Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.22 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG HỒNG NHUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG HỒNG NHUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 06. 34. 04. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
được thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Đặng Hồng Nhung


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn, các đồng nghiệp, người thân và gia
đình đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Tác giả

Đặng Hồng Nhung



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................... viii
MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài.......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn.............................................................3
5. Kết cấu của đề tài..................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................4
1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................4
1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại..............................................4
1.1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại.................................15
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng tín dụng........................................18
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.....................................19
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại......................................................................................22
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Chi nhánh
Bắc Kạn.......................................................................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại.......................... 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Chi nhánh Bắc Kạn....................................................32


iv

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................34
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu..........................................................34
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin....................................................34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin..............................36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.....................................................39
2.3.1. Hê s ̣ ốsử dung ̣ vốn..........................................................................39
2.3.2. Vòng quay vốn tiń dung ̣................................................................39
2.3.3. Nợ quá hạn....................................................................................40
2.3.4. Nợ bị chiếm dụng..........................................................................40
2.3.5. Tỷlê ̣thu lai;;̃ lãi tồn đọng...............................................................40
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BẮC KẠN......................................................................43
3.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển BIDV Bắc Kạn.....43
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................43
3.1.2. Cơ cấu tổ chức..............................................................................45
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Kạn......................50
3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng của BIDV Bắc Kạn...........................55
3.2.1. Đánh giá quy mô tín dụng.............................................................55
3.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng qua thông tin định tính..................56
3.2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng thông qua các phương pháp định
lượng...............................................................................................57
3.2.4. Đánh giá của khách hàng về chất lượng tín dụng.........................67
3.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng............................68
3.3. Nhận xét đánh giá về chất lượng tín dụng của BIDV......................84
3.3.1. Những kết quả đã đạt được...........................................................84
3.3.2. Hạn chế.........................................................................................86



v
Chương 4. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIÁI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH BẮC KẠN......................89

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng của

BIDV Bắc Kạn................................................................................89
4.1.1. Quan điểm, định hướng.................................................................89
4.1.2. Mục tiêu........................................................................................90
4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Bắc Kạn............92
4.3.1. Nhóm giải pháp từ phía ngân hàng...............................................92
4.3.2. Nhóm giải pháp từ phía khách hàng.............................................99
4.3.3. Nhóm giải pháp đối với các nhân tố khác...................................101
4.4. Kiến nghị........................................................................................101
4.4.1. Đối với chính phủ........................................................................101
4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................103
KẾT LUẬN..........................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................107
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DICH VỤ TÍN
DỤNG................................................................................................. 110


vi


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Bắc Kạn

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Bắc Kạn

CB QLKH

Cán bộ quản lý khách hàng

CIC

Trung tâm tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

HĐQT


Hội đồng quản trị

NHNN

Ngân hàng nhà nước.

NHTM

Ngân hàng thương mại.

No&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQH

Nợ quá hạn.

QLRR

Quản lý rủi ro

QLTD

Quản lý tín dụng

QTDTW

Quỹ tín dụng trung ương


QTTD

Quản trị tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần.

TSĐB

Tài sản đảm bảo.

VNĐ

Việt Nam đồng


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thang đo Likert........................................................................ 37

Bảng 3.1.

Một số chỉ tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh tại BIDV

Bắc Kạn

52

Bảng 3.2.

Quy mô tín dụng tại BIDV Bắc Kạn.........................................55

Bảng 3.3.

Phân loại dư nợ cho vay tại BIDV Bắc Kạn............................. 58

Bảng 3.4.

Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ tại BIDV Bắc Kạn................61

Bảng 3.5.

Tình hình tăng trưởng dư nợ của các ngân hàng trên địa bàn...62

Bảng 3.6.


Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại BIDV Bắc Kạn...............63

Bảng 3.7.

Bảng tổng hợp phân loại nợ tại BIDV Bắc Kạn năm 2014-2016
64

Bảng 3.8.

Thu nhập của BIDV Bắc Kạn................................................... 65

Bảng 3.9.

Hiệu quả sử dụng vốn tại BIDV Bắc Kạn.................................66

Bảng 3.10.

Đánh giá của khách hàng về chất lượng tín dụng của BIDV
Bắc Kạn

Bảng 3.11.

Trình độ của khách hàng tổ chức có quan hệ tín dụng với
BIDV Bắc Kạn

Bảng 3.12.

67
69


Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm của
khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với BIDV
Bắc Kạn

Bảng 3.13.

70

Năng lực tài chính của khách hàng doanh nghiệp có quan
hệ tín dụng với BIDV Bắc Kạn 71

Bảng 3.14.

Thống kê khách hàng chậm trả nợ tại BIDV Bắc Kạn..............72

Bảng 3.15.

Đánh giá của khách hàng về chính sách tín dụng..................... 74

Bảng 3.16.

Đánh giá của khách hàng về quy trình tín dụng........................76

Bảng 3.17.

Bảng trình độ học vấn của cán bộ tín dụng...............................78

Bảng 3.18.


Đánh giá của khách hàng về trình độ đội ngũ cán bộ, nhân
viên tín dụng

79

Bảng 3.19.

Đánh giá của khách hàng về thông tin tín dụng........................81

Bảng 3.20.

Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2014-2016...................................82


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ
yếu và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các ngân
hàng. Tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu và cũng là hoạt động tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời và quan
trọng nhất mà ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tài chính trung gian
khác phải đối mặt. Hậu quả của rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn có tác động
và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế
xã hội nói chung. Do đó, bất cứ lúc nào rủi ro tín dụng cũng luôn mang tính thời
sự và việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín
dụng là vấn đề sống còn được quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại.
Trong những năm qua Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Bắc Kạn (BIDV Bắc Kạn) đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng
định được vị thế là Ngân hàng thương mại dẫn đầu trên địa bàn tỉnh. Bằng việc

tham gia đầu tư vốn cho nhiều công trình trọng điểm của tỉnh, Chi nhánh đã góp
phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế tỉnh nhà. Để thực hiện mục tiêu phát triển an toàn - bền vững trong
những năm qua Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc
Kạn (BIDV Bắc Kạn) cũng luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng, hạn chế
rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín
dụng của Chi nhánh vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như tỷ lệ nợ xấu còn duy trì
qua các năm, trên địa bàn các đơn vị, tổ chức thiết lập mối quan hệ tín dụng còn
chưa thực sự mạnh mẽ, tỷ lệ doanh số cho vay tín dụng còn chưa cao. Xuất phát
từ thực tiễn đó, Đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn" được lựa chọn, nhằm
mục đích phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và


2
thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Kạn.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng, xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại từ đó đề xuất giải pháp về
quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của BIDV Bắc Kạn, góp phần
giảm nợ xấu và nâng cao hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng tín
dụng của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Kạn (BIDV Bắc Kạn) trong giai đoạn 2014 - 2016.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm
2014-2016 và số liệu sơ cấp được nghiên cứu năm 2017.
- Phạm vi về nội dung: Có thể nhìn nhận chất lượng tín dụng từ phía Ngân
hàng, người vay và từ góc độ nền kinh tế . Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu, đánh giá chất lượng tín dụng từ phía ngân hàng tại BIDV Bắc Kạn.


3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Hoạt động tín dụng là một hoạt động quan trọng của ngân hàng thương
mại, vì vậy việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận và khảo sát thực tiễn hoạt
động tín dụng của một ngân hàng thương mại đặc thù không chỉ có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn mà kết quả nghiên
cứu của luận văn còn là tài liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng hoạt động này tại các ngân hàng thương mại cũng như có giá trị
tham khảo tốt cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhằm nâng
cao chất lượng trong hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn
có kết cấu gồm 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ra đời là
một tất yếu, khách quan của nền kinh tế xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta
vẫn chưa thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo Các Mác thì: “Tín dụng dưới hình thái biểu hiện của nó là sự tín
nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến cho người này giao cho người khác một số
tư bản nào đó dưới hình thái hàng hoá hoặc được đánh giá thành một số tiền
nhất định. Số tiền này bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã
được ấn định“.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì: “Tín dụng là một phạm
trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong
quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn

trả nợ người đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hoá đã
vay, có kèm hoặc không kèm một khoản lãi“.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là quan
hệ lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả gốc
lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm
trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức
nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị hoặc hiện vật
cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định


5
về: số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay
mượn và thu hồi…
Còn “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định“. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng không
cung cấp tín dụng dưới hình thức hàng hoá.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được bổ sung, sữa đổi năm 2004 quy
định cụ thể về hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như sau: “Hoạt
động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để
cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác“.[12]

Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín
dụng, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân
hàng, các TCTD với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả và có lãi.
1.1.1.2. Hình thức tín dụng của NHTM
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng có phạm vi hoạt động

rộng và đa dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở các căn
cứ phân loại khác nhau ta có các hình thức tín dụng khác nhau.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng ít rủi ro cho
ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và ngân
hàng thường luôn dự tính được những biến động đó. Tín dụng ngắn hạn bao gồm
chiết khấu, thấu chi, tín dụng ứng trước và tín dụng bổ sung vốn lưu động.


6
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm được sử
dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các nhà máy
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, bến cảng, sân
bay…). Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lường trước
được những biến động có thể xảy ra.
* Căn cứ vào mục đích tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là hình thức cấp tín dụng phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh, nó
được áp dụng khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu mua sắm nhà

cửa, các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông

thường của đời sống. Với hình thức cấp tín dụng này ngân hàng chỉ quan tâm
đến nguồn trả nợ và thu nhập của khách hàng mà ít quan tâm đến việc sử
dụng khoản tín dụng có hiệu quả hay không do đó loại tín dụng này có mức
độ rủi ro cao hơn.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Căn cứ theo tiêu thức này tín dụng được chia thành hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm (tín chấp): là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.


7
* Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia tín dụng thành 4 loại:
- Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ
quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người
bán (người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua
(người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách
hàng, ngân hàng thường ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu. Khi cần chiết
khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân
hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối
thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của chiết khấu
thương phiếu tương đối cao (trừ trường hợp ngân hàng thực hiện chiết khấu
miễn truy đòi đối với khách hàng). Hơn nữa, NHTM có thể tái chiết khấu thương
phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.


- Cho vay: là loại hình thông dụng nhất trong hoạt động tín dụng, nó có
nghĩa là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để phục vụ cho những mục đích
khác nhau của khách hàng. Cho vay có các loại sau:
+ Thấu chi: “là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng theo đó ngân
hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh và đời sống“.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không

có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở
rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham
gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.


8
+ Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ, đó là số dư tín dụng tối đa mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của

hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho doanh
nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu tiền bán hàng.
+ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép

khách hàng trả làm nhiều lần gốc và lãi trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn
tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính
toán phù hợp với khả năng trả nợ.

+ Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung

gian. Phần lớn các ngân hàng áp dụng hình thức cho vay trực tiếp. Bên cạnh
đó ngân hàng cũng phát triển thêm hình thức này.
- Cho thuê tài sản (thuê-mua): Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho
vay để khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khách hàng
không đủ (hoặc chưa đủ điều kiện) để vay vốn. Để mở rộng tín dụng, NHTM
đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng thuê. Vì
tài sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi để
bán hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả được nợ, điều này sẽ
giảm bớt thiệt hại cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh có 3 bên: bên
nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có
nghĩa là ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là bên được
bảo lãnh và người nhận bảo lãnh là bên thứ ba.[4]
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng


9
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt
động tín dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, tạo ra sự ổn định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng cũng ngày một tăng lên, thể hiện:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền
kinh tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động SXKD dựa trên nguồn
vốn tự có và vốn tài trợ từ bên ngoài như: ngân hàng, doanh nghiệp khác.
Trong đó vốn tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả, bởi
vì nó thoả mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn, đồng thời chi phí sử dụng

vốn tín dụng ngân hàng thường thấp hơn chi phí sử dụng các nguồn vốn khác.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn. Vì ngân hàng luôn thu hút tập trung mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá
trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển bền vững. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi tức từ
hoạt động cho vay để duy trì phát triển hoạt động của chính bản thân mình.
Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có
đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn
có đúng hạn hay không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Do đó, mỗi ngân hàng cần phải có nghệ thuật trong kinh
doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn với
chi phí thấp nhất để cho vay. Có thể nói, tín dụng ngân hàng góp phần quan
trọng vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển tiền tệ trong xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực, theo mong muốn của ngành kinh tế kỹ thuật, của cả nước
hay của từng địa phương và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Trong mọi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ để tái sản xuất, mở rộng hoạt động, mọi
chu kỳ đều phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng tiền. Do đó, để tăng nhanh


10
vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện
pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới... Tất cả những công việc
trên đòi hỏi phải có nhiều vốn mà tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn
cho các nhu cầu đó một cách đầy đủ và kịp thời nhất. Mặt khác, vốn ngân
hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với đều kiện phải
hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Vì vậy, các nhà quản trị doanh
nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng

quay của vốn, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Chính quá trình này đã góp phần tạo
cho nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển
kinh tế của một nước phải luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế
giới. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này.
Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh
nào cũng đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là “nhà tài trợ“đắc lực về vốn
cho các nhà đầu tư kinh doanh.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối
lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, kiểm soát tiền vào kênh lưu thông
qua kênh tín dụng. Bởi vì, ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào
quá trình tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi ngân hàng
mở rộng hoặc thắt chặt tín dụng sẽ tác động đến lượng tiền trong lưu thông.
Do đó, khi Nhà nước muốn tăng khối lượng tiền trong lưu thông thì NHNN có
thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế và ngược lại.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở
rộng đầu tư của nền kinh tế. Qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu tư
bằng việc cấp vốn cho các doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cường chế độ hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh.


11
Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, để tín dụng
ngân hàng phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng, các
cơ quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định
chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người đi vay trong nền

kinh tế.[5] 1.1.1.4. Quy trình tín dụng
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một
trình tự nhất định, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Quy trình tín dụng được
bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng tiếp
nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng,
được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Khi một khách hàng có nhu cầu đề nghị ngân hàng cung cấp các sản phẩm
tín dụng, cán bộ QLKH trao đổi với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề
kinh doanh của khách hàng, nhu cầu vay, mục đích vay vốn…từ đó cán bộ
QLKH xác định xem liệu dự án, phương án vay vốn đó có nằm trong phạm vi và
khả năng tổ chức của khách hàng hay không, đề xuất vay vốn có phù hợp với
chiến lược phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng mình không. Nếu phù
hợp, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, đầu mối tiếp nhận
hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu trong hồ sơ.

Thông thường hồ sơ vay vốn gồm có:
+ Đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ pháp lý của cá nhân, doanh nghiệp (Sổ hộ khẩu, Chứng minh
thư, Quyết định thành lập, điều lệ doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, các quyết định bổ nhiệm các chức danh…).


12
+ Hồ sơ về khoản vay (hồ sơ về tình hình tài chính và sản xuất kinh
doanh của khách hàng vay vốn hoặc người bảo lãnh; hồ sơ về dự án, phương
án vay vốn).
+ Hồ sơ về bảo đảm tiền vay
Qua các hồ sơ trên, ngân hàng bước đầu có những thông tin sơ bộ về

khách hàng để từ đó bắt đầu tiến hành việc thẩm định cho vay.
Bước 2. Thẩm định trước khi cho vay
- Thẩm định khách hàng vay vốn
Cán bộ QLKH thẩm định khách hàng vay vốn theo những nội dung sau:
+ Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý,
năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao
động trong doanh nghiệp
+ Thẩm định đánh giá khả năng tài chính, tình hình công nợ của khách
hàng.
+ Phân tích quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng mình và
với các TCTD khác, khả năng trả nợ vay của khách hàng.
+ Chấm điểm và xếp loại khách hàng
- Thẩm định dự án/phương án vay vốn của khách hàng
Đây là bước quan trọng nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi hiệu quả
về mặt tài chính của phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, khả năng
trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay.
Đối với cho vay ngắn hạn:
+ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kỳ trước
+ Khả năng tăng trưởng doanh thu kỳ này
+ Đánh giá nguồn cung đầu vào, khả năng tiêu thụ đầu ra của DN.
+ Tính toán khả năng huy động các nguồn vốn ngắn hạn khác của DN.
Đối với cho vay trung dài hạn:


13
+ Đánh giá sơ bộ dự án đầu tư: Mục tiêu đầu tư;Sự cần thiết đầu tư;Quy
mô vốn đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư; Phương án tiêu thụ sản
phẩm; Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
+ Đánh giá thị trường mục tiêu và khả năng tiêu thụ sản phẩm.

+ Đánh giá khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của phương án/dự án
+ Đánh giá các nội dung về phương diện kỹ thuật, tổ chức quản lý thực
hiện.
+ Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.
+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án.
+ Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
+ Đánh giá rủi ro của dự án.
- Phân tích đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng dùng các loại tài sản của mình
hoặc của bên thứ ba để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ với ngân hàng. Tài sản bảo đảm là cơ sở để xác lập trách nhiệm
người vay, giảm thấp rủi ro tín dụng. Cần lưu ý không coi đây là điều kiện
duy nhất để quyết định cho vay, không xem là phương tiện duy nhất để bảo
đảm an toàn vốn vay.
Việc thẩm định bảo đảm tiền vay phải bảo đảm các nội dung chính sau:
+ Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay
+ Phân tích, thẩm định bảo đảm tiền vay: tuỳ thuộc vào loại tài sản bảo
đảm mà kiểm tra các yếu tố thích hợp (về nguồn gốc pháp lý, giấy tờ về
quyền sở hữu...) và định giá bảo đảm tiền vay.
Bước 3. Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm
tiền vay.
Sau khi thẩm định, cán bộ QLKH phải ra quyết định chấp thuận hay
không chấp thuận cho vay, lập tờ trình trình lãnh đạo phê duyệt.


14
Việc quyết định cho vay trên cơ sở các thông tin thu thập, phân tích từ
khâu thẩm định, ngoài ra còn phải dựa trên các thông tin thu thập được từ thị
trường và các cơ quan có liên quan, chính sách tín dụng của ngân hàng, khả
năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng…

- Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy
tờ và tài sản bảo đảm. Sau khi thực hiện các công việc này, cán bộ tín dụng
chuyển hồ sơ đã được phê duyệt và toàn bộ tài liệu cho cán bộ tín dụng quản
lý giải ngân.
- Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.
Bước 4. Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay
- Giải ngân: là việc phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay
đã cam kết theo hợp đồng tín dụng. Trước khi thực hiện giải ngân hoặc phát hành
các cam kết (thư tín dụng hoặc bảo lãnh vay vốn) như phê duyệt, bộ phận giải
ngân phải xác nhận rằng các tài liệu và điều kiện đã được đáp ứng đầy đủ.

CBQLKH quản lý giải ngân chịu trách nhiệm nhận hồ sơ kèm chứng từ thanh
toán của khách hàng, kiểm tra các căn cứ phát tiền vay theo qui định. Việc
phát tiền vay phải đảm bảo nguyên tắc có hàng hoá, dịch vụ đối ứng, phù hợp
với mục đích vay vốn, có hoá đơn, chứng từ cung cấp hàng hoá, dịch vụ của
bên bán hàng…
- Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công
việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực
hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ,đúng hạn
các cam kết. Việc kiểm tra giám sát này có thể được thực hiện định kỳ hoặc đột
xuất, một lần hoặc nhiều lần tuỳ theo độ an toàn của khoản vay.

- Theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí: CBQLKH theo dõi việc thu nợ, thu lãi,
phí (nếu có) theo từng hợp đồng đã ký cho từng dự án, khoản vay. Định kỳ
thống kê các khoản vay đến hạn trả.


15
- Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay:

+ Trả nợ trước hạn: cán bộ QLKH xem xét yêu cầu trả nợ trước hạn của
khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn trong các trường hợp sau:
Khách hàng cân đối được nguồn vốn trả nợ trước hạn theo qui định trong hợp
đồng; quá trình luân chuyển vốn của khách hàng, nếu vật tư hàng hóa hình thành
từ vốn vay kết thúc quá trình luân chuyển có thể yêu cầu khách hàng trả nợ trước
hạn; phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
+ Gia hạn
+ Chuyển nợ quá hạn
+ Xử lý thu hồi nợ quá hạn
+ Xử lý các phát sinh khác: giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ
+ Phát mại tài sản cầm cố, thế chấp.

Bước 6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khoản cho vay được thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay thì coi như
nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đã được thực hiện, ngân hàng sẽ làm thủ
tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản, lập biên bản giao nhận tài sản
(nếu có), đồng thời tất toán khoản vay, chuyển hồ sơ tín dụng vào lưu trữ.[12]

1.1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ được hiểu là toàn bộ tính năng của
sản phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện quy định nhằm thoả mãn tốt nhất
nhu cầu xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của các doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết cần
phải nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của xã hội.
Chất lượng tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng
nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát



×