Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bóng đèn và phích nước Rạng Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.73 KB, 18 trang )

Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bóng đèn và
phích nước Rạng Đông
2.1. Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần bóng đèn và phích nước Rạng Đông hai năm gần đây.
2.1.1. Kết quả đạt được.
Năm 2007, bên cạnh những thuận lợi như tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt
Nam cao, tiêu dùng nội địa cao…Rạng Đông phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn:
 Tình trạng lạm phát cao ở Trung Quốc, đồng Nhân Dân Tệ mất giá,
trong khi đó, nguyên liệu đầu vào của Rạng Đông nhập từ Trung
Quốc về lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí nguyên liệu như
nhựa, linh kiện điện tử, thép…Mà giá bán sản phẩm không tăng
được ngay, không tăng lên tương ứng với sự tăng giá của nguyên
liệu đầu vào do thuế suất thuế nhập khẩu các sản phẩm cùng loại
với sản phẩm của công ty theo lộ trình cắt giảm thuế quan AFTA
năm 2007 giảm xuống mức thấp nhất còn 0-5% so với giai đoạn
trước là 40-50%.
 Đầu năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên chính
thức của WTO, nhiều hãng tiến hành xây dựng cơ sở lắp ráp, sản
xuất tại Việt Nam. Công ty phải cạnh tranh với Philip, đối thủ có
năng lực và tiềm năng lớn, họ đã giảm giá bán tới 50-60% so với
ban đầu nhằm chiếm lĩnh thị phần của công ty.
 Năm 2007, công ty vừa thực hiện sản xuất kinh doanh vừa phải di
chuyển xây dựng, lắp ráp máy móc, đưa vào sản xuất nhiều dây
chuyền từ Hà nội sang Bắc Ninh. Số lao động cũng chuyển sang
chỉ còn lại 35% nên phải tuyển dụng lao động mới thay thế.
Trong hoàn cảnh khó khăn như vậy nhưng Rạng Đông vẫn đạt đựơc kết
quả cao trong họat động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh thu tiêu thụ năm
2007 đạt hơn 788 tỷ đồng vượt 9,22% so với kế hoạch, tăng 36% so với cùng kỳ
2006. Lợi nhuận sau thuế đạt được là 53,7 tỷ đồng vượt kế hoạch 7,36%, tăng
16% so với năm 2006. Thị trường của công ty phát triển nhanh, vững chắc, thị


trường nội địa tăng 31,5% so với 2006.
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
578.985.876.911 788.421.267.156
Các khoản giảm trừ 2.578.944.684 1.381.498.626
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
576.406.932.227 787.039.768.530
Giá vốn hàng bán 457.346.109.106 632.870.983.888
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
119.060.823.121 154.168.784.642
Doanh thu hoạt động tài chính 951.257.070 2.144.934.679
Chi phí tài chính 16.212.792.145 29.727.317.111
Chi phí bán hàng 37.963.969.101 50.982.277.306
Chi phí quản lý doanh nghiệp 17.668.664.909 22.747.892.191
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
48.166.654.036 52.856.232.713
Thu nhập khác 362.612.766 2.674.154.160
Chi phí khác 2.240.081.824 1.758.490.718
Lợi nhuận khác (1.877.469.058) 915.663.442
Lợi nhuận sau thuế 46.289.184.978 53.771.896.155
Ng uồn: Báo cáo tài chính công ty Rạng Đông năm 2006,2007.
Năm 2008, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức cả ở
trong và ngoài nước, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nhưng dưới
sự lãnh đạo của ban Giám đốc, sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên

công ty, Rạng Đông đã đạt được thành tích khá cao. Doanh thu thuần đạt hơn
832 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm 2007. Lợi nhuận sau thuế đạt 45 tỷ
đồng.
Bảng 2.2: Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2008.
Đơn vị: Đồng.
Chỉ tiêu Năm 2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 839.725.151.233
Các khoản giảm trừ 7.127.093.587
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 832.598.057.646
Giá vốn hàng bán 638.687.904.571
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 19.3910.153.075
Doanh thu hoạt động tài chính 3.604.454.540
Chi phí tài chính 46.442.825.240
Chi phí bán hang 77.272.045.723
Chi phí quản lý doanh nghiệp 29.144.852.867
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 44.654.883.785
Thu nhập khác 430.568.024
Chi phí khác 32.511.157
Lợi nhuận khác 398.056.867
Lợi nhuận sau thuế 45.052.940.652
Ng uồn: Báo cáo tài chính công ty Rạng Đông năm 2008.
2.1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân bao trùm của những thành quả, các bước phát triển, hiệu quả của
Công ty trong những năm qua là
 Sự tin cậy lẫn nhau, sự đồng thuận cao của tất cả các cổ đông, của Hội
đồng quản trị, cơ quan điều hành, trên 2000 cán bộ công nhân viên công
ty, cả hệ thống khách hàng thuỷ chung gắn bó trải khắp 64 tỉnh thành
trong cả nước, trên cơ sở ý thức trách nhiệm cao của tất cả mọi người vì
sự phát triển và bền vững của công ty.
 Công ty đã xây dựng được định hướng chiến lược phát triển Công ty

2006 -2010 đúng đắn, triển khai thực hiện chiến lược có hiệu quả. Các
sản phẩm được lựa chọn là sản phẩm chiến lược mũi nhọn, là các loại
nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng “chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết
kiệm điện và bảo vệ môi trường”.
 Sự đầu tư lớn của công ty về khoa học công nghệ thông qua các dự án,
các hợp đồng nghiên cứu, hợp tác với các Viện khoa học và công nghệ
Việt Nam, Viện Nghiên cứu nguồn sáng Trung Quốc, Viện Nghiên cứu và
sản xuất vật liệu nguồn sáng quang điện Trung Quốc, dự án VEEPL của
VNDP, các Giáo sư, chuyên gia trong và ngoài nước... đã nâng cao trình
độ chất lượng, phát triển các sản phẩm mới.
Công ty đã thay thế ống thuỷ tinh chì bằng vật liệu không chì đạt cấp tiêu
chuẩn ROHS về môi trường của các nước tiên tiến. Đèn huỳnh quang đã
được thay thế phương pháp tráng dung môi Butylacetat vừa đắt tiền vừa
độc hại bằng tráng bột nước, bám sát với những tiến bộ kỹ thuật tiên tiến.
Các sản phẩm chiến lược mũi nhọn được đầu tư các dây chuyền mới hiện
đại. Lò thuỷ tinh bóng ống mới xây dựng sử dụng thiết kế của Nhật, sử
dụng thiết bị đốt dầu và điều khiển tự động của Nhật là một đẳng cấp mới
về mức tiêu hao nhiên liệu. Với lò thuỷ tinh bóng ống cũ mỗi ngày sử
dụng tới 6300 – 6500 kg dầu FO, lò mới chỉ sử dụng 4300 kg, công trình
đầu tư mới này đã góp phần hạ chi phí, nâng cao sức cạnh tranh.
 Công ty đã có nhiều cách làm cụ thể trong quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, từng bước nâng cao trình độ quản trị doanh
nghiệp đáp. Thêm vào đó công ty đã tổ chức phong trào thi đua thiết thực,
liên tục và hiệu quả cho đội ngũ công nhân lao động, phấn đấu nâng cao
các chỉ tiêu chất lượng, năng suất lao động, giảm chi phí.
 Quan tâm đời sống công nhân lao động, giải quyết tốt mối quan hệ lao
động, hài hoà lợi ích của cổ đông, người sử dụng lao động, người lao
động. Sự ưu ái và khuyến khích người lao động thông qua việc thưởng
cổ phiếu có tác dụng khích lệ lớn tới người lao động.
 Công tác quản lý tài chính chặt chẽ, các biện pháp thu nhanh tiền bán

hàng, giảm tiền vay và chi phí tài chính, tăng giá bán vào thời điểm thích
hợp, tăng doanh thu và giảm tương đối các chi phí cố định, tranh thủ mua
và dự trữ các vật tư giá thấp mang lại hiệu quả tốt.
 Công ty tập trung vào nâng cao giá trị cốt lõi, giá trị thực của Công ty,
không mất nhiều chi phí cho việc đánh bóng, mua danh không thực chất.
Vốn thu được từ phát hành cổ phiếu và vốn phát triển sản xuất 100% tập
trung cho đầu tư phát triển và tăng vốn lưu động của Công ty, không mắc
sai lầm của nhiều công ty đem đầu tư vào thị trường chứng khoán, bất
động sản... làm tổn thất lớn tài sản.
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần bóng đèn và
phích nước Rạng Đông.
2.2.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo thị phần sản phẩm.
Theo đánh giá khảo sát của công ty trên 200 đơn vị cửa hàng, đại lý phân
phối trên toàn quốc, thị phần sản phẩm phích nứơc của công ty chiếm đến 90%,
trong đó chủ yếu là các sản phẩm phích đựng nước nóng truyền thống. Về sản
phẩm bóng điện, Rạng Đông chiếm đến 70% thị phần tại khu vực miền Bắc,
45% tại khu vực miền Nam.
Những con số này cho thấy sức mạnh của Rạng Đông trên thị trường, đặc
biệt trong thị trường phích nước. Hiện trên thị trường Việt Nam, sản phẩm phích
nước của Rạng Đông chiếm vị thế độc tôn, trong khi đó, các sản phẩm bóng đèn
lại phải chịu sự cạnh tranh mãnh liệt của các công ty khác đặc biệt là của Công
ty bóng đèn Điện Quang tại thị trường Miền Nam.
Xét theo thị phần tương đối, tức là xem xét tỷ số giữa doanh số bán hàng
của công ty so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Dựa vào số liệu chỉ tiêu thị phần tương đối dễ dàng nhận thấy lợi thế cạnh
tranh thuộc về Rạng Đông trong năm 2006 vì tỷ lệ doanh số bán hàng của Rạng
Đông với doanh số bán hàng của Điện quang lớn hơn 1. Dù để mất lợi thế này
sang Điện Quang năm 2007 nhưng Rạng Đông đã giành lại lợi thế cạnh tranh
của mình trên thị trường trong năm 2008
Bảng 2.3: Doanh thu bán hàng, thị phần tương đối của Rạng Đông và Điện Quang.

Đơn vị: 1000 Đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Rạng Đông Điện Quang Rạng Đông Điện Quang Rạng Đông Điện Quang
Doanh
thu bán
hàng
578.985.876 445.989.125 788.421.267 1.121.623.576 839.725.151 410.004.925
Thị phần
tương
đối
1,298 0,702 2,048
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Rạng Đông qua các năm.
2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh theo thương hiệu doanh nghiêp.
Kết quả khảo sát của công ty cho thấy, 90% người tiêu dùng được hỏi
biết đến thương hiệu Rạng Đông. Uy tín, thương hiệu của công ty ngày càng
nhận được sự quan tâm của khách hàng, điều đó có ý nghĩa rất quan trọng tác
động đến quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Mỗi khi có ý định mua các
hàng hoá là phích nước, bóng đèn, thiết bị điện, người tiêu dùng đều nhớ đến
các sản phẩm của công ty Rạng Đông. Đây là một thuận lợi lớn trong việc tiêu
thụ hàng hoá của công ty.
Với uy tín của mình trên thị trường, Rạng Đông đã được UBND Thành
phố Hà Nội, Sở Giáo Dục Đào tạo Đà Nẵng, Huế đặt yêu cầu cải tạo hệ thống
chiếu sáng các trường học của 3 địa phương. Năm 2006, Công ty đã trúng gói
thầu do Ngân hàng thế giới WB tài trợ cải tạo hệ thống chiếu sáng của 135
trường học tại 3 tỉnh thành ở Việt Nam. Cho đến nay, dự án chiếu sáng học
đường của công ty đã được lắp đặt tại hơn 11.000 phòng học của 865 trường
trên khắp 62 tỉnh thành cả nước.
Sự nổi tiếng của công ty không chỉ được thể hiện qua lòng tin của khách
hàng mà còn được công nhận bởi các tổ chức thông qua các cuộc triển lãm, hội
chợ giới thiệu sản phẩm.

 Chứng nhận sản phẩm chủ lực của thành phố Hà Nội năm 2006.
 Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2006 của Bộ Thương mại.
 Chứng nhận thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2006 của
Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam VCCI.
 Cúp Vàng hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam 2006.
 Chứng nhận Nhãn hiệu nổi tiếng của Chương trình tư vấn và bình
chọn nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng năm 2007.
 Chứng nhận doanh nghiệp xuất khẩu uy tín năm 2007 của Bộ Công
Thương.
 Chứng nhận nằm trong bảng xếp hạng 500 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam của Vietnamnet năm 2007.
 Cup Thăng Long Hanoi EXPO năm 2007.
 Siêu Cup “Sản phẩm hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ” năm 2007.
 Cup Vàng Top 50 sản phẩm hàng đầu năm 2007 của Hội sở hữu trí
tuệ Việt Nam.
 Cúp Vàng Top 50 sản phẩm hàng đầu của chương trình tư vấn và
bình chọn “ Sản phẩm Việt hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ năm
2008” cho bóng đèn Huỳnh quang Compact.
 Siêu Cup sản phẩm hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ năm 2008.
 Cup Thăng Long năm 2008 của Thành phố Hà Nội.
 CúpVàng thương hiệu chứng khoán uy tín và Công ty cổ phần
hàng đầu Việt Nam năm 2008.
 Chứng nhận sản phẩm chủ lực của thành phố Hà Nội năm 2008.

×