Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.86 KB, 33 trang )

KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN
3.1. Tổ chức bộ máy & cơ cấu nhân lực
 Tổ chức bộ máy :
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH
PHÓ GIÁM ĐỐC QUẢN
TRỊ KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC LAO
ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TÀI VỤ
PHÒNG KINH DOANH
3 QUẦY
THUỐC
TRỰC
THUỘC
CHI NHÁNH HÀ NỘI
11 HIỆU THUỐC TRỰC THUỘC

Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của CTCP Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ kiểm soát
1

1
Nhận xét :
Cơ cấu tổ chức của Công ty mang đặc thù của CTCP, theo nguyên tắc
tam quyền phân lập, đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền cao nhất
quyết định mọi vấn đề quan trọng kiên quan đến sự sống còn và phát triển của


công ty. Hội đồng quản trị do đại hội cổ đông bầu ra thay mặt cổ đông thực
hiện các chức năng của chủ sở hữu đối với công ty, quản lý hoạt động của
doang nghiệp.Hội đồng quản trị bầu ra Ban kiểm soát để thanh tra, kiểm tra
mọi hoạt động kinh doanh của công ty, trong đó bao gồm cả Hội đồng quản trị
và giám đốc điều hành. Hội đồng quản trị do chủ tịch hội đồng quản trị đứng
đầu bầu ra ban giám đốc và giám đốc điều hành. Ban giám đốc điều hành mọi
công việc thường ngày và phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm quản lý chung
toàn công ty.
Các phòng ban thực hiện chức năng đặc thù được phân công và có mối
liên hệ hữu cơ với nhau về mặt chuyên môn. Là một doanh nghiệp địa phương
nhỏ, chưa có nhiều chức năng hoạt động nên công ty có chưa nhiều các phòng
ban chức năng.
- Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên, có toàn quyền quyết định những
vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty như chiến lược kinh doanh, cơ cấu
tổ chức, quản lý doanh nghiệp.
- Ban kiểm soát gồm 3 thành viên, có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động
kinh doanh của công ty, giám sát Hội đồng quản trị, giám đốc trong việc thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của mình.
- Ban giám đốc gồm 3 người, 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, điều hành
mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phòng Tổ chức hành chính : có nhiệm vụ quản lý nhân sự và các công
việc liên quan đến nhân sự, quản trị hành chính.
- Phòng Tài vụ : làm các công tác tài chính kế toán của công ty.
2

2
- Phòng Kinh doanh : đảm bảo các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm, tiếp thị quảng cáo của công ty.

 Cơ cấu nhân lực:
Tiến hành khảo sát cơ cấu nhân lực của công ty trong 5 năm từ 1999 đến
2003 thu được số liệu trong bảng dưới đây :
Bảng 1: Cơ cấu nhân lực 1999-2003:
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003
CB Dược
sau đại học
0 0 0 4 4
DSĐH 14 14 16 10 10
CBĐH khác 2 2 3 4 4
DSTH 30 30 30 33 33
Trình độ
trung cấp
khác
12 14 15 15 15
Dược tá 50 51 51 53 55
Lao động
khác
12 15 17 17 19
Tổng cộng 120 126 132 136 140
Hình 2: Biểu đồ về cơ cấu nhân lực của CTCP Dược phẩm và
vật tư y tế Lạng Sơn từ 1999-2003
Căn cứ vào bảng số liệu và biểu đồ về cơ cấu nhân lực của công ty có thể
nhận thấy không có sự biến đổi lớn về nhân lực của công ty trong 5 năm qua,
tổng số nhân lực tăng dần qua các năm nhưng chậm và không nhiều (từ 1999
đến 2003 tăng 20 nhân viên), do công ty chưa có sự mở rộng lớn về hoạt động
sản xuất kinh doanh. Số lượng lao động trong công ty còn ít do quy mô của
doanh nghiệp nhỏ, số lượng DSĐH và trên đại học chiếm tỷ lệ trung bình 11%,

so với cơ cấu nhân lực của các công ty lớn như công ty Traphaco, công ty
CPDP Nam Hà,…thì cơ cấu nhân lực của CTCP Dược phẩm và vật tư y tế
Lạng Sơn còn kém hơn nhiều cả về tổng số nhân lực và số lượng CB có trình
độ chuyên môn cao.
-Số lượng DSĐH và sau đại học chiếm tỷ lệ trung bình 11%, một tỷ lệ
không thấp. Tuy nhiên có thể thấy rằng tỷ lệ này hầu như không tăng, có thể do
3

3
công ty chưa có chế độ đãi ngộ tốt thu hút DSĐH về làm việc cho công ty và
cũng do DSĐH mới ra trường thích tìm cơ hội ở những thành phố lớn hơn.
-Cán bộ có trình độ trung cấp và sơ cấp về dược chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng số nhân sự, trung bình khoảng 63,7 %.
Đối với quy mô của doanh nghiệp như hiện nay thì cơ cấu nhân lực như
vậy cũng hợp lý. Tuy nhiên ở một số vị trí nếu có DSĐH đảm trách thì tốt hơn,
như phụ trách hiệu thuốc ở một số huyện chưa có DSĐH, và nếu muốn mở
rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của mình thì công ty cần tuyển dụng
thêm cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV.
3.2. Đánh giá HĐKD qua bảng báo cáo HĐKD
3.2.1. DSM và cơ cấu nguồn mua
Là một doanh nghiệp kinh doanh thì khâu mua hàng là bước đầu quan
trọng thực hiện quá trình kinh doanh. Đảm bảo tốt việc mua hàng đúng kế
hoạch sẽ góp phần thuận lợi trong việc thực hiện mục tiêu kinh doanh đề ra.
-DSM của công ty được thể hiện trong bảng số liệu sau:

Bảng 2 : DSM qua 5 năm (1999-2003)
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003

DSM
17915 18186 27915 30176 32785
So sánh
định gốc
100% 101,5% 155,8% 168,4% 183,0%
Doanh số mua của công ty được thể hiện qua biểu đồ :
Hình 3: Biểu đồ DSM của công ty từ 1999-2003
Nhận xét :
4

4
+ DSM của công ty có sự gia tăng liên tục qua các năm, năm 2003 tăng
183,0 % so với năm 1999. Tuy nhiên mức tăng không đồng đều giữa các năm,
DSM năm 2000 tăng rất ít so với năm 1999( bằng 101,5%), năm 2001 DSM
tăng vọt 155,8 % so với năm 1999, sau đó mức tăng ổn định hơn. Sau khi cổ
phần hoá tháng 12/2002, năm 2003 DSM của công ty vẫn tăng trưởng 108,6 %
so với năm trước, tăng 183,0% so với năm 1999.
-Nguồn mua : Công ty mua hàng từ khá nhiều nguồn, chủ yếu là thuốc thành
phẩm, có sự linh động trong việc tìm nguồn hàng, tuy nhiên nguồn hàng từ các
công ty Dược trung ương vẫn luôn được chú trọng và chiếm một doanh số nhất
định. Công ty chủ yếu mua hàng từ các công ty, xí nghiệp trực tiếp sản xuất tại
Việt Nam, các hãng trực tiếp phân phối, không trực tiếp tham gia nhập khẩu
thuốc từ nước ngoài. Công ty hầu như không có nguồn hàng tự sản xuất.
Bảng 3: Cơ cấu DSM từ 1999-2003
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003
Giá trị Tỷ
trọng
%

Giá trị Tỷ
trọn
g%
Giá trị Tỷ
trọn
g%
Giá trị Tỷ
trọn
g%
Giá trị Tỷ
trọn
g%
ΣDSM
17915 100 18186 100 27915 100 30176 100 32785 100
Mua của
CT
DPTW I
1798 10,0 1980 10,9 2900 10,4 3097 10,3 3670 11,2
Mua từ
nguồn
khác
16117 90,0 16206 89,1 25015 89,6 27079 89,7 29115 88,8
Ta có thể biểu diễn cơ cấu DSM của công ty qua biểu đồ sau :
Hình 4 : Cơ cấu DSM của công ty từ 1999-2003
Có thể thấy rằng, DSM của công ty có sự gia tăng đều đặn hàng năm.
Lượng hàng mua của CTDP TW I luôn chiếm một tỷ lệ nhất định, chủ yếu là
các thuốc chuyên khoa, thuốc độc A-B, thuốc gây nghiện. Các nguồn hàng khác
chiếm tỷ lệ lớn và khá phong phú về nguồn gốc, như mua của Công ty
5


5
Traphaco, Xí nghiệp Trung ương 24, Trung ương 25, Xí nghiệp Dược Hậu
Giang, CTCP Dược phẩm Nam Hà, các hãng phân phối trực tiếp Glaxo
Wellcome, Sanofi,… Việc linh động trong nguồn hàng mua của công ty có ý
nghĩa quan trọng trong kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh của công ty.
3.2.2.DSB và tỷ lệ bán buôn bán lẻ
-DSB là chỉ tiêu để đánh giá năng lực kinh doanh, thị phần của doanh nghiệp.
Xem xét DSB và tỷ lệ bán buôn bán/bán lẻ để tìm hiểu thực trạng kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra tỷ lệ Bán buôn/Bán lẻ tối ưu nhằm khai thác
hết tiềm năng thị trường, đảm bảo đạt lợi nhuận cao nhất.
Qua khảo sát thu được những số liệu về tiêu thụ sản phẩm của công ty
trong bảng sau :
Bảng 4: Số liệu DSB và tỷ lệ bán buôn, bán lẻ của công ty từ 1999-2003:
Đơn vị tính Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số DSB 19517 19554 29916 32331 33790
Bán buôn 13662 15252 22431 23279 23730
Bán lẻ 5855 4302 7485 9052 10060
SS định
gốc(%)
100,0 100,2 153,3 165,7 173,1
SS liên hệ(%) 100,0 100,2 153,0 108,1 104,5
Hình 5 : DSB và cơ cấu DSB của công ty từ 1999-2003
-Nhận xét :
+ DSB tương đối ổn định và có sự tăng trưởng khá đều đặn hàng năm. So
với năm 1999 thì năm 2003 DSB có sự tăng trưởng khá lớn(173,1%), mặc dù
chưa phản ánh được hết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng cũng phần

nào thấy được mức độ mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty.
+ DSB của công ty chủ yếu là bán buôn (khoảng 75%), bán lẻ chỉ chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ. Có thể thấy rằng công ty chiếm lĩnh thị trường thông qua hệ
6

6
thống bán buôn là chủ yếu, bán lẻ chủ yếu phục vụ nhu cầu cho nhân dân trong
tỉnh. Bán lẻ mặc dù có nhược điểm thu hồi vốn chậm nhưng lại mang lại phần
trăm lợi nhuận cao, nên chăng công ty cần tăng doanh số ở mảng này, mở rộng
hệ thống bán lẻ ở những địa điểm thuận lợi nhằm tăng doanh số bán, tối đa hoá
lợi nhuận, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ của
nhân dân.
3.2.3.Tình hình sử dụng phí
- Phân tích tình hình sử dụng phí giúp cho doanh nghiệp nhận diện các hoạt
động sinh ra chi phí và triển khai các khoản chi phí dựa trên hoạt động. Nó có ý
nghĩa quan trọng trong việc khảo sát chi phí để lập kế hoạch.và đưa ra các
quyết định kinh doanh trong tương lại.
Kết quả khảo sát thể hiện trong bảng sau :
Bảng 5 :Tổng mức phí và cơ cấu sử dụng phí
Đơn vị tính : Triệu
đồng

Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003
Giá
trị
% Giá
trị
% Giá

trị
% Giá
trị
% Giá
trị
%
1. TMF
2150 100,0 2295 100,0 2864 100,0 3169 100,0 3335 100,0
2. Phí vận
chuyển
277 12,9 280 12,2 319 11,1 322 10,2 341 10,2
3. Lương
623 29,0 827 36,0 1015 35,4 1058 33,4 1117 33,5
4. Bảo
hiểm xã hội
79 3,7 132 5,8 133 4,6 231 7,3 241 7,2
5. Phí
QLHC
761 35,4 878 38,3 1170 40,9 1273 40,2 1340 40,2
6. Khấu
hao TSCĐ
97 4,5 140 6,1 161 5,6 241 7,6 250 7,5
7. Phí
quảng cáo
15 0,7 17 0,7 20 0,7 20 0,6 25 0,8
8. Chi phí
khác
298 13,8 21 0,9 46 1,7 24 0,7 21 0,6
7


7
8. Tỷ trọng
TMP/DSB
(%)
11,0 11,7 9,6 9,8 9,9
Hình 6: Biểu đồ cơ cấu CP của công ty từ 1999 - 2003
-Nhận xét :
+ Giá trị TMF tăng về giá trị tuyệt đối do hoạt động kinh doanh của công
ty ngày càng mở rộng hơn. Cơ cấu chi phí cũng tương đối ổn định, không có
đột biến gì giữa tỷ lệ các chi phí với nhau và không có chi phí đặc biệt mới nảy
sinh. Tỷ lệ CP trên doanh thu cũng có mức ổn định nhất định chứng tỏ công ty
luôn cố gắng tiết kiệm, duy trì hợp lý CP trong lưu thông.
+ Xem xét chi tiết TMF :
CP vận chuyển tương đối ổn định từ 10,2-12,9% so với TMF.
Phí bảo hiểm chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng TMF, dao động từ
3,7% đến 7,2%, tăng tương ứng với mức thu nhập của người lao động.
Phí QLHC tăng khá cao, năm 2003 tăng 176,1% so với năm 1999 do
công ty mở rộng dần quy mô hoạt động.
Khấu hao tài sản cố định tăng mạnh, năm 2003 tăng 257,7% so với năm
1999 do công ty tăng cường đầu tư mua sắm một số TSCĐ.
Phí quảng cáo chiếm tỷ lệ nhỏ trong TMF, tăng dần qua các năm nhưng
chậm do công ty chưa có sản phẩm của riêng mình nên chi phí đầu tư cho chiến
lược bán hàng thấp hơn nhiều so với nhiều công ty khác.
Lương của CBCNV tăng đều qua các năm, chứng tỏ công ty đang nỗ lực
trong việc nâng cao mức thu nhập, đảm bảo ngày càng tốt hơn đời sống cho
CBCNV.
3.2.4. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
- LN là mục tiêu hàng đầu của mọi DND trong nền kinh tế thị trường. Dựa trên
việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, các nhà đầu tư có thể
đánh giá xem mục đích đầu tư của mình có đạt hay không.

- Dựa vào bảng Báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh của công ty từ năm
1999-2003 để đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận.
8

8

9

9
Bảng 6 : Báo cáo kết quả HĐKD của công ty từ 1999-2003
Đơn vị Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003
Tổng DT 19599 19623 29990 32391 33900
Các khoản giảm trừ 82 69 74 60 110
1. DT thuần 19517 19554 29916 32331 33790
2. Giá vốn bán hàng 17243 17156 26941 29033 30381
3. LN gộp 2274 2398 2975 3298 3409
-Tỷ lệ /DT thuần (%) 11,7 12,3 9,9 10,2 10,1
4. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
761 878 1170 1273 1340
-Tỷ lệ/DT thuần(%) 4,0 4,5 3,9 3,9 4,0
5. Chi phí bán hàng 1389 1417 1694 1896 1995
-Tỷ lệ/DT thuần(%) 7,1 7,2 5,7 5,9 5,9
6. LN từ hoạt động
kinh doanh
124 103 111 129 74
7. LN từ hoạt động tài
chính

0 0 10 0 36
8. LN khác 0 5 0 0 0
9. Tổng LN trước thuế 124 108 121 129 110
10. Thuế thu nhập DN 49 37 39 41 31
11. LN thuần 75 71 82 87 79
Hình 7 : Biểu đồ LN gộp và LN thuần của công ty từ 1999-2003
- Nhận xét:
+ Doanh thu của công ty tăng năm sau cao hơn năm trước. Trong năm
2001 doanh thu tăng vọt so với 2 năm trước, tăng 153,3 % so với 1999; năm
10

10
2003 doanh thu đạt 173,1 % so với 1999. LN gộp cũng tăng cùng với doanh
thu, tuy nhiên LN thuần hầu như không tăng do các CP như CP quản lý doanh
nghiệp, CP bán hàng ngày càng tăng cao.
+ Tỷ lệ lãi gộp, bằng lãi gộp trên doanh thu thuần, thể hiện số tiền lãi
thu được khi bán được 100 đồng doanh thu. Tỷ lệ này mấy năm gần đây có
giảm so với năm trước, năm 2003 thấp hơn 1,6% so với 1999. Do điều kiện
kinh doanh không còn như trước, mặc dù LN gộp vẫn tăng đều đặn hàng năm
nhưng mức tăng doanh thu lại lớn hơn nhiều nên tỷ lệ lãi gộp giảm, nhưng tỷ lệ
này cũng không có sự biến động lớn, trung bình là 11,69 %. Mức lãi gộp tuy
không tăng cùng với doanh thu nhưng cũng không phải quá thấp, tất nhiên công
ty cũng nên có sự điều chỉnh hợp lý trong hoạt động kinh doanh để nâng cao
hơn nữa tỷ lệ lãi gộp của mình.
+ Lãi ròng của công ty nhìn chung là thấp, cao nhất cũng chỉ đạt 87
triệu VNĐ (năm 2002) và không có sự biến động lớn ở trước và sau khi cổ
phần hoá, do hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự có đột biến trong
những năm qua nên lợi nhuận nói chung không có mức tăng trưởng rõ nét, năm
lãi cao nhất (2002) so với năm lãi ít nhất (2000) chỉ tăng 122,5 %. Từ năm
1999-2003 ta có thể thấy mức tăng trưởng lãi ròng của công ty hàng năm nhỏ

và không đều, có năm còn giảm so với năm trước liền kề (năm 2000 và 2003).
Từ bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 1999-
2003, áp dụng các công thức tính toán [12, 13, 14] ta có bảng sau :
Bảng 7 : Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của công ty: ĐV Triệu
đồng
Năm

Chỉ tiêu
1999 2000 2001 2002 2003
Giá trị
SS
ĐG
%
Giá trị
SSĐ
G%
Giá trị
SS
ĐG
%
Giá trị
SS
ĐG
%
Giá trị
SS
ĐG
%
Doanh thu 19517 100 19554 100,
1

29916 153
,2
32331 165
,7
33790 173,
1
11

11
Tổng vốn
kinh
Doanh
7945 100 8687 109,
3
8853 111
,4
13181 165
,9
14925 187,
9
Vốn lưu động
bình quân
6710 100 7365 109,
8
7457 111
,1
11748 175
,1
13397 199,
7

Vốn cố định
bình quân
1235 100 1322 107,
0
1396 113
,0
1433 116
,0
1528 123,
7
Tổng lợi
nhuận
124 100 108 87,1 121 97,
6
129 104
,0
110 88,7
Tỷ suất LN /
DT
(%)
0,64 100 0,55 85,9 0,41 64,
1
0,40 62,
5
0,33 51,6
Tỷ suất LN /
VKD
(%)
1,6 100 1,2 75,0 1,4 87,
5

1,0 62,
2
0,74 46,3
Tỷ suất LN /
VLĐ
(%)
1,9 100 1,5 78,9 1,6 84,
2
1,1 57,
9
0,82 43,2
Tỷ suất LN /
VCĐ
(%)
10,0 100 8,2 82,0 8,7 87,
0
9,0 90,
0
7,2 72,0
Nhận xét : Tổng LN(trước thuế) trong những năm qua không tăng trưởng rõ
nét, năm 2003 giảm còn 85,3 % so với 2002, giảm 88,7 % so với 1999. Mặc dù
tăng về doanh thu và vốn kinh doanh, cả VLĐ và VCĐ đều tăng nhưng LN lại
có sự chững lại kéo theo sự giảm sút của các chỉ số TSLN/DT(năm 2003 chỉ
bằng 51,6 % so với 1999), TSLN/VKD(năm 2003 giảm còn 46,3% so với
1999), TSLN/VLĐ(năm 2003 bằng 43,2% so với 1999), TSLN/VCĐ(năm 2003
giảm còn 72,0% so với 1999). Có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của công
ty là không cao, LN chưa tăng tương ứng với mức vốn bỏ ra. Trong môi trường
kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay, nhiều CP trong kinh
doanh tăng cao, làm sao để hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả là khó
khăn rất lớn đối với CTCP Dược phẩm và vật tư y tế Lạng Sơn, nhất là sau khi

mới chuyển đổi sang hình thức CTCP(12/2002), đó còn là thách thức đối với rất
nhiều các doanh nghiệp khác.
12

12
Nhìn nhận qua 5 năm hoạt động của công ty có thể thấy rằng mặc dù
không có mức tăng trưởng lợi nhuận rõ nét, LN năm sau có năm giảm so với
năm trước(năm 2000, 2003) nhưng công ty luôn làm ăn có lãi, VCĐ ngày càng
tăng cao chứng tỏ công ty đã tăng cường đầu tư vào TSCĐ, hy vọng trong thời
gian tới hoạt động kinh doanh của công ty sẽ ngày càng hiệu quả hơn.
3.3. Phân tích vốn và tình hình sử dụng vốn
Vốn là yêu cầu trước tiên để tạo lập doanh nghiệp, yếu tố sống còn của
doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu quan trọng cần được phân tích và đánh giá để
thấy được việc quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp hợp lý hay chưa, có ưu
nhược điểm gì.
☛ Kết cấu nguồn vốn : Khảo sát kết cấu nguồn vốn của công ty trong 5 năm,
kết quả thu được trình bày trong bảng sau :

13

13

×