Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Xử lý nợ xấu tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------------

VƢƠNG HỒNG TRUNG

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CẦU GIẤY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

VƢƠNG HỒNG TRUNG

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CẦU GIẤY

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy” là kết quả nghiên cứu
của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của
người khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo
đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo,
thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vƣơng Hồng Trung


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ............................................................................ iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .....................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.2. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại .............................7
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM .....................................................7
1.2.2. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM .................................................14
1.3 Xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại...................21
1.3.1. Nội dung hoạt động xử lý nợ xấu ....................................................................21
1.3.2. Tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động xử lý nợ xấu ..........................................25
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại ...27

1.4.1. Nhóm nhân tố môi trường bên ngoài Ngân hàng ............................................27
1.4.2. Nhóm nhân tố nội tại Ngân hàng ....................................................................28
Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................................31
CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ LUẬN VĂN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..32
2.1. Thiết kế luận văn ................................................................................................32
2.1.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................32
2.1.2. Thiết kế luận văn .............................................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin .........................................................33
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................34
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................41
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ THU HỒI NỢ XẤU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –....................42
CHI NHÁNH CẦU GIẤY ......................................................................................42
3.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy .....42


3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ...................42
3.1.2. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy. .....................................................................42
3.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Cầu Giấy ...............................................................................................43
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy ..............................................................................45
3.2. Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam –
Chi nhánh Cầu Giấy ..................................................................................................47
3.2.1. Tổ chức hoạt động xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam –
Chi nhánh Cầu Giấy. .................................................................................................47
3.2.2. Các biện pháp Chi nhánh đã triển khai nhằm xử lý nợ xấu ............................48
3.2.3. Nợ xấu và kết quả hoạt động xử lý nợ xấu .....................................................50

3.3. Đánh giá chung về hoạt động xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam – Chi nhánh Cầu Giấy ......................................................................................56
3.3.1. Những mặt thành công ....................................................................................56
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ..................................................57
Kết luận Chƣơng 3 ..................................................................................................62
CHƢƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦU GIẤY 63
4.1. Định hướng xử lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi
nhánh Cầu Giấy .........................................................................................................63
4.1.1. Định hướng chung ...........................................................................................63
4.1.2. Định hướng xử lý nợ xấu ................................................................................64
4.2. Giải pháp tăng cường hoạt động xử lý nợ xấu ...................................................65
4.2.1 Áp dụng có hiệu quả các biện pháp xử lý nợ ...................................................65
4.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn liền bồi dưỡng đạo đức cho cán bộ,
nhân viên ...................................................................................................................67
4.2.3 Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội và
Đề án 1058 của Chính phủ ........................................................................................69
4.2.4 Tăng cường, duy trì công tác kiểm tra, giám sát ..............................................72


4.2.5 Nâng cao chất lượng tài sản của Ngân hàng ....................................................73
4.2.6 Đẩy mạnh đổi mới công nghệ ngân hàng.........................................................74
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị ...................................................................................74
4.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................................74
4.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................76
4.3.3 Kiến nghị với BIDV .........................................................................................78
Kết luận chƣơng 4 ...................................................................................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BĐS

Bất động sản

3

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

4


BIDV Cầu Giấy

5

CBTD

Cán bộ tín dụng

6

DPRRTD

Dự phòng rủi ro tín dụng

7

DVKH

Dịch vụ khách hàng

8

HĐTD

Hội đồng tín dụng

9

HTXHTDNB


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

10

KHCN

Khách hàng cá nhân

11

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

12

NHNN

Ngân hàng nhà nước

13

NHTM

Ngân hàng thương mại

14

NHTMCP


Ngân hàng Thương mại Cổ phần

15

NHTW

Ngân hàng Trung ương

16

PGD

Phòng giao dịch

17

QLKH

Quản lý khách hàng

18

QTTD

Quản trị tín dụng

19

RRTD


Rủi ro tín dụng

20

TCKT

Tổ chức kinh tế

21

TCTD

Tổ chức tín dụng

22

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Cầu Giấy

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng/Biểu


Nội dung
Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy

Trang

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Tỷ lệ nợ xấu của 4 NHTM NN năm 2018

52


6

Bảng 3.6

Kết quả xử lý nợ xấu của BIDV Cầu Giấy 2016-2018

54

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Biểu 3.1

giai đoạn 2016 - 2018
Tăng trưởng dư nợ tại BIDV Cầu Giấy giai đoạn
2016-2018
Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn giai đoạn 20162018
Phân loại nợ tại BIDV Cầu Giấy giai đoạn 20162018


Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã cấu trúc/tổng dư nợ xấu
giải đoạn 2016-2018
Tỷ lệ trích lập DPRR/tổng dư nợ giai đoạn 20162018
Tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng dư nợ giai đoạn 2016-2018
Tăng trưởng huy động vốn của BIDV Cầu Giấy từ
năm 2014-2018

11

Biểu 3.2

So sánh quy mô dư nợ của BIDV Cầu Giấy năm
2018

12

Biểu 3.3

So sánh tỷ lệ nợ xấu BIDV Cầu Giấy năm 2018

ii

45

50

51

52


54

55
55
45

51
53


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Stt

Hình

Nội dung

1

Hình 2.1

Phân cấp đối tượng điều tra

40

2

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức của BIDV Cầu Giấy


44

iii

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, giai đoạn 2011- 2013, nền kinh tế phải đối mặt với vô vàn khó
khăn, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu liên tục tăng cao, rủi ro tín dụng hiện hữu ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thanh khoản và an toàn hệ thống TCTD. Thời gian qua các cơ quan
quản lý nhà nước đã có những biện pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối
với hệ thống các TCTD nói chung cũng như các NHTM cổ phần nói riêng. Ngày
01/03/2012, Thủ tướng Chính phủ ban hành Ðề án cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng
(TCTD) giai đoạn 2011-2015 kèm theo Quyết định 254/QÐ-TTg. Ngày 19/7/2017,
Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký ban hành Quyết định số 1058/QĐ-TTg phê duyệt Đề
án cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020. Ngày
21/6/2017, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ
xấu của các TCTD. Đây thể hiện sự quyết tâm của hệ thống chính trị trong quá trình
giải quyết dứt điểm nợ xấu tạo điều kiện phát triển nền kinh tế.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những
Ngân hàng Thương mại Cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. Những năm qua, BIDV đã
triển khai tái cơ cấu một cách mạnh mẽ, tập trung vào việc xây dựng nền tảng quản trị
rủi ro hiệu quả, duy trì sự phát triển ổn định hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, nợ xấu
cũng đang là vấn đề đáng lo ngại tại BIDV nói chung và BIDV Cầu Giấy nói riêng
hiện nay. Năm 2018, theo số liệu sau kiểm toán, tổng dư nợ cho vay của BIDV là
988.739 tỷ đồng, trong đó dư nợ xấu là 18.802 tỷ đồng, chiếm 1,90% tổng dư nợ.
Trong đó nợ nhóm 3 là 5.450 tỷ đồng, nợ nhóm 4 là 6.182 tỷ đồng, nợ nhóm 5 là 7.170

tỷ đồng. Áp lực đối với BIDV trong việc xử lý nợ xấu là rất lớn.
Tại BIDV Chi nhánh Cầu Giấy, giai đoạn 2010-2014 là giai đoạn tăng trưởng
nhanh của Chi nhánh. BIDV Cầu Giấy liên tục được ghi nhận là một trong các Chi
nhánh đứng đầu, nằm trong top 10 hệ thống BIDV về hiệu quả và các mặt hoạt động.
Tuy nhiên, giai đoạn 2015-2018 là giai đoạn khó khăn của Chi nhánh, nợ xấu và các
khoản nợ tiềm ẩn liên tục tăng cao. Tổng nợ xấu phát sinh trong giai đoạn 2015-2018 là

1


trên 1.000 tỷ đồng, tập trung vào một số khách hàng lớn như: Công ty CP Inox Quốc
Tế Hòa Bình, Công ty CP Inox Đại Phát, Công ty CP Sông Đà 207... Trong giai đoạn
này phần lớn chênh lệch thu chi có được từ các mảng hoạt động của Chi nhánh được
dùng để trích lập dự phòng rủi ro cho hoạt động tín dụng, lợi nhuận hoạt động của Chi
nhánh ở mức rất thấp. Lợi nhuận thấp ảnh hưởng đến năng lực tài chính của Chi nhánh
nói riêng và BIDV nói chung, đồng thời trực tiếp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống
của gần 200 cán bộ nhân viên Chi nhánh. Đến cuối năm 2017, Chi nhánh Cầu Giấy đã
trình Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam đưa Chi nhánh Cầu Giấy vào diện Chi
nhánh tái cơ cấu, đến đầu năm 2018 BIDV đã chấp thuận đưa Chi nhánh Cầu Giấy vào
diện tái cơ cấu giai đoạn 2018-2020.
Trước tình hình đó, BIDV Cầu Giấy đã nhận thức sâu sắc việc xử lý nợ xấu là
điều hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao năng lực tài chính, uy tín
và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, đồng thời nâng cao thu nhập và đời sống của
cán bộ nhân viên tại BIDV Cầu Giấy.
Trên cơ sở thực trạng nợ xấu và đánh giá kết quả công tác thu hồi nợ trong giai
đoạn 2016 – 2018 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Cầu Giấy, Học viên nghiên cứu đề xuất các giải pháp xử lý nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy
và đã lựa chọn đề tài: “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy”.
2. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau:
Thứ nhất: Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy như thế
nào? Kết quả đạt được những gì và còn những hạn chế nào cần khắc phục?
Thứ hai: BIDV Cầu Giấy cần thực hiện những giải pháp gì để tăng cường
hoạt động xử lý nợ xấu?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu


Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy;



Đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động xử lý nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy.

2


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra và trả lời được câu hỏi nghiên cứu, Luận văn thực
hiện một số nhiệm vụ sau:


Nghiên cứu cơ sở lý luận về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của

NHTM. Sau đó xây dựng bộ chỉ tiêu định lượng và định tính để đánh giá kết quả
hoạt động xử lý nợ xấu của NHTM.


Sử dụng bộ chỉ tiêu đã xây dựng cùng với các lý thuyết liên quan làm cơ sở


để đánh giá thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy, những kết quả
đạt được, những tồn tại và hạn chế, đánh giá chung về hoạt động xử lý nợ xấu tại
BIDV Cầu Giấy. Tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại của trực trạng hoạt
động xử lý nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy.


Đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm tăng cường hoạt động xử lý

nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động xử lý nợ xấu tại BIDV
Cầu Giấy.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ tập trung phân tích,
đánh giá thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu từ hoạt động tín dụng nhằm đưa ra các
giải pháp tăng cường xử lý nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về hoạt động xử lý nợ xấu tại
BIDV Cầu Giấy.
Phạm vi thời gian: Đề tài phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động xử lý nợ
xấu tại BIDV Cầu Giấy trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến 2018, đề xuất giải
pháp tăng cường hoạt động xử lý nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về xử lý nợ xấu
của Ngân hàng thương mại;

3



Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy;
Chƣơng 4: Giải pháp tăng cường hoạt động xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ
NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Cùng với xu hướng phát triển chung trong lĩnh vực ngân hàng, các NHTM
tại Việt Nam đang ngày càng phát triển cùng với sự phát triển chung của đất nước.
Các ngân hàng đã phát huy vai trò huyết mạch của nền kinh tế, thực thi có hiệu quả
chính sách tiền tệ, phát huy vai trò là kênh dẫn vốn cho thị trường, … Tuy nhiên
hoạt động của các NHTM vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Bên cạnh những rủi ro về lãi
suất, tỷ giá, … rủi ro về nợ xấu là một rủi ro nghiêm trọng cần được giải quyết một
cách triệt để, giảm thiểu tối đa nguy cơ gia tăng trở lại. Nợ xấu được ví như cục
máu đông của nền kinh tế, gây tắc nghẽn nền kinh tế, cản trở sự lưu chuyển vốn. Nợ
xấu làm hạn chế quyền tiếp cận vốn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hiệu quả của
việc điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua NHTM. Nợ xấu làm ảnh hưởng đến mức độ
an toàn, lành mạnh của hệ thống ngân hàng và tăng trưởng GDP của nền kinh tế. Vì
vậy, xử lý và thu hồi nợ xấu tại các NHTM luôn là yêu cầu cấp bách đặt ra cho các
ngân hàng.
Trên thực tế, đối với các NHTM ở Việt Nam nói chung, và trong hệ thống
BIDV nói riêng, hoạt động xử lý và thu hồi nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn, nhiều
vấn đề còn tồn tại xoay quanh chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động xử lý và

thu hồi nợ xấu. Xuất phát từ thực tiễn trên, trong thời gian qua vấn đề giải pháp xử
lý, thu hồi nợ xấu tại các NHTM đã được rất nhiều các tác giả lựa chọn để làm đề
tài nghiên cứu trong các công trình khoa học, điển hình như:
Nguyễn Thị Hoài Phương, 2012. Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại
Việt Nam. Luận văn tiến sỹ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tác giả đã đề cập đến
các hoạt động quản lý nợ xấu bao gồm nhận biết và phân loại nợ xấu, đo lường nợ
xấu, ngăn ngừa nợ xấu và xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong
giai đoạn 2001-2011. Phạm vi đề tài nghiên cứu khá rộng, liên quan đến tất cả các
ngân hàng thương mại. Vì vậy, số liệu và cách đánh giá mang tính tổng quát chung
5


đối với hệ thống ngân hàng thương mại, không đi sâu phân tích xử lý nợ xấu của
BIDV.
Nguyễn Thị Thu Hiền, 2012. Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. Luận văn thạc sỹ, trường
Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã phân tích thực trạng nợ xấu của Agribank chi nhánh
tỉnh Gia Lai từ đó đưa ra giải pháp để hạn chế và xử lý nợ xấu tại chi nhánh song
trong phần cơ sở lý luận tác giả chưa đưa ra được các nội dung của hoạt động xử lý,
thu hồi nợ xấu. Luận văn tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế và xử
lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. Tuy
nhiên, do phạm vi nghiên cứu của đề tài hẹp, chỉ trong phạm vi một tỉnh nên các
giải pháp xử lý phần nhiều còn mang tính xử lý tình huống.
Nguyễn Đình Hảo, 2012. Giải pháp xử lý nợ xấu cho hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Tác giả đã đưa ra giải pháp trên cơ sở thực trạng xử lý nợ xấu của các ngân hàng
thương mại Việt Nam song phần thực trạng chưa đề cập đến một số biện pháp xử lý
nợ như hỗ trợ tài chính cho khách hàng, cho khách hàng tiếp tục vay để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, khởi kiện, …
Nguyễn Thị Hà Yên, 2015. Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng

Công thương Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Tài chính – Marketing.
Thông qua việc phân tích thực trạng xử lý nợ xấu của NHTMCP Công thương Việt
Nam, tác giả đã đưa ra một số giải pháp phù hợp với đặc thù, tiềm lực hoạt động
của NHTM này. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra được các tiêu chí đánh giá kết quả
hoạt động xử lý nợ xấu.
Nguyễn Quyết, 2017. Nâng cao chất lượng hoạt động quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế
quốc dân. Tác giả đồng quan điểm với các tác giả về các nội dung của hoạt động
quản lý nợ xấu gồm: nhận biết và phân loại nợ xấu, đo lường nợ xấu, ngăn ngừa nợ
xấu và xử lý nợ xấu, ngoài ra tác giả có đưa thêm chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt
động quản lý nợ xấu. Tác giả nghiên cứu đề tài này tại Ngân hàng TMCP Hàng hải

6


Việt Nam nên cũng có một số đặc thù riêng nên các giải pháp đưa ra phù hợp với
hoạt động của ngân hàng.
Trong số các công trình nghiên cứu đã được công bố, có một vài công trình
tiếp cận chủ đề này tại một số NHTMCP khác hoặc tại BIDV nhưng chi nhánh
khác, chưa có một công trình nào tiếp cận chủ đề này tại tại BIDV Cầu Giấy trong vài
năm gần đây. Hơn nữa, các công trình nghiên cứu đó mỗi tác giả lại sử dụng các chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động xử lý nợ xấu khác nhau, chưa được hệ thống đầy đủ
dựa trên các nguồn tài liệu có nguồn gốc rõ ràng. Nên trên cơ sở kế thừa những
nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng thời căn cứ vào tình hình biến động của
hoạt động xử lý nợ xấu tại BIDV Cầu Giấy trong thời gian gần đây, tác giả lựa chọn
đề tài: “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Cầu Giấy”.
1.2. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM

a) Khái niệm
Rủi ro”tín dụng trực tiếp gắn liền với hoạt động cho vay, cũng chính là hoạt
động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng hiện nay. Rủi ro này có thể gây tổn
thất về tài chính, về kinh tế mà tác động trực tiếp là làm giảm thu lãi, giảm giá trị thị
trường về vốn. Ngoài ra trong một số trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn tới thua
lỗ hoặc thậm chí gây phá sản ngân hàng.”
Rủi ro”trong hoạt động cho vay của ngân hàng là những tổn thất có khả năng
xảy ra với khoản nợ vay, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Theo khái niệm cơ
bản nhất, rủi ro tín dụng khi thực hiện cho vay chính là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nợ đối với
ngân hàng. Mà thực tế chính là việc khách hàng không thực hiện hoàn trả hoặc hoàn
trả không trả đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng. Việc hoàn trả này bao gồm cả phần
nợ gốc và phần nợ lãi phát sinh trong quá trình vay vốn. Từ việc hoàn trả không đầy
đủ và đúng hạn sẽ gây ra nhiều tổn thất trong hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.”

7


Có nhiều khái niệm khác nhau về rủi ro tín dụng: Theo Timothy W. Koch
(1995): “Rủi ro tín dụng là sự rủi ro tiềm ẩn của thu nhập thuần và trị giá của vốn
tín dụng xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”.”
Theo quan điểm của A.Saunder và H.Langge (2005) đưa ra: “Rủi ro tín dụng
là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả
năng luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể
thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời gian”.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách
hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những
điều khoản đã thỏa thuận”.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro vỡ nợ, phát sinh từ việc không chắc

chắn liên quan đến việc không hoàn trả các khoản nợ từ khách hàng cho ngân hàng.
Thông thường để đo lường rủi ro tín dụng sử dụng 02 cách bao gồm: khả năng vỡ
nợ của khách hàng trong quá trình vay vốn và số tiền mà ngân hàng mất đi khi vỡ
nợ xảy ra. Vỡ nợ thường xuyên xảy ra bởi vì sự mất mát trong thu nhập và kinh
doanh thất bại của khách hàng. Nhưng nhiều khi đối tác cũng cố ý không trả nợ khi
họ vẫn có có thu nhập đầy đủ. Rủi ro tín dụng cũng có thể bắt nguồn từ sự suy giảm
giá trị tài sản, sự suy thoái trong danh mục đầu tư hoặc chất lượng tín dụng cá nhân
bị suy giảm.
Tại Việt Nam theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
NHNN Việt Nam Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích
lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho rằng: “Rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Đứng trên”nhiều góc độ khác nhau để nhận thấy thì rủi ro tín dụng với hoạt
động cho vay khách hàng có thể được diễn đạt dưới các hình thái khác nhau, song
các khái niệm, các quan điểm đều dựa trên bản chất của rủi ro tín dụng đó là: Rủi ro

8


tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại
kinh tế mà ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thể thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn theo đúng cam kết.
b) Các biểu hiện của rủi ro tín dụng”
Như đã nói ở trên, RRTD xảy ra khi người đi vay không thể thực hiện nghĩa
vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn theo đúng cam kết. Theo
phương pháp quản lý RRTD hiện nay, người ta chia RRTD thành 4 cấp độ theo
mức độ rủi ro, như sau:

+ Không thu được lãi đúng hạn
Cấp độ thấp nhất khi khách hàng không trả được lãi đúng hạn, khi đó Ngân
hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh để theo dõi. Biểu hiện
này được xếp vào mức độ rủi ro thấp nhất vì ngoại trừ trường hợp khách hàng cố ý
không trả nợ, có ý đồ chiếm dụng vốn thì phần lớn xuất phát từ sự không cân đối
trong việc quản lý tài chính của khách hàng.
+ Không thu được vốn đúng hạn
Khi không thu được vốn đúng hạn thì rủi ro sẽ ở mức cao hơn, một phần do
một lượng vốn vay có thể bị mất. Khi đó, Ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục
nợ quá hạn phát sinh. Tuy mức độ có nghiêm trọng hơn biểu hiện thứ nhất nhưng
thực ra ngân hàng chưa mất vốn mà có thể do tiến độ thu hồi vốn của khách hàng bị
chậm so với kế hoạch.
+ Không thu đủ lãi
Trong tình trạng này tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu
quả đến mức không thể trả đủ lãi cho ngân hàng hoặc khách hàng có vấn đề lớn ảnh
hưởng đến khả năng trả lãi. Khi đó, ngân hàng có thể phải chuyển khoản lãi này vào
khoản mục lãi treo đóng băng và thậm chí có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho
khách hàng.
+ Không thu đủ vốn cho vay
Đây là biểu hiện cao nhất của RRTD, là tình huống xấu nhất xảy ra khi ngân
hàng không thu đủ vốn cho vay và lúc này Ngân hàng đã bị mất vốn.

9


1.2.1.2 Tác động của rủi ro tín dụng
a) Đối với Ngân hàng thương mại
- Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng.
Một khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân
hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Không một

ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra nhiều vụ thất
thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo
chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn
của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, việc giảm uy tín còn ảnh
hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó, càng làm cho hoạt động của ngân
hàng gặp nhiều khó khăn hơn.
- Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các khoản
tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi đó các
khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. trong lúc không huy động được vốn
do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là ngân hàng gặp khó khăn
trong khâu thanh toán.
- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng không thu được gốc và lãi theo
đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng, thậm chí còn làm mất vốn của ngân hàng.
Từ đó, rủi ro tín dụng sẽ làm giảm tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng dẫn tới làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt động tín
dụng có liên quan mật thiết với nhiều hoạt động khác, ví dụ như các dịch vụ của
ngân hàng, do đó rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ làm giảm thu nhập của ngân hàng
từ hoạt động tín dụng, mà còn làm giảm thu nhập từ các hoạt động khác. Bên cạnh
đó, rủi ro tín dụng cao dẫn đến ngân hàng phải tăng trích lập dự phòng rủi ro và
điều này khiến cho lợi nhuận còn lại càng thấp.

10


- Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính,
nhưng những thiệt hại về uy tín, về mất lòng tin của xã hội là những tổn thất còn

lớn hơn nhiều. Vấn đề giữ uy tín là điều tối quan trọng, chỉ cần mất niềm tin vào
ngân hàng thì người gửi tiền sẽ có thể kéo đến ngân hàng rút tiền. Nếu rủi ro xảy ra
ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ gây phản ứng dây chuyền
trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi. Đối với những
khoản cho vay dài hạn ngân hàng không thể thu hồi vốn ngay, đồng thời rủi ro tín
dụng đã làm mất một phần vốn của ngân hàng, như vậy ngân hàng không còn khả
năng thanh toán và sẽ đi đến phá sản.
b) Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hoá cao, nó liên quan đến nhiều
ngành nghề. Ngân hàng thương mại được coi là trung gian tài chính quan trọng của
nền kinh tế có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và
mọi thành phần trong nền kinh tế. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn
thất lan truyền đến mọi tổ chức kinh tế và cá nhân khác. Người gửi tiền sẽ bị mất
tiền, người vay tiền sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới tăng chi phí
huy động vốn hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả, khó có thể thanh toán nợ vay sẽ ảnh hưởng tới cả nền kinh tế
cũng như với các ngân hàng khác mà doanh nghiệp đó vay vốn. Như vậy, sự đổ vỡ
của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây
mất lòng tin ở dân chúng và có thể dẫn tới khủng hoảng của cả nền kinh tế. Có thể
thấy rủi ro tín dụng và đầu mối của nhiều cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng
hoảng kinh tế- xã hội. Sự tác động này không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế của
các nước có liên quan mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn thế giới.
c) Đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng mà
nó còn có tác động xấu đối với khách hàng.
Đối với người gửi tiền: Khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, tức là ngân
hàng không thu hồi được gốc và lãi của những khoản đã cho vay. Vốn để ngân hàng
11



tài trợ các doanh nghiệp lại chính là từ nguồn tiền gửi của người gửi tiền. Bên cạnh đó,
khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng dẫn đến khách hàng
kéo đến rút tiền ồ ạt, vì vậy ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Khách hàng cũng
phải đối mặt với rủi ro là họ không thể thu hồi lại khoản tiền đã gửi ngân hàng.
Đối với người vay tiền: Khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và ngân hàng
sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng chính sách thận
trọng hơn khi cho vay. Như vậy, ngân hàng sẽ hạn chế cho vay và áp dụng các điều
khoản cho vay chặt chẽ hơn, đồng thời phải áp dụng với lãi suất cao hơn để đủ bù
đắp lãi suất cao từ các khoản tiền gửi. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó khăn trong
việc huy động vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh hưởng đến chi
phí và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với người khách hàng gây ra nợ xấu, nợ quá hạn đối với ngân hàng:
Khách hàng sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn đồng thời cơ hội để khách
hàng tìm các nguồn tài trợ sẽ giảm đi rất nhiều
1.2.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại RRTD, việc phân loại RRTD tùy thuộc vào từng mục
đích nghiên cứu và phân tích sẽ có những loại RRTD khác nhau.
a) Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì
RRTD được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
+ Rủi ro khách quan là rủi ro xuất phát từ các yếu tố bên ngoài Ngân hàng,
ngân hàng không thể kiểm soát được như các yếu tố từ hệ thống chính sách pháp
luật, môi trường kinh tế - chính trị - xã hội, môi trường thiên nhiên (thiên tai, lũ lụt,
hạn hán)....
+ Rủi ro chủ quan là rủi ro xuất phát từ nội tại Ngân hàng như trình độ của
cán bộ trong Ngân hàng, chính sách tín dụng, hệ thống kỹ thuật công nghệ của
Ngân hàng, ...
b) Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành các
loại sau đây:


12


* Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm
và rủi ro nghiệp vụ:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
* Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được
phân chia thành 02 loại: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ
đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
c) Căn cứ vào hình thức tài trợ vốn, RRTD bao gồm rủi ro nội bảng và rủi ro
ngoại bảng
+ Rủi ro nội bảng là rủi ro xuất phát từ các hoạt động cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, ... các hoạt động này được thể hiện và theo dõi nội bảng trong

bảng cân đối kế toán của Ngân hàng.
+ Rủi ro ngoại bảng là rủi ro xuất phát từ các hoạt động bảo lãnh, cam kết

13


thanh toán L/C, ... các hoạt động này được theo dõi ngoại bảng trong bảng cân đối
kế toán của Ngân hàng.
d) Phân loại theo tác động đến danh mục tín dụng:
- Rủi ro đặc thù: là RRTD xảy ra đối với một khoản vay của một khách hàng cụ
thể, thuộc một nhóm ngành cụ thể. RRTD đặc thù xảy ra do một số nguyên nhân như
đặc điểm ngành và loại hình kinh tế của khách hàng, tình hình tài chính của khách
hàng, khả năng quản trị của khách hàng, đạo đức khách hàng, ... Việc nghiên cứu rủi
ro đặc thù sẽ giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động tín dụng để giảm thiểu rủi ro,
đem lại hiệu quả cho ngân hàng.
- Rủi ro hệ thống: là RRTD xảy ra không chỉ đối với một ngân hàng mà mang
tính chất hệ thống, lan truyền đến cả khu vực ngân hàng. Nguyên nhân của rủi ro hệ
thống bao gồm: sự thay đổi chính sách thể hiện ở chính sách tài chính tiền tệ, chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu; các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế ảnh hưởng đến
rủi ro hệ thống bao gồm: tỉ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, GDP, chỉ số chứng khoán, chỉ
số giá tiêu dùng; luật pháp và môi trường đầu tư và các yếu tố bất khả kháng.
1.2.2. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.2.1 Khái niệm nợ xấu
Nợ xấu phát sinh từ hoạt động cho vay của NHTM. Khái niệm về nợ xấu ở các
quốc gia khác nhau trên thế giới là không đồng nhất.
Theo“quan điểm của Ngân hàng trung ương châu Âu (2005), nợ xấu bao gồm
(i) những khoản cho vay không có khả năng thu hồi và (ii) những khoản cho vay có
thể không được thu hồi đầy đủ cho Ngân hàng.”Còn theo Quỹ tiền tệ quốc tế (2004)
lại quan điểm: “Một khoản vay được coi là nợ xấu khi tiền thanh toán lãi và/hoặc
tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày

hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90
ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”.
1.2.2.2 Phân loại nợ xấu
Tại Việt Nam, NHNN đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013“Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập

14


DPRR và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài”và được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 09/2014/TTNHNN ngày 18/3/2014, theo đó nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5, cụ thể:
 Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng:
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: “(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến
180 ngày; (ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; (iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách
hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv) Nợ thuộc một
trong các trường hợp sau đây: (+) Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng mà TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; (+) Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của
chính TCTD hoặc công ty con của TCTD hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn
vào một TCTD khác trên cơ sở TCTD cho vay nhận TSBĐ bằng cổ phiếu của chính
TCTD nhận vốn góp; (+) Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi
hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi
cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật; (+) Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp
mà TCTD nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của
pháp luật; (+) Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật; (+) Nợ vi phạm các quy định của
pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (+) Nợ vi phạm các quy định nội bộ về
cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách DPRR của TCTD, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài; (+) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được
trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi: Khoản nợ vi phạm
quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật các TCTD; Khoản nợ vi phạm quy
định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật các TCTD; (v) Nợ trong thời hạn thu hồi
theo kết luận thanh tra; (vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 10, Thông tư 02/2013/NHNN; (vii) Nợ phải phân loại vào nhóm
3 theo quy định tại khoản 11, Điều 9,”Thông tư 02/2013/NHNN.

15


 Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: “(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; (iv) Khoản
nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10, Thông tư 02/2013/NHNN chưa thu hồi
được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (v) Nợ
phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra
đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; (vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 10, Thông tư 02/2013/NHNN; (vii) Nợ phải phân
loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 11 Điều 9”Thông tư 02/2013/NHNN.
 Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: “(i) Nợ quá hạn trên 360
ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá
hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v) Khoản nợ quy định
tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10, Thông tư 02/2013/NHNN chưa thu hồi được trong
thời gian trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (vi) Nợ phải thu hồi theo
kết luận thanh tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra trên 60 ngày
mà vẫn chưa thu hồi được; (vii) Nợ của khách hàng là TCTD được NHNN công bố

đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
vốn và tài sản; (viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều
10, Thông tư 02/2013/NHNN; (ix) Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại
khoản 11 Điều 9”Thông tư 02/2013/NHNN.
 Phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định tính
 Nợ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)“bao gồm: Các khoản nợ được TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh
giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng được TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đánh giá là khách hàng không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ theo cam kết.”

16


×