THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH Ở CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẮC ĐÔ
I. NGUỒN NHÂN LỰC.
1. Nguồn Nhân Lực
Nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con người về mặt thể lực, trí
lực, tâm lực đồng thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất để phát triển đất
nước.
Các nhà kinh tế học thường tập trung nhấn mạnh vào khía cạnh Nguồn nhân lực gắn với
sản xuất và chỉ giới hạn sự phát triển Nguồn nhân lực trong phạm vi phát triển kỹ năng
lao động và thích ứng với yêu cầu về việc làm
Thực tế rất nhiều doanh nghiệp coi trọng nguồn nhân lực, tuy vậy họ không biết
nên tiến hành các hoạt động đối với nguồn nhân lực này như thế nào. Trong nhiều
doanh nghiệp có khuynh hướng tuyển dụng con em nhân viên công ty và xem đó như là
hình thức động viên họ. Rõ ràng, các doanh nghiệp rất cần một cách tiếp cận mới hơn
về nguồn nhân lực mà bắt nguồn từ nhận thức vai trò của nguồn nhân lực và tìm mọi
cách gia tăng sự phù hợp chiến lược nguồn nhân lực với chiến lược công ty.
2. Vai trò của nguồn nhân lực
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, quan hệ sản xuất
không ngừng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, nhằm giải phóng triệt để và thúc đẩy phát triển mạnh lực lượng
sản xuất, cải thiện đời sống của nhân dân.Cuối năm 2005 Việt Nam chính thức là thành
viên WTO đánh dấu một bước đi lớn của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên theo các
chuyên gia kinh tế nhận định thì phần lớn các Doanh nghiệp Việt Nam có qua mô nhỏ,
vốn ít, khả năng tổ chức thị trường kém và vẫn ỷ lại vào sự trợ giúp của Nhà nước,
chưa quan tâm đúng mức đến yếu tố cạnh tranh và thị trường trong chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh.
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển của mọi
nền kinh tế. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định “.. nguồn lực con
Năng suất
Nguồn nhân lực – Năng lực cốt lõi
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”,
“...Con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá...”. Đại hội Đảng lần thứ X cũng nhấn mạnh: “Phát
triển mạnh, kết hợp chặt giữa hoạt động khoa học và công nghệ với giáo dục và đào tạo
để thực sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức”. Như vậy, thời đại nào cũng cần đến
nhân tài, hội nhập kinh tế thế giới càng sâu thì vấn đề phát triển nguồn nhân lực càng
trở nên bức thiết.
Trong các cách để tạo ra năng lực cạnh tranh của công ty, thì lợi thế thông qua
con người được xem là yếu tố căn bản. Con người được xem là nguồn lực căn bản và
có tính quyết định của mọi thời đại. Nguồn lực từ con người là yếu tố bền vững và khó
thay đổi nhất trong mọi tổ chức.
Năng lực thông qua con người ở các công ty được hiểu như là khả năng của đội
ngũ nhân viên trong công ty. Nguồn nhân lực đóng góp cho sự thành công của công ty
trên các khía cạnh chất lượng cao, dịch vụ tuyệt hảo, khả năng đổi mới; kỹ năng trong
công việc cụ thể; và năng suất của đội ngũ nhân viên. Đây là những yếu tố then chốt
mang lại sự thành công của các tổ chức. Tuy vậy, không phải tổ chức nào cũng có thể
thành công trên hầu hết tất cả các khía cạnh trên về nguồn nhân lực và thường người ta
chọn các trọng tâm phù hợp với viễn cảnh và chiến lược của công ty. Ví dụ có công ty
đề cao các yếu tố về năng suất; kỹ năng có tính chuyên nghiệp, và cũng có công ty lại
đề cao dịch vụ tốt; chất lượng cao; khả năng đổi mới của đội ngũ nhân viên.
Hình 5: Nguồn nhân lực
Năng lực thông qua yếu tố con người thường mang tính bền vững vì nó không
thể xác lập trong một thời gian ngắn. Nó liên quan đến văn hoá của tổ chức. Đây chính
là các chuẩn mực bất thành văn, trở thành nếp sống và ứng xử giữa các thành viên trong
tổ chức. Văn hoá còn đề cập đến các giá trị mà những người nhân viên trong công ty đề
cao, suy tôn và cả cách thức mà họ chia sẻ thông tin cho nhau trong tổ chức. Muốn cải
thiện nguồn nhân lực thì trước hết phải cải thiện môi trường văn hoá công ty, và điều
này không phải dễ và mất rất nhiều thời gian và khá tốn kém. Rõ ràng nền tảng các khía
cạnh thể hiện ở trên thường gắn với văn hoá công ty và rất khó hình thành trong ngày
một ngày hai, như chúng ta làm điều đó với các nguồn lực khác như tài chính hoặc công
nghệ.
II. ẢNH HƯỞNG NGUỒN NHÂN LỰC TỚI CẠNH TRANH.
1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là có thể coi là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản
xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc
tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.Cạnh tranh có thể xảy
ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng (Người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu
dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn, tốt hơn;
giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Có
nhiều biện pháp cạn tranh: cạnh tranh giá cả (giảm giá...) hoặc phi giá cả (quảng cáo...).
Dễ thấy, cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá bởi thực chất nó
xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất hàng hoá, sự tách
biệt tương đối giữa những người sản xuất, sự phân công lao động xã hội tất yếu dẫn đến
sự cạnh tranh để giành được những điều kiện thuận lợi hơn như gần nguồn nguyên liệu,
nhân công rẻ, gần thị trường tiêu thụ, giao thông vận tải tốt, khoa học kỹ thuật phát
triển... nhằm giảm mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội
cần thiết để thu được nhiều lãi. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn phân công lao động thì
còn có cạnh trạnh.
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ
nhất thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,
tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ thuật, hoàn thiện tổ
Các tiền đề Sứ mệnh của tổ chức Chiến lược của tổ chức
Các yêu cầu - Các kỹ năng - Thái độ, hành vi nhân viên - Văn hoá trong tổ chức
Chiến lượcCác mục tiêu và cách thức phát triển nguồn nhân lực...Các hoạt động HR
Nguồn nhân lực như là năng lực cốt lõi
chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Đó chính là cạnh tranh
lành mạnh. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ, kém
phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác dụng tiêu cực thể hiện ở
cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp
luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân
hoá giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái. Ở đây ta chỉ xét vấn đề cạnh tranh cho
nguồn nhân lực tạo ra.
2. Nguồn nhân lực và ảnh hưởng của nguồn nhân lực tới cạnh tranh.
Nguồn nhân lực như là năng lực cốt lõi của công ty yếu tố tạo ra sự khác biệt và
mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty. Mặt khác các hoạt động nguồn nhân lực
Hình 6. Nguồn nhân lực với chiến lược công ty
cũng cần có sự kết hợp nhau để hợp lực tạo ra khả năng bảo đảm sự thành đạt mục tiêu
của doanh nghiệp.Quan hệ nguồn nhân lực với các chiến lược khác trong công ty được
thể hiện thông qua hình 2:
Theo chiều thuận thì sứ mệnh và chiến lược của tổ chức đặt ra các yêu cầu về
nguồn nhân lực như các kỹ năng cần thiết, thái độ làm việc của nhân viên và các yếu tố
thuộc về văn hoá của tổ chức, và yêu cầu nguồn nhân lực đáp ứng. Chúng ta có thể
nhận thấy quan hệ tích hợp của chiến lược nguồn nhân lực với các chiến lược của tổ
chức ở hình 2. Khi sự phát triển nguồn nhân lực tạo ra năng lực cốt lõi và điều này lại
cung cấp các cơ sở đầu vào cho các nhà quản trị chiến lược hoạch định ra các chiến
lược mới theo đuổi các mục tiêu có tính thách thức cao hơn.
Chiến lược kinh doanh được xây dựng theo từng ngành hàng chủ yếu, và mỗi
ngành hàng cụ thể có thể là những sản phẩm hoặc dịch vụ có khách hàng khá độc lập,
Chú trọng nguồn bên ngoàiTìm kiếm nhân viên có khả năng sáng tạoPhân quyền rộng cho nhân viênĐạo tạo diện rộng, ngắn hạnĐánh giá theo kết quảThù lao hướng ra bên ngoài trả lương có tính cạnh tranh
Hình 7.Nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh
và mỗi ngành hàng như vậy hướng vào những thị trường cụ thể. Bản thân các ngành
hàng đó cần có các chiến lược phù hợp và chiến lược này được gọi là chiến lược kinh
doanh. Nó trả lời câu hỏi ngành hàng đó công ty giành lợi thế cạnh tranh trên thị trường
bằng cách nào.Một dạng chiến lược kinh doanh phổ biến là chiến lược dẫn đạo chi phí
(giành lợi thế cạnh tranh bằng việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với chi phí của tổ
chức thấp), chiến lược này thích hợp trong các thị trường có độ nhạy cảm của cầu theo
giá cao.
Dạng chiến lược thứ hai là chiến lược cạnh tranh bằng sự khác biệt, tạo ra
các sản phẩm và dịch vụ với các thuộc tính khác biệt, mang lại giá trị mới tăng thêm
cho người tiêu dùng. (Ví dụ như công ty may mặc hướng đến việc thoả mãn tốt hơn các
khách hàng của mình thông qua việc cung cấp các quần áo may mặc với các kiểu dáng
mới, hợp thời trang,...). Chiến lược kinh doanh này rất thuận lợi cho các thị trường có
độ nhạy cảm của cầu theo giá thấp.
Mỗi loại chiến lược thường đòi hỏi những nguồn nhân lực tương thích với nó, vì
nếu không có những kết hợp này công ty không thể đạt được các mục tiêu của mình.
Một công ty theo đuổi chiến lược dẫn đạo chi phí sẽ tập trung vào việc tìm kiếm những
nguồn nhân lực bên trong như dựa trên việc thu hút con em của nhân viên đang và đã
làm việc trong công ty, hoặc là bạn bè người thân của nhân viên. Cách làm này có thể
tận dụng kinh nghiệm của những người nhân viên và qua đó giảm bớt các chi phí đào
tạo, thời gian hội nhập nhân viên mới với công việc. Ngược lại việc công ty theo đuổi
chiến lược dị biệt hoá hay sự khác biệt rất cần các nhân tố mới, cần các tài năng để tạo
ra sự khác biệt vì thế không thể trông chờ những nguồn nhân viên bên trong được mà
phải mở rộng nguồn. Và công ty phải chú trọng tìm ra các giải pháp để thu hút quản lý
và lưu giữ các tài năng trong công ty. Vậy quản lý nguồn nhân lực là gì?
Trước tiên quản lý nguồn nhân lực vừa là nghệ thuật vừa là khoa học làm cho
những mong muốn của doanh nghiệp và mong muốn của nhân viên trong công ty tương
hợp với nhau và cùng đạt đến mục tiêu. Nhân viên của công ty trông đợi từ phía công ty
một mức lương thoả đáng, điều kiện làm việc an toàn, sự gắn bó với tổ chức, những
nhiệm vụ có tính thách thức, trách nhiệm và quyền hạn. Mặt khác, công ty với tư cách
là chủ lao động mong muốn nhân viên của công ty sẽ tuân thủ quy định tại nơi làm việc
và các chính sách kinh doanh, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ, đóng góp sáng kiến vào các
mục tiêu kinh doanh, chịu trách nhiệm về cả việc tốt và việc dở, liêm khiết và trung
thực.
Thứ hai, quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động (một quy trình) mà công ty
tiến hành triển khai sắp xếp nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp. Quy trình này gồm các bước tuyển dụng, quản lý, trả lương, nâng cao hiệu quả
hoạt động, và sa thải nhân viên trong doanh nghiệp và do một người hoặc một bộ phận
nào đó trong công ty phụ trách.
Vấn đề nguồn nhân lực có ảnh hưởng lớn tới mục tiêu sản xuất kinh doanh của
công ty. Nó cho thấy tiềm lực cũng như khả năng cạnh tranh của công ty đến đâu trên
thương trường. Một công ty có một nguồn nhân lực dồi dào chất lượng tốt luôn luôn
biết cách tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng cho mình bằng sự sáng tạo đặc biệt và lòng
trung thành của người lao động. Để có được một sản phẩm tốt, một sản phẩm chất
lượng tạo lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác thu hút người tiêu dùng làm tăng
doanh thu thì công ty cần phải có đội ngũ những con người có khả năng sáng tạo, khả
năng, tố chất phù hợp với từng đối tượng và từng bước công việc trong cùng dây
chuyền sản xuất đồng bộ. Muốn có được lực lượng lao động chất lượng để gia tăng lợi
thế cạnh tranh của mình công ty phải luôn luôn chú trọng các công tác về nguồn nhân