....
d. Thanh tra an toàn :
Tham mưu và giúp giám đốc trong việc đảm bảo an toàn giao thông khi
xe đang hoạt động, phát hiện những thiếu sót và những vi phạm về quy chế của
lái xe, phối hợp cùng với gara và phòng kỹ thuật nhắc nhở, kiểm tra anh em lái
xe về thực hiện tốt các quy chế của công ty, sử dụng phương tiện đúng quy
trình kỹ thuật.
e. Phòng Hành chính quản trị :
Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách của Nhà
nước đối với công nhân viên chức.
+ Quản lý hồ sơ, lý lịch và danh sách cán bộ công nhân viên của toàn Công
ty .
+ Tổ chức bộ máy quản lý ở các Phân xưởng, Phòng, Ban.
+ Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, y tế, vệ sinh công
nghiệp...
f. Phòng Kế toán thống kê :
Đây là bộ phận quan trọng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham
mưu cho giám đốc và giúp giám đốc quản lý toàn bộ tài sản, vốn liếng, nhằm
đảm bảo cho việc sản xuất - kinh doanh của Công ty được cân đối nhịp nhàng.
+ Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính kế toán.
+ Theo dõi kịp thời liên tục hệ thống các số liệu về sản lượng tài sản, tiền
vốn và các quỹ hiện có của Công ty.
+ Tính toán các khoản chi phí sản xuất để lập biểu giá thành thực hiện,
tính toán lỗ lãi, các khoản thanh toán với ngân sách theo chế độ kế toán hiện

hành.
+ Phân tích hoạt động kinh tế của từng thời kỳ.
+ Lập kế hoạch giao dịch với Ngân hàng để cung ứng các khoản thanh
toán kịp thời.
+ Thu chi tiền mặt, thu chi tài chính và hạch toán kinh tế.
+ Quyết toán tài chính và lập báo cáo hàng quý theo qui định của Nhà
nước, thực hiện về kế hoạch vốn cho sản xuất, thực hiện hạch toán kế toán và
hạch toán nghiệp vụ đầy đủ quá trình vận động về vật tư, tiền vốn, tài sản của
Công ty, lập báo cáo tài chính. Đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho Ban Giám đốc ra quyết định kinh
doanh.
g. Phòng kinh doanh ôtô :
Làm nhiệm vụ kinh doanh ô tô, tham mưu và giúp giám đốc trong việc ký
kết những hợp đồng kinh tế mua bán theo đúng các thủ tục và quy định của
Công ty, tổ chức công tác tiếp thị mở rộng thị trường hoạt động. Phối hợp cùng
với phòng dịch vụ và phụ tùng để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ và
sản phẩm hoàn hảo.
h. Trung tâm bảo dưỡng sửa chữa ô tô :
Làm nhiệm vụ bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa các xe FORD mà phòng
bán xe đã bán cũng như các loại xe khác khi khách hàng có nhu cầu sửa chữa.
Tư vấn và giúp khách hàng những thông tin về thông số kỹ thuật của xe, cách
sử dụng để khách hàng yên tâm khi sử dụng xe. Tiếp tục đầu tư thiết bị, bảo trì
bảo dưỡng các thiết bị đã có.
Mở rộng thị trường, mở rộng hình thức kinh doanh, nắm bắt được yêu
cầu của khách. Thường xuyên đào tạo và nâng cao trình độ nghề nghiệp của
các kỹ sư cũng như công nhân sản xuất.Phòng phụ tùng thuộc Trạm: Làm
nhiệm vụ kinh doanh vật tư phụ tùng xe ô tô các loại, đảm bảo cung ứng đầy
đủ kịp thời khi khách hàng có nhu cầu.
Lập kế hoạch dự trữ và đặt hàng với số lượng lớn, quản lý hàng hóa theo
đúng chế độ quy định .Tìm kiếm các đối tác kinh doanh để phát triển, mở rộng

thị trờng tiêu thụ hàng hóa.
2.1.4. Đặc điểm thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật:
Tài sản cố định phục vụ cho sản xuất và quản lý ở Công ty phần lớn được
trang bị từ năm 1993, một số được trang bị thêm từ những năm 1998.
Để giành được quyền làm đại lý chính thức cho Công ty FORD Việt Nam
tại phía Bắc, Công ty đã tiến hành đầu tư hơn 6 tỷ đồng để xây dựng Trạm Bảo
hành và bảo dưỡng sửa chữa với trang thiết bị hiện đại, nhà xưởng cũng như
nhiều máy móc thiết bị tiên tiến, áp dụng những tiến bộ KHKT mới và của phía
FORD Việt Nam cung cấp.
Ngoài ra các Xí nghiệp cổ phần ta xi thành viên tuy thành lập từ những
năm 1995, cơ sở vật chất chủ yếu là hơn 100 xe ta xi DAEWOO CIELO cùng hệ
thống nhà xưởng và trang thiết bị tương đối cũ nhưng vẫn thường xuyên được
tu sửa để đáp ứng với yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Về cơ sở vật chất kỹ
thuật của Công ty ta xem xét tình trạng tài sản cố định dùng trong sản xuất
kinh doanh đêm 31/12 trong hai năm 1998 và 1999.Toàn bộ nguyên giá tài sản
cố định tính đến 31/12/99 là 25.014.303.000 đ. theo số liệu trên TSCĐ dùng
trong sản xuất kinh doanh là: 20.633.287.000 đ, chiếm 82.4 % trong tổng
nguyên giá .
Với yêu cầu của sản xuất, thì trang thiết bị của Trạm Xưởng và phương
tiện vận tải đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh nên đòi hỏi
chiếm tỷ trọng lớn.
Thực tế như vậy, cơ cấu TSCĐ của Công ty là tương đối hợp lý và phù hợp
với yêu cầu của kinh doanh.
Bảng3: Tình trạng tài sản cố định của 1998 và 1999
Đơn vị: 1000 đồng
Loại Năm 1998 Năm 1999
TSCĐ NG % GTCL % NG % GTCL %
1.Nhà
cửa
mặt

bằng
660.304 3.9 350.510 3.1 990.508 4 450.515 2.9
2. Vật
kiến
trúc
1.860.306 11.2 1.100.064 9.7 2.480.284 9.9 1.350.355 8.8
3. MM
trang
T.bị của
xưởng
3.900.504 23.4 2.700.500 23.8 5.860.404 23.4 4.321.102 28.
3
4.Phươ
g tiện
vận tải
9.800.602 58.8 6.900.700 60.9 14.772.883 59.1 8.523.241 55.
8
5. MM
phục vụ
QL văn
phòng
450.224 2.7 280.225 2.5 910.223 3.6 621.233 4.2
Tổng
cộng
16.672.940 100 11.331.999 100 25.014.303 100 15.266.44
7
100
2.1.5 Về lực lượng lao động của Công ty
Tổng số nhân lực của toàn Công ty là 320 người, trong đó có 240 lao động
trực tiếp và 80 lao động là nhân viên văn phòng. Đội ngũ cán bộ công nhân

viên ngày càng có chất lượng và trình độ chuyên môn cao, đây là kết quả của
việc chú trọng tới công tác tuyển chọn cũng như đào tạo nhân lực ở Công ty cổ
phần đại lý FORD Hà Nội.Mặt khác, Công ty luôn đổi mới phương thức và cơ
chế tuyển dụng lao động để phù hợp với yếu cầu của phục vụ sản xuất kinh
doanh cũng như trang thiết bị hiện đại. Những người làm việc trong Công ty
không những am hiểu về ngành nghề mình mà còn có trình độ ngoại ngữ và vi
tính thông thạo.
Hiện nay, trong Công ty có hơn 2/3 số công nhân đã qua một lớp đào tạo
bồi dưỡng do Công ty phối hợp cùng hãng đối tác tổ chức nhằm nâng cao trình
độ chuyên môn và các môn bổ trợ như: ngoại ngữ, vi tính, tập huấn kỹ thuật về
tay nghề....
Bên cạnh đó Công ty còn khuyến khích toàn thể CBCNV theo học các
chuyên ngành tại các trường đại học như: Kế Toán, Luật, Quản trị kinh doanh,
Cơ khí ô tô, Điện tử tin học....
Do vậy các công nhân ở Công ty có tay nghề tốt. Ngoài ra các cán bộ phụ
trách quản lý liên tục được gửi đi đào tạo các lớp ngắn ngày trong và ngoài
nước để không ngừng nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý sản xuất và sử
dụng lao động.Những cán bộ đó ngày càng phát huy vai trò chủ đạo của mình
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Số người trình độ trên đại học là 4 người, chiếm 1,3 %.
- Số người có trình độ đại học là 55 người, chiếm 17, 2 %.
- Số người có trình độ sơ và trung cấp là 47 người, chiếm 14,7 %.
- Lao động phổ thông là 214 người, chiếm 66,8 %.
Bảng 4: Trình độ lao động qua các năm
(Đơn vị: người)
Năm 1997 1998 1999 2000
Tổng số lao động
- Lao động có trình độ trên đại học
- Lao động có trình độ đại học
- Lao động có trình độ trung cấp

- Lao động phổ thông
270
2
25
30
213
280
3
32
35
210
300
3
45
40
212
320
4
55
47
214
Công ty đã tiến hành ký hợp đồng lao động theo quy định của Nhà Nước,
thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng các qui định
đã ban hành về BHXH, BHYT,... hiện nay Công ty đã thực hiện chế độ tuần làm
việc 40 giờ, tuy nhiên một số bộ phận do yêu cầu của hoạt động kinh doanh nên
vẫn phải trực sản xuất các ngày nghỉ và lễ Tết.
Công ty còn sử dụng nhiều hình thức theo dõi giám sát lao động thông
qua hệ thống quản lý từ cơ sở đến toàn công ty nhằm quản lý lực lượng lao
động một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất.
Về sản phẩm và thị trường của Công ty:

Công ty hiện nay có ba loại hình kinh doanh chính:
+ Đại lý bán xe ô tô FORD tại phía Bắc.
+ Bảo hành bảo dưỡng sửa chữa tất cả các loại xe, kinh doanh vật tư
phụ tùng.
+ Kinh doanh vận tải ta xi.
Những năm vừa qua, trước những thử thách gay gắt của thị trường, đặc
biệt là tình hình khủng hoảng kinh tế khu vực đã có tác động rất lớn đến tình
hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung và của
Công ty nói riêng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công việc tổ chức sản xuất
kinh doanh, phải cạnh tranh gay gắt và khốc liệt trên thị trường kinh doanh
như : các hãng xe TAXI ra quá nhiều và họ hoạt động cạnh tranh không lành
mạnh, làm số lượng khách cũng như doanh thu và thị phần của công ty bị
giảm sút.
Kinh doanh ô tô FORD còn quá mới mẻ, thị hiếu của người tiêu dùng dành
cho sản phẩm này cũng chưa nhiều so với các loại xe của Nhật và các hãng ô tô
khác ; Trung tâm bảo dưỡng sửa chữa mới ra đời nên số lượng khách hàng
vào sửa chữa bảo dưỡng cũng chưa nhiều, xe FORD là xe mới nên chưa phải
thay thế phụ tùng và sửa chữa....
Nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Công ty, dưới sự quan
tâm chỉ đạo sát sao của hội đồng quản trị và sự điều hành trực tiếp của Ban
giám đốc, Công ty luôn đề ra những biện pháp đổi mới phương thức kinh
doanh, mạnh dạn đưa ra các quyết định và có chính sách mềm dẻo để đối phó
kịp thời với sự biến động của thị trường.
2.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .
Mặc dù Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội ra đời từ năm 1997 nhưng
tình hình kinh doanh của Công ty đến năm 2000 mới thực sự đi vào ổn định.
Bởi thời điểm từ năm 1997 – 1999 là thời điểm nền kinh tế khu vực Châu Á rơi
vào khủng hoảng và nền kinh tế nước ta cũng không tránh khỏi tình trạng đó,
trong khi Công ty cổ phần đại lý FORD Hà Nội lại là một doanh nghiệp kinh
doanh loại sản phẩm, dịch vụ cao cấp do đó mà sự suy giảm của nền kinh tế

cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Sau đây là kết quả sản suất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ
năm 1999 – 2001.(Đơn vị 1000đồng)
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 1999.
TT Chỉ tiêu Taxi Ôtô Trạm BH Toàn Công
ty
1 Tổng doanh
thu
5,890,000 72,175,846 6,589,000 84,654,846
2 Tổng chi phí
5,539,540 71,003,171 6,308,750 82,851,846
3 Lợi nhuận
350,460 1,172,675 280,250 1,803,385
4 Khấu hao
2,688,000 183,000 792,000 3,663,000

Bảng 6: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2000
TT Chỉ tiêu Taxi Ôtô Trạm BH Toàn công ty
1 Tổng doanh thu
4,650,000 60,279,984 7,250,000 72,197,984
2 Tổng chi phí
5,214,000 59,992,024 6,960,333 72,166,357
3 Lợi nhuận
-564,000 287,960 265,000 13,627
4 Kkấu hao
2,950,000 197,000 792,000 3,939,000

Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2001.
TT Chỉ tiêu Taxi Ôtô Trạm BH Toàn công ty
1 Tổng doanh

thu
6,652,000 124,500,000 8,260,000 139,410,000
2 Tổng chi phí
6,500,000 123,276,812 7,950,248 137,727,000
3 Lợi nhuận
150,000 1,223,188 309,752 1,682,940
4 Khấu hao
3,668,000 183,000 792,000 3,663,000

Bảng 8: Bảng so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của toàn Công ty
trong các năm 1999 - 2000 – 2001.
TT Chỉ tiêu
Năm 1999 – 2000 Năm 2000- 2001
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
1 Tổng doanh
thu
-12,474,862 14.74% 67,231,016 93.14%
2 Tổng chi phí
-10,685,104 12.9% 65,560,643 90.85%
3 Lợi nhuận
-1,789,758 99.24 % 1,669,313 12250%
Thông qua số liệu ở bảng 2.4 và 2.5 ta có thể thấy rằng:
a - Năm 2000 so với năm 1999:
- Tổng doanh thu của toàn Công ty giảm 14,74% là do:
+ Tổng doanh thu của kinh doanh Taxi giảm 21% với các nguyên nhân:
đối tượng khách quốc tế là lượng khách hàng mang lại doanh thu lớn cho dịch
vụ vận tải Taxi đã giảm đi rõ rệt bởi thời điểm năm 2000 là thời điểm nghiêm
trọng nhất của khủng hoảng kinh tế trong khu vực do đó mà khách đi du lịch
giảm và các đối tác đến làm ăn ở Việt Nam cũng giảm đi. Nhưmg không phải
chỉ có một lý do đó mà còn một lý do khác nữa đó là trong khoảng thời gian đó

trên thị trường Taxi ở Hà Nội Xuất hiện thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới
làm cho thị trường bị xé lẻ dẫn đến thị phần của xí nghiệp trên thị trường bị
thu hẹp. Tình hình kinh doanh của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn làm cho
doanh thu bị giảm xuống.
+ Tổng doanh thu của bộ phận kinh doanh ôtô cũng không nằm ngoài lý
do trên. Nền kinh tế của nước ta cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng của sự
khủng hoảng kinh tế trong khu vực các doanh nghiệp kinh doanh giảm sút do
đó mà khả năng kinh tế không còn lớn vì vậy mà nhu cầu mua xe hơi cũng
giảm. Hơn nữa giá cả của xe FORD so với các loại xe ôtô khác trên thị trường
lại không phải là rẻ do đó mà tình hình kinh doanh ôtô cũng gặp không ít khó
khăn. Doanh thu của năm 2000 so với năm 1999 cũng giảm đi 16,5%.
+ Tình hình kinh doanh của trạm thì lại khác, tuy doanh thu của xí
nghiệp Taxi và doanh thu của bộ phận kinh doanh ôtô giảm nhưng doanh thu
của trạm bảo dưỡng sửa chữa thì vẫn tăng. Lý do ở đây là trong mọi trường
hợp trạm luôn luôn đảm bảo sự cân bằng giá một cách thích hợp, chất lượng
dịch vụ của trạm thì lại không ngừng nâng cao do đó mà uy tín của trạm đối
với khách hàng là rất lớn. Hơn nữa, tình hình kinh tế gặp khó khăn thì không
có nghĩa là người ta không đem xe đi bảo dưỡng sửa chữa, nếu không có điều
kiện mua xe mới tốt hơn thì xe cũ lại càng phải bảo dưỡng sửa chữa nhiều
hơn và khi khách hàng có nhu cầu thì họ bao giờ cũng muốn một dịch vụ nào
tốt nhất. Đó chính là lý do làm cho doanh thu của trạm vẫn tăng 10% trong
khi doanh thu Taxi và doanh thu bán xe của Công ty giảm.
Nhưng doanh thu của trạm chỉ chiếm một phần nhỏ trong doanh thu
của toàn công ty phụ thuộc chủ yếu vào doanh thu của xí nghiẹp Taxi và bộ
phận kinh doanh bán xe do đó mà cho dù doanh thu của trạm có tăng thì cũng
không thể nào bù lại cho tỷ lệ giảm doanh thu của Taxi và kinh doanh bán xe
được. Chính vì vậy mà doanh thu của toàn Công ty đã giảm sút mạnh tới
14.74%.
- Doanh thu giảm do đó mà chi phí và lợi nhuận cũng giảm theo.
+ Chi phí thì giảm ít chỉ 13% (thậm chí chi phí của xí nghiệp Taxi còn

tăng) đấy là do ngoài những chi phí cố định ra thì còn có các chi phí khác như:
tiền lương cho cán bộ công nhân viên để khuyến khích họ làm việc thì dù doanh
thu của Công ty có giảm nhiều thì cũng không thể cắt giảm nhiều tiền lương
của họ. Ngoài chi phí tiền lương còn có cả chi phí môi giới, khi tình tình kinh
doanh gặp khó khăn thì lại càng cần phải có môi giới do đó mà chi phí môi giới
không những không giảm mà thậm chí còn tăng lên.
+ Doanh thu thì giảm nhiều hơn chi phí do đó mà lợi nhuận giảm là
chuyện không tránh khỏi. Doanh thu của xí nghiệp Taxi thì giảm trong khi chi
phí lại tăng lên đã làm cho xí nghiệp bị thua lỗ điều này đã ảnh hưởng rất lớn
tới lợi nhuận của cả Công ty lại cộng thêm cả việc kinh doanh ôtô thu được lợi
nhuận thấp đã làm cho lợi nhuận của cả Công ty giảm tới 99.24%.
b. Năm 2000 so với năm 2001:
Sang năm 2001 nền kinh tế của khu vực cũng như ở Việt Nam đã vượt
qua được thời kỳ khó khăn và từng bước đi lên. Do đó mà tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp cũng đã từng bước vượt qua được khó khăn và đạt được kết
quả tốt. Doanh thu của toàn Công ty tăng 93,14% dẫn tới chi phí cũng tăng
90.85% làm cho lợi nhuận của Công ty tăng vọt lên hẳn so với năm 2000 là
12250% đưa Công ty phát triển ổn định trở lại. Ta có thể thấy được điều này
qua:
- Đối với xí nghiệp Taxi cổ phần: vượt qua được khó khăn của năm 2000
thị trường đã dần dần ổn định, xí nghiệp đã có những kế hoạch mới để bù lại

×