I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
PHM VN TRNG
THựC HIệN PHáP LUậT Về CÔNG KHAI, MINH BạCH
TRONG Tổ CHứC Và HOạT ĐộNG CủA ủY BAN NHÂN DÂN TỉNH:
Từ THựC TIễN ở TỉNH BắC KạN
LUN VN THC S LUT HC
H NI - 2020
I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT
PHM VN TRNG
THựC HIệN PHáP LUậT Về CÔNG KHAI, MINH BạCH
TRONG Tổ CHứC Và HOạT ĐộNG CủA ủY BAN NHÂN DÂN TỉNH:
Từ THựC TIễN ở TỉNH BắC KạN
Chuyờn ngnh: Lut Hin phỏp v Lut Hnh chớnh
Mó s: 8380101.02
LUN VN THC S LUT HC
Cỏn b hng dn khoa hc: GS.TS PHAN TRUNG Lí
H NI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Văn Trƣởng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH .................................................................. 8
1.1. Khái niệm, sự cần thiết, ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật về công
khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh .........8
1.2. Chủ thể, nội dung, phương thức thực hiện pháp luật về công khai,
minh bạch trong tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh ............15
1.3. Nguyên tắc và các biện pháp thực hiện pháp luật về công khai, minh
bạch trong tổ chức, hoạt động của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh .........................18
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG KHAI,
MINH BẠCH TRONG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẮC KẠN ........................................................................................................ 23
2.1. Bối cảnh tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Kạn có ảnh hưởng đến
việc thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt
động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh .......................................................................23
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch trong công
tác tổ chức của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn ...............................................26
2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch trong hoạt
động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn ........................................................41
2.4. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện pháp
luật về công khai, minh bạch trong tổ chức, hoạt động của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Bắc Kạn ..............................................................................................88
Tiểu kết Chương 2 ............................................................................................91
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN ...........................92
3.1. Quan điểm tăng cường thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch
trong tổ chức, hoạt động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn .........................92
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch
trong tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn .....................97
KẾT LUẬN ............................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................107
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC:
Cán bộ, công chức.
CKMB:
Công khai, minh bạch.
CNTT:
Công nghệ thông tin.
CPĐP:
Chính quyền địa phương.
CQNN:
Cơ quan nhà nước.
HCNN:
Hành chính nhà nước.
HĐND:
Hội đồng Nhân dân.
NSNN:
Ngân sách nhà nước.
PCTN:
Phòng, chống tham nhũng.
QPPL:
Quy phạm pháp luật.
THPL:
Thực hiện pháp luật.
TTHC:
Thủ tục hành chính.
UBND:
Ủy ban Nhân dân.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Một số kết quả thực hiện công tác tuyển dụng, quy hoạch
cán bộ, công chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 – 2018
26
Một số kết quả thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 – 2018
27
Một số kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 – 2018
28
Một số kết quả thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán
bộ, công chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 – 2018
29
Kết quả thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập tỉnh Bắc
Kạn giai đoạn 2014 - 2018
39
Một số kết quả thực hiện công tác ban hành văn bản pháp
luật tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 -2018
43
Kết quả kiểm tra, rà soát văn bản pháp luật tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2014 – 2018
44
Một số kết quả nổi bật công tác quản lý nhà nước về đất đai
tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2018
60
Một số kết quả công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản tại
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2018
63
Một số kết quả thực hiện hiện việc thu gom, xử lý rác thải
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 -2018
65
Một số kết quả công tác giáo dục - đào tạo tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2014 - 2018
70
Một số kết quả thực hiện công tác KHCN tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2014 -2018
72
Kết quả thực hiện các chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 – 2018
80
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong khoảng vài thập kỷ gần đây, công khai, minh bạch (CKMB) trong quản
trị nhà nước là vấn đề nhận được sự quan tâm đặc biệt của các tổ chức quốc tế, các
Chính phủ và người dân của các quốc gia trên thế giới. Nghĩa vụ thực hiện CKMB
của các cơ quan công quyền bắt nguồn từ học thuyết về chủ quyền của nhân dân và
kiểm soát quyền lực nhà nước, mà theo đó các nhà nước – với tư cách là một thiết chế
quyền lực công do người dân lập ra – phải chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân và
phải thông tin, giải thích cho người dân biết về tổ chức và hoạt động của mình.
Thúc đẩy sự CKMB là việc làm mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đang
thực hiện và đã chứng tỏ tác dụng to lớn trong việc ngăn chặn tình trạng lạm quyền,
quan liêu, tham nhũng cũng như tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản trị quốc gia.
Chính vì vậy, CKMB trong quản trị nhà nước hiện đã trở thành một yêu cầu, điều
kiện trong nhiều cơ chế và điều ước quốc tế, là một trong những “luật chơi chung”
trong “sân chơi chung” của toàn cầu hóa. Một trong những ví dụ cụ thể đó là CKMB
được đề cập như là một trong những biện pháp phòng ngừa cơ bản nhất trong Công
ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng mà Việt Nam là thành viên.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, vấn đề CKMB đang được tiếp nhận
như một chủ trương lớn trong cải cách hành chính. Luật Phòng, Chống tham nhũng
(PCTN) đã có những quy định rất rõ ràng về những việc phải công khai trong từng
lĩnh vực quản lý. Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014, Luật Kinh doanh
bất động sản năm 2014, Luật Đầu tư công năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014, Luật
Doanh nghiệp năm 2014... cũng có nhiều quy định về CKMB trong từng lĩnh vực.
Đặc biệt, Quốc Hội Việt Nam đã thông qua một đạo luật quan trọng có liên quan
trực tiếp tới CKMB là Luật tiếp cận thông tin vào năm 2016.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi, được tái lập và tách ra từ tỉnh Bắc Thái theo Nghị
quyết của Quốc hội khóa IX ngày 6/11/1996. Trong hơn 20 năm qua, tỉnh đã đạt
được những thành tựu phát triển ấn tượng. Cùng với đẩy mạnh phát triển kinh tế -
1
xã hội, vấn đề cải cách hành chính, trong đó bao gồm việc thực hiện CKMB trong
tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước ở các cấp trong tỉnh đã được quan tâm,
chú trọng. Kết quả khảo sát chỉ số PAPI vào năm 2016 cho thấy tỉnh Bắc Kạn xếp
thứ 35/63 tỉnh thành phố trong cả nước [32]. Tuy nhiên PAPI vẫn nêu ra một số nội
dung mà Bắc Kạn cần quan tâm cải thiện, trong đó bao gồm thực hiện công khai,
minh bạch và dịch vụ công. Trong thực tế, mức độ hài lòng của người dân và doanh
nghiệp với bộ máy hành chính của tỉnh Bắc Kạn vẫn chưa cao, nguyên nhân phần
lớn là do việc thực hiện CKMB trong quản lý nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập. Bối cảnh đó đặt ra yêu cầu cần có những nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu để
đề ra những phương hướng và giải pháp khắc phục.
Từ bối cảnh trên, là một cán bộ đang công tác trong bộ máy cơ quan hành
chính nhà nước của địa phương, học viên quyết định lựa chọn vấn đề “Thực hiện
pháp luật về công khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của Ủy ban Nhân
dân tỉnh: Từ thực tiễn ở tỉnh Bắc Kạn” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học, với
mong muốn góp phần thúc đẩy THPL về CKMB trong tổ chức và hoạt động của
chính quyền các cấp nói chung và UBND tỉnh Bắc Kạn nói riêng trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Việt Nam từ trước tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề
CKMB trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó có thể nêu một
số công trình sau đây:
- “Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước
và phòng, chống tham nhũng ở trên thế giới và Việt Nam” – Kỷ yếu Hội thảo Khoa
học quốc tế, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, tổ chức tháng 10/2019. Ấn
phẩm này tập hợp nhiều bài viết đề cập đến một phạm vi rộng các lý thuyết, cách
tiếp cận về CKMB trong quản trị nhà nước và PCTN, cũng như các bài viết về
CKMB và thực hiện trách nhiệm giải trình trong tổ chức và hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
“Một số vấn đề lý luận về quản trị tốt” – PGS.TS Vũ Công Giao trong cuốn “
Quản trị tốt: Lý luận và thực tiễn” – Vũ Công Giao, Nguyễn Hoàng Anh, Đặng
2
Minh Tuấn, Nguyễn Minh Tuấn (đồng chủ biên), NXB Chính trị quốc gia, 2017.
Bài viết phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị tốt, trong đó bao gồm yêu
cầu về CKMB.
- “Đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh” (gọi tắt là PACA
INDEX 2017) - Công trình nghiên cứu của Thanh tra Chính phủ, đã được Tổng
Thanh tra Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 63/QĐ-TTCP ngày 26/02/2018.
Ấn phẩm phân tích thực trạng công tác PCTN ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương ở Việt Nam, trong đó bao gồm việc thực hiện các quy định về CKMB.
- “Hoàn thiện các chế tài để CKMB tài sản và thu nhập” – TS Bùi Ngọc
Thanh đăng trên Trang thông tin điện tử trường Cán bộ Thanh tra, thuộc Thanh tra
Chính phủ (www.truongcanbothanhtra.gov.vn), ngày 15/6/2019. Bài viết phân tích
nội dung và việc thực hiện các chế tài để CKMB tài sản, thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam hiện nay.
- “Bàn về chuyện công khai và minh bạch ở Việt Nam” - GS.TSKH Đặng
Hùng Võ, đăng trên Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3/2015. Bài viết phân tích thực
trạng và nêu ra một số ý tưởng để tăng cường CKMB trong hoạt động của bộ máy
nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
- “Kinh nghiệm quốc tế về công khai, minh bạch tài sản thu nhập của cán bộ,
công chức”- Thạc sĩ Nguyễn Hà Thanh, đăng trên trang Thông tin điện tử tổng hợp
Ban Nội chính Trung ương (www.noichinh.vn), ngày 28/9/2016. Bài viết phân tích
những kinh nghiệm của một số nước về CKMB và gợi mở một số giá trị tham khảo
cho Việt Nam.
- “Công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước” – Tác
giả L.A đăng trên Tạp chí điện tử Thanh tra - Cơ quan của Thanh tra Chính phủ
(www.thanhtravietnam.vn), ngày 11/09/2017. Bài viết phân tích những vấn đề pháp
lý, thực tế về thực hiện CKMB trong hoạt động của các cơ quan nhà nước ở Việt
Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường.
- “Thực hiện cải cách hành chính, công khai, minh bạch trong hoạt động của
cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm phòng ngừa tham nhũng” – Tác giả Hồng Hà, đăng
3
trên Trang thông tin tổng hợp – Ban Nội chính Trung ương (www.noichinh.vn)
ngày 29/11/2019. Bài viết phân tích mối quan hệ giữa cải cách hành chính và những
yêu cầu về CKMB trong hoạt động của các cơ quan nhà nước ở nước ta hiện nay.
- Khảo sát Công khai ngân sách Bộ, cơ quan Trung ương năm 2018, do Liên
minh Minh bạch Ngân sách (BTAP) thực hiện, với sự chủ trì của Trung tâm Phát
triển và Hội Nhập (CDI). Kết quả của khảo sát là Báo cáo chỉ số công khai ngân
sách bộ, ngành trung ương năm 2018 (MOBI 2018). Công trình khảo sát thực trạng
công khai ngân sách của các cơ quan trung ương ở Việt Nam và đề xuất một số giải
pháp thúc đẩy.
Những công trình nghiên cứu nêu trên đã cung cấp một lượng kiến thức, thông
tin lớn về đề tài. Đây là nguồn tài liệu tham khảo rất hữu ích cho học viên trong việc
thực hiện luận văn này. Tuy nhiên, các công trình, bài viết đó đều chưa đề cập trực
tiếp và toàn diện đến cơ chế THPL về CKMB trong tổ chức và hoạt động của Ủy ban
Nhân dân tỉnh, vì vậy đề tài này vẫn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật
về CKMB trong tổ chức và hoạt động của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn, luận văn
đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm đảm bảo THPL về CKMB trong tổ chức
và hoạt động của UBND tỉnh ở địa bàn nghiên cứu và ở các địa phương khác của
nước ta trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích trên, luận văn cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về THPL về CKMB
trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra các yếu tố tác động đến vấn đề THPL
về CKMB trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh Bắc Kạn trong khoảng 5 năm
gần đây.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường việc THPL về CKMB
trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng THPL về CKMB trong tổ
chức và hoạt động của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về chủ thể nghiên cứu: THPL về CKMB trong tổ chức và hoạt
động của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 (Điều 2,
Khoản 1 Điều 4): Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở các đơn vị
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. CQĐP ở cấp tỉnh là cấp
chính quyền gồm có HĐND tỉnh và UBND tỉnh (Điều 23).
Như vậy, phạm vi đề tài nghiên cứu tập trung vào một chủ thể chính là
UBND tỉnh Bắc Kạn. Các chủ thể khác không thuộc đối tượng nghiên cứu hoặc chỉ
có giá trị tham khảo, so sánh trong quá trình nghiên cứu.
- Phạm vi về mặt nội dung THPL về CKMB: Đề tài này tập trung nghiên cứu
việc THPL về CKMB của UBND tỉnh theo quy định của Luật PCTN.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành đối với tổ chức và hoạt động
của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Tập trung nghiên cứu việc THPL về CKMB trong tổ
chức và hoạt động của UBND tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 05 năm (từ năm 2014
đến hết năm 2018), có so sánh với các thời điểm trước đó.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin làm cơ sở phân tích. Đồng thời, luận văn vận dụng một số lý thuyết về dân
chủ và quản trị nhà nước như lý thuyết chủ quyền nhân dân và quản trị tốt (good
governance) để định hướng cho hoạt động nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn kết hợp sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau đây:
5
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng trong toàn bộ các
chương của luận văn. Cụ thể, phương pháp này cho phép nghiên cứu khái quát cơ
sở lý luận việc THPL về CKMB trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh; đánh
giá những ưu điểm, hạn chế thực tiễn đảm bảo việc THPL về CKMB trong tổ chức
và hoạt động của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Phương pháp lịch sử - cụ thể: Phương pháp này sử dụng để nghiên cứu,
đánh giá quá trình hình thành và phát triển tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh.
Phương pháp này cũng được sử dụng để nghiên cứu quá trình phát triển các
quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam liên quan đến vấn đề THPL
về CKMB trong quá trình tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Phương pháp hệ thống: Phương pháp này cho phép đặt vấn đề nghiên cứu
trong hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề THPL về CKMB trong tổ
chức và hoạt động của UBND tỉnh Bắc Kạn, không biệt lập mà được đặt trong mối
quan hệ tổng thể với các địa phương khác, các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước
cũng như trong hệ thống chính trị.
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng để phân tích,
đánh giá chuyên sâu cho các nội dung nghiên cứu của đề tài; phân tích, làm rõ thực
trạng vấn đề THPL về CKMB ở địa phương được tiến hành nghiên cứu, phục vụ
cho mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Đề tài góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý luận của việc THPL về CKMB
trong việc tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh ở Việt Nam từ những phân tích,
đánh giá việc thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về vấn đề này trong thực
tiễn ở tỉnh Bắc Kạn.
6.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu và các đề xuất, khuyến nghị của đề tài sẽ cung cấp luận
chứng, luận cứ, cơ sở khoa học và các giải pháp trực tiếp giúp UBND tỉnh Bắc Kạn
trong đổi mới và thực hiện hiệu quả hơn các quy định của Đảng, Nhà nước liên
quan đến THPL về CKMB trong tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh.
6
Đồng thời, kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo phục vụ nghiên cứu và giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, các Trường đại
học đào tạo ngành luật của Việt Nam, đặc biệt là các chuyên ngành Luật Hiến pháp
và Luật Hành chính; Quản trị nhà nước và PCTN.
7. Kết cấu, bố cục luận văn
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành ba chương, như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận, pháp lý việc thực hiện pháp luật về công
khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.
Chương 2: Bối cảnh, thực trạng thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch
trong tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về công
khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VIỆC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG KHAI, MINH BẠCH TRONG TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm, sự cần thiết, ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật về công
khai, minh bạch trong tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật
Hiện nay, ở nước ta có rất nhiều định nghĩa khác nhau về THPL, như: Thực
hiện pháp luật (THPL) là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định
của pháp luật, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp
pháp của các chủ thể pháp luật hay Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động
có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành
những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [16, tr.185].
Tuy nhiên, theo TS Nguyễn Thị Hồi thì các khái niệm nêu trên vẫn chưa thể
hiện được đầy đủ nhất nội hàm của khái niệm về THPL [6, tr.12-16], bởi lẽ không
phải hành vi THPL nào cũng phải là một quá trình hoạt động, vì có những trường hợp
THPL chỉ là những hành vi đơn lẻ (ví dụ: Hành vi dừng lại trước đèn đỏ khi đi
đường); Không phải trong tất cả các trường hợp, chủ thể THPL đều nhằm mục đích
đưa pháp luật vào cuộc sống, mà đa số các chủ thể đều nhằm thực hiện những mục
đích riêng của mình, vì những hành vi hợp pháp được thực hiện trong trường hợp chủ
thể chưa hoặc không nhận thức được tại sao phải làm như vậy hoặc do kết quả của
việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc do sợ bị áp dụng các biện pháp
đó thì không thể coi là có mục đích đưa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống.
Trên cơ sở tính chất của hoạt động thực hiện các quy phạm pháp luật, khoa
học pháp lý xác định THPL được tiến hành thông qua 04 hình thức cụ thể là: Tuân
thủ pháp luật; thi hành (chấp hành) pháp luật; sử dụng pháp luật và áp dụng pháp
luật. Giữa các hình thức THPL có sự đan xen, không biệt lập nhau, trong đó:
- Tuân thủ pháp luật là việc các chủ thể pháp luật kiềm chế không làm
8
những điều mà pháp luật có quy định cấm, tức là họ tuân thủ đúng các quy phạm
pháp luật mang tính chất ngăn cấm thực hiện những hành vi nhất định.
- Chấp hành pháp luật: là việc các chủ thể pháp luật bằng hành động tích
cực thực hiện các quy phạm pháp luật giao nghĩa vụ bắt buộc.
- Sử dụng pháp luật: là việc các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ thể
của mình (thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép). Những quy phạm pháp
luật quy định quyền và tự do dân chủ của công dân được thực hiện ở hình thức này.
- Áp dụng pháp luật: là việc nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền
hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của
pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ban hành các quyết
định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.
Áp dụng pháp luật là hình thức THPL mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà
nước, bằng hoạt động tương ứng của các CQNN có thẩm quyền, nhà chức trách
hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước ủy quyền, nhằm cá biệt hóa những quy
phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
Đối với nhà nước, THPL là một trong những hình thức để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước. Trong nhà nước pháp quyền, trách nhiệm tổ chức
THPL là trách nhiệm thường trực của nhà nước và phải đặt dưới sự kiểm tra, giám
sát của nhân dân. Trong nhà nước pháp quyền, các biện pháp tổ chức THPL phải
đáp ứng những nguyên tắc cơ bản của quyền con người, không được tùy tiện hoặc
ngẫu nhiên, mà phải tuân theo các tiêu chuẩn đã định.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm THPL như sau: “Thực hiện
pháp luật là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp luật
vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp
luật.” [9, tr.492].
1.1.2. Khái niệm công khai, minh bạch, thực hiện pháp luật về công khai,
minh bạch
Khái niệm công khai trong tiếng Anh là “Transparency”. Trong các từ điển
tiếng Việt, có những định nghĩa ít nhiều khác nhau về “công khai”, song cơ bản
9
được hiểu là "không giấu diếm, bí mật mà cho mọi người cùng biết" [25, tr.346],
hoặc “là việc không giữ kín, mà để cho mọi người đều có thể biết” [23, tr.277, 815].
Luật PCTN hợp nhất số 27/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật PCTN, có hiệu lực kể từ ngày 01/02/2013 (sau
đây gọi tắt là Luật PCTN năm 2012) (đã sửa đổi, bổ sung Luật PCTN năm 2005 và
2007) quy định: “Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp
thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định” (Khoản 2
Điều 2). Như vậy, công khai có thể được hiểu là: Trong tổ chức, hoạt động của các
cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước, mọi hoạt động của nhà nước phải được
công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và
phương tiện khác, làm cho mọi người dân, các cơ quan, tổ chức có thể tiếp cận và
biết được một cách dễ dàng.
Trong thực tế, cụm từ “công khai” thường đi cùng và gắn liền với cụm từ
“minh bạch”, song “minh bạch” có ý nghĩa rộng và sâu hơn, bao trùm “công khai”.
Theo Từ điển tiếng Việt [23, tr.277, 815], minh bạch là “rõ ràng, rành mạch”, còn
trong Luật PCTN năm 2012: “Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận”
(Khoản 2 điều 3).
Từ các quan niệm nêu trên, có thể khái quát rằng: CKMB là những thuật ngữ
gần gũi, mặc dù có nội hàm rộng, hẹp khác nhau, song đều chỉ sự rõ ràng, trong
sáng, không giấu diếm, thể hiện qua việc công bố, cung cấp thông tin, giải trình về
một vấn đề nào đó.
Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, công khai nghĩa là mọi
hoạt động của nhà nước phải được công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng, làm cho mọi người dân, cơ quan, tổ chức khác có
thể tiếp cận được các quyết định của nhà nước một cách dễ dàng. Minh bạch nghĩa
là không những phải công khai mà còn phải trong sáng, không khuất tất, không rắc
rối, không gây khó khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin. Nếu như công khai
vừa là nhiệm vụ, vừa là hoạt động cụ thể của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thì minh
10
bạch bao hàm trạng thái mà người dân biết rõ, hiểu đúng bản chất nội dung đã được
công khai. Như vậy, CKMB trong quản lý nhà nước gắn với quyền của người dân
trong việc tiếp cận những thông tin, tài liệu chính thức của các CQNN. Đó là trạng
thái mà những thông tin liên quan đến hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước
(QLNN) được công bố để công chúng biết và khả năng giải trình, làm rõ về những
thông tin đó hoặc giải thích, làm rõ về hoạt động của các cơ quan QLNN theo quy
định của pháp luật.
Công khai và minh bạch có mối quan hệ mật thiết với nhau, công khai là một
khía cạnh của minh bạch. Tuy nhiên, không phải cứ công khai là đảm bảo được
minh bạch. Nói cách khác, muốn có minh bạch thì mức độ công khai phải đầy đủ,
rõ ràng để các tổ chức, công dân và các chủ thể quan tâm khác trong xã hội có thể
biết và hiểu được những lý do tại sao chính phủ và các cơ quan trong hệ thống
HCNN lại có quyết định hay thực hiện những hành động đó.
Như vậy, công khai và minh bạch là 2 khái niệm gần nhau nhưng không
đồng nhất. Công khai là đảm bảo thông tin được chia sẻ, ngược với công khai là bí
mật và che giấu thông tin. Bí mật và che giấu thông tin sẽ làm cho việc tiếp cận
thông tin trở nên khó khăn, phức tạp. Minh bạch là đảm bảo sự rõ ràng, không chỉ
đáp ứng được tính công khai (tức là sự sẵn sàng chia sẻ thông tin) mà còn đảm bảo
khả năng tiếp cận được thông tin, sẵn sàng tham gia trao đổi một cách thẳng thắn,
trung thực về quá trình ban hành các chính sách và quyết định. Minh bạch luôn gắn
liền với trách nhiệm, đòi hỏi chính phủ và đội ngũ cán bộ, công chức phải công khai
quá trình thực hiện công việc cho các bên quan tâm. Ở góc độ này, minh bạch có
mối quan hệ chặt chẽ với trách nhiệm, vì có trách nhiệm mới có xu hướng công khai
và đảm bảo các điều kiện cho công khai.
Hiện tại ở Việt Nam, việc CKMB đòi hỏi phải đảm bảo nguyên tắc theo quy
định tại Điều 4 Mục 1 Chương II Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 như
quy định danh mục bí mật nhà nước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành
theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước không được bao gồm những nội
dung bắt buộc phải công khai theo quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19,
11
20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 26a, 26b, 26c, 26d, 27, 28, 29, 30 và Điều 46a Luật
PCTN. Điều 5 của Nghị định 59 cũng quy định việc áp dụng hình thức công khai
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, đó là: “1. Căn cứ vào nội dung, đối
tượng của thông tin được công khai và mục đích của việc công khai thông tin, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lựa chọn hình thức công khai theo quy định tại
Điều 12 Luật PCTN. 2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức, chỉ đạo việc áp dụng hình thức công khai và chịu trách nhiệm về hành vi vi
phạm các quy định về áp dụng hình thức công khai theo quy định của pháp luật. 3.
Trong trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về hình thức công khai thì phải áp
dụng hình thức công khai đó. Ngoài ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm áp dụng một hoặc một số hình thức công khai theo quy định tại các
Điểm b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 12 Luật PCTN.
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm THPL về CKMB như sau:
Thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch là hoạt động có mục đích nhằm hiện
thực hóa các quy định của pháp luật về công khai, minh bạch vào cuộc sống, trở
thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật có nghĩa vụ và
trách nhiệm phải thực hiện công khai, minh bạch đối với hoạt động của mình.
1.1.3. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc thực hiện pháp luật về công khai,
minh bạch trong tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
UBND cấp tỉnh (hay gọi ngắn gọn là UBND tỉnh) là một cơ quan được tổ
chức trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước ở địa phương. Theo Luật tổ chức
chính quyền địa phương (Điều 4) thì UBND tỉnh là cấp chính quyền địa phương ở
cấp tỉnh (đối với CQĐP ở nông thôn), ở cấp thành phố trực thuộc Trung ương (đối
với CQĐP ở đô thị). UBND tỉnh do HĐND cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên (Khoản
1 Điều 8 Luật CQĐP).
Luật CQĐP còn có những quy định về địa vị pháp lý của UBND tỉnh, chủ
tịch UBND tỉnh cũng như tổ chức bộ máy của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn
12
trực thuộc UBND tỉnh. Bên cạnh đó, tổ chức, hoạt động của các cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND cấp tỉnh hiện được quy định cụ thể tại Nghị định 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ.
Việc THPL về CKMB có ý nghĩa, vai trò rất quan trọng trong đời sống xã
hội cũng như vấn đề tổ chức và hoạt động của các tổ chức, cơ quan, đơn vị và bộ
máy nhà nước nói chung, đối với tổ chức, hoạt động của UBND tỉnh nói riêng. Đó
là bởi cơ sở của nguyên tắc CKMB trong hoạt động của các CQNN bắt nguồn từ
các học thuyết về sự kiểm soát (hạn chế) quyền lực nhà nước. Trong thực tế, ở mọi
quốc gia trên thế giới, những cá nhân, tổ chức đại diện quyền lực nhà nước luôn có
xu hướng lạm quyền, đặc biệt là hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước mà có
những chức năng chủ yếu là cung cấp dịch vụ hành chính (dịch vụ công) cho công
dân, tổ chức, doanh nghiệp. Chính vì vậy, thực hiện CKMB sẽ giúp giảm thiểu tình
trạng quan liêu, tham nhũng và làm cho hoạt động của cơ quan hành chính có hiệu
quả hơn, mang tính chất phục vụ nhân dân nhiều hơn. Khi chất lượng và hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính được nâng cao thì mức độ hài lòng của nhân dân
cũng tăng lên, điều đó phụ thuộc vào mức độ CKMB trong hoạt động hành chính.
Ngược lại, khi sự CKMB không được đề cao, quá trình xây dựng thể chế sẽ có chỗ
cho hiện tượng “mua, bán chính sách”, thủ tục hành chính không rõ ràng là cơ hội
để cán bộ công quyền nhũng nhiễu, hạch sách người dân, là môi trường để những
hành vi tham nhũng, tiêu cực nảy sinh.
Dưới góc độ PCTN, việc bảo đảm và tăng cường CKMB đối với nền hành
chính là một yêu cầu hết sức quan trọng, trước hết và trực tiếp, để có thể nâng cao
hiệu quả phòng, ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; đồng thời qua đó
góp phần bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả
của hoạt động hành chính [29]. Chính vì vậy, tăng cường CKMB trong hoạt động
hành chính là nội dung và mục tiêu quan trọng của cả công tác PCTN và cải cách
hành chính. Việc ban hành, tổ chức thực hiện các giải pháp tăng cường CKMB đối
với khu vực hành chính, dù trực tiếp hay gián tiếp, có tác động kép, đó là PCTN
và cải cách hành chính.
13
Nhìn từ góc độ rộng hơn, CKMB trong hoạt động của các cơ quan hành
chính còn đem lại những lợi ích khác như:
- Gia tăng niềm tin vào Chính phủ và các cơ quan HCNN. Việc các cơ quan
HCNN thực hiện CKMB về các hoạt động của mình khiến cho công dân có nhận
thức đó là một nền hành chính cởi mở, trung thực và sẽ ảnh hưởng tích cực đến
niềm tin của họ vào Chính phủ và các cơ quan HCNN.
- Nâng cao chất lượng của các chính sách công: Việc tiếp cận các thông tin
liên quan đến hoạch định chính sách có ý nghĩa rất lớn đối với cộng đồng và đối với
việc nâng cao chất lượng của các chính sách công, vì nó tạo cơ hội để người dân
tham gia vào quá trình hoạch định chính sách công. Thông qua ý kiến phản hồi của
người dân, của các tổ chức xã hội mà các nhà hoạch định chính sách công có cơ sở
và cơ hội để xem xét, cân nhắc, quyết định các nội dung chính sách công một cách
đầy đủ và đa diện hơn.
- Đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong phân bổ và chi tiêu ngân sách. Để
thực hiện yêu cầu này đòi hỏi các nhà quản lý phải có trách nhiệm CKMB về các
khoản ngân sách đã được chi tiêu và các kết quả được xác định đã đạt đến mức độ
nào. Nhờ đó, các nhà quản lý sẽ phải tập trung vào kiểm soát việc thực hiện mục
tiêu và tăng cường trách nhiệm trong việc đạt kết quả đã đề ra.
- Gia tăng trách nhiệm của các viên chức hành chính. Khi các thông tin và
hoạt động của các cơ quan hành chính đảm bảo được CKMB sẽ làm tăng trách
nhiệm của nhà quản lý đối với công chúng.
- Gia tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan HCNN. Sự minh bạch trong
HCNN sẽ giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan HCNN vì nó đảm bảo
mục tiêu, chương trình, hoạt động, nguồn lực được xây dựng và phân bổ một cách
hợp lý. Thông qua phân bổ nguồn lực hợp lý và hiệu quả, hệ thống hành chính sẽ có
cơ hội, nguồn lực để cải thiện kết quả hoạt động của các cơ quan hành chính nói
chung và trong từng cơ quan nói riêng. CKMB trong quản lý HCNN sẽ giúp thay
đổi cách thức quản lý, quá trình ra quyết định và cách tổ chức lập kế hoạch dựa trên
các thông tin cần thiết, có giá trị. Cách thức quản lý này chuyển tổ chức từ mô hình
14
quan liêu sang mô hình linh hoạt hơn, hoạt động quản lý và ra quyết định dựa trên
kết quả, đảm bảo cho các tổ chức hành chính đạt được mục tiêu đề ra.
Tóm lại, thực hiện CKMB có vai trò rất lớn trong hoạt động quản lý HCNN
nói chung, trong tổ chức, hoạt động của UBND tỉnh nói riêng. Thực hiện tốt việc
này sẽ giúp giảm thiểu quan liêu, tham nhũng trong bộ máy hành chính, đảm bảo sự
tham gia nhiều hơn của người dân, doanh nghiệp vào quá trình ban hành chính sách
công, nâng cao hiệu quả hoạt động và trách nhiệm của chính quyền đối với người
dân và doanh nghiệp.
1.2. Chủ thể, nội dung, phƣơng thức thực hiện pháp luật về công khai,
minh bạch trong tổ chức và hoạt động của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
1.2.1. Chủ thể thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch ở Uỷ ban
Nhân dân cấp tỉnh
Luật PCTN năm 2012 (sửa đổi bổ sung Luật PCTN năm 2005, năm 2007)
cũng như Luật PCTN năm 2018 đều không nêu cụ thể các chủ thể thực hiện quy
định về CKMB. Tuy nhiên, Luật PCTN năm 2018 quy định cơ quan, tổ chức, đơn
vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện (Điều 5):
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về PCTN; b) Tiếp nhận, xử lý kịp
thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng; c) Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham
nhũng; d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp
thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
Như vậy, theo những quy định trên, có thể thấy chủ thể thực hiện CKMB là
các đối tượng: các cơ quan trong bộ máy nhà nước ở trung ương và địa phương; các
cơ quan trong hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp các cấp; các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức khác do
dân cử có sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp của nhân dân; các
pháp nhân, các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị kinh tế khác.
Bên cạnh việc quy định các chủ thể thực hiện CKMB như trên, Luật PCTN
15
năm 2018 còn quy định trách nhiệm của người đứng đầu; người có chức vụ, quyền
hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ
nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ,...Đây
cũng có thể xác định là chủ thể có trách nhiệm thực hiện CKMB, nhất là minh bạch
về thu nhập, tài sản.
Từ những phân tích trên, có thể thấy, xét trong bối cảnh UBND cấp tỉnh, chủ
thể đầu tiên có trách nhiệm thực hiện CKMB là lãnh đạo UBND (chủ tịch, các phó
chủ tịch), sau đó là lãnh đạo các cơ quan chức năng (các sở) và cuối cùng là tất cả
cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc ở Uỷ ban. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ
tập thể, bản thân UBND tỉnh và các đơn vị chức năng của Uỷ ban cũng có trách
nhiệm tập thể trong vấn đề này.
1.2.2. Nội dung, phương thức thực hiện pháp luật về công khai, minh bạch
trong tổ chức, hoạt động của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định của Luật PCTN 2012 (Điều 11), những nội dung phải CKMB
gồm: Chính sách, pháp luật, việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, và Hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước và những
nội dung khác theo quy định của Chính phủ).
Theo Luật PCTN 2018 (Điều 10), nội dung CKMB bao gồm:
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực
lượng vũ trang và công dân.
- Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy
động từ các nguồn hợp pháp khác.
- Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của
người có chức vụ, quyền hạn.
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp
trên mà theo quy định của pháp luật phải CKMB.
- Tất cả các thủ tục hành chính do các cơ quan, tổ chức, đơn vị có quyền và
có trách nhiệm thực hiện.
Như vậy, có thể thấy các quy định về nội dung CKMB trong tổ chức, hoạt
16
động của các CQNN trong Luật PCTN 2018 chặt chẽ và cụ thể hơn so với quy định
trong Luật PCTN 2012 (sửa đổi, bổ sung Luật PCTN năm 2005 và 2007).
UBND tỉnh là một chủ thể THPL về CKMB, vì vậy, cũng phải tuân thủ các
quy định nêu trên trong Luật PCTN 2018.
Về hình thức thực hiện, Luật PCTN năm 2012 (Khoản 1 Điều 12) quy định
các hình thức công khai bao gồm:
- Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Phát hành ấn phẩm;
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Đưa lên trang thông tin điện tử;
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ngoài ra, những trường hợp pháp luật có quy định về hình thức công khai,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình
thức công khai quy định tại khoản 1 Điều này (khoản 2 điều 12 Luật PCTN 2012).
Luật PCTN 2018 kế thừa các quy định trên của Luật PCTN 2012, và bổ sung
hình thức: tổ chức họp báo (Điểm g Khoản 1 Điều 11 Luật PCTN 2018).
Tuy nhiên, về việc lựa chọn hình thức công khai, Luật PCTN năm 2012
(Khoản 2 Điều 12) quy định:
Ngoài những trường hợp pháp luật có quy định hình thức công khai, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số hình
thức quy định tại Khoản 1 Điều này (Điều 12); trong khi đó, Luật PCTN năm 2018
quy định: Trường hợp luật khác không quy định về hình thức công khai thì người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một hoặc một số hình thức công
khai quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức công khai quy định tại
điểm a và điểm h khoản 1 Điều này (Khoản 2 Điều 11 Luật PCTN 2018).
Như vậy, Luật PCTN năm 2018 quy định rộng hơn về hình thức và chặt chẽ
17
hơn về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực
hiện công khai so với Luật PCTN 2012.
Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, có thể thấy rằng, trong tổ chức và
hoạt động, UBND tỉnh phải THPL về CKMB theo các phương thức như sau:
- Công bố các quy định bắt buộc phải CKMB đối với các lĩnh vực, phạm vi
quản lý nhà nước tại cuộc họp của cơ quan UBND tỉnh;
- Niêm yết các nội dung phải CKMB tại trụ sở làm việc của cơ quan UBND tỉnh;
- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan đến trách nhiệm phải CKMB, các lĩnh vực, phạm vi phải CKMB trong chỉ
đạo, điều hành;
- Phát hành ấn phẩm (trong phạm vi quyền hạn của mình), để công bố rộng
rãi cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân biết về các nội dung, lĩnh vực quản lý
cần phải CKMB;
- Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh,
truyền hình): đây là hình thức phổ biến và dễ dàng đưa các thông tin cần phải CKMB
đến với cơ quan, tổ chức, cá nhân, đặc biệt trong các vấn đề như đấu thầu, đấu giá
quyền sử dụng đất, công tác tuyển dụng công chức, cán bộ, quy hoạch xây dựng…;
- Đưa lên trang thông tin điện tử: đây là hình thức phổ biến trong thời đại
công nghiệp 4.0 bởi mỗi UBND cấp tỉnh đã đều xây dựng được trang thông tin điện
tử và đã đưa tất cả các dữ liệu cần phải CKMB lên để tương tác với cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhằm cung cấp các thông tin, lĩnh vực cần phải CKMB theo quy định
của pháp luật;
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân: Hình thức
này được thực hiện khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu đối với các vấn đề, nội
dung, lĩnh vực cần phải CKMB. UBND tỉnh phải có trách nhiệm trả lời và cung cấp
thông tin về các vấn đề cần phải CKMB khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật.
1.3. Nguyên tắc và các biện pháp thực hiện pháp luật về công khai, minh
bạch trong tổ chức, hoạt động của Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh
Luật PCTN năm 2012 đã quy định nguyên tắc, đồng thời xác định một số
18