Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh Giá Công Tác Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Xã Trung Lương, Huyện Định Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BA
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT XÃ TRUNG LƯƠNG, HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 - 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý tài nguyên và môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ BA
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT XÃ TRUNG LƯƠNG, HUYỆN ĐỊNH HOÁ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2014 - 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Quản lý tài nguyên và môi trường

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K47 QLTN&MT

Khóa học

: 2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Quang Thi

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trường đặc biệt là thầy cô giáo Khoa Quản
lý Tài nguyên. Các thầy cô đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên
ngành làm hành trang cho em vững bước về sau.
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp về chuyên đề tốt nghiệp, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của Thầy – TS. Nguyễn
Quang Thi cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban địa chính xã Trung Lương,
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên nới mà em thực tập. Sự động viên của gia đình,
bạn bè đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô để em có thể làm tốt hơn trong chuyên
môn sau này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành sâu sắc tới ban địa chính UBND xã Trung Lương luôn mạnh khỏe, hạnh phúc
và đạt được nhiều thành công công trong cuộc sống.
Thái nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Ba



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Trung Lương năm 2018 ............................37
Bảng 4.2: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất ......................................38
Bảng 4.3: Danh sách hộ gia đình, cá nhân cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn xã
Trung Lương năm 2016 ............................................................................................41
Bảng 4.4: Cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã đối với đất nông nghiệp ....................45


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng



Nghị định

TT

Thông tư

CP

Chính phủ




Quyết định

CT

Chỉ thị

NQ

Nghị quyết

TTg

Thủ tướng

TCĐC

Tổng cục Địa chính

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

ĐC

Địa chính


CV

Công văn

TTLT

Thông tư liên tịch


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ....................................................................................................... 2
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 4
2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ................. 4
2.1.1. Lịch sử cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................. 4
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai .............................................................. 5
2.1.3. Hồ sơ địa chính ................................................................................................. 7
2.2. Khái quát những vấn đề liên quan về quyền sử dụng đất và công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. ................................................................................. 11
2.2.1.. Khái niệm và một số vấn đề liên quan ........................................................... 11
2.2.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất........................................ 13
2.2.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .................................... 15
2.2.4. Hồ sơ xin cấp GCNQSD đất lần đầu .............................................................. 16
2.2.5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................... 18
2.2.6. Chi phí cấp GCNQSD đất ............................................................................... 21

2.2.7. Khiếu nại khi bị chậm Sổ đỏ ........................................................................... 22
2.2.8. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .................................. 23
2.3. Khái quát công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. ........................... 24
2.3.1. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước .................. 24
2.3.2. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tỉnh Thái Nguyên .......... 26
2.3.3. Tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất huyện Định Hóa. ........... 27
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 29
3.1 Đối tượng , phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 29
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................... 29
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................ 29
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 29
3.2.1. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 29
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu. ......................................................................................... 29


v

3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 29
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin dữ liệu ............................................................... 30
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 30
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 31
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trung Lương – huyện Định Hoá – tỉnh
Thái Nguyên. ............................................................................................................. 31
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 31
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................ 32
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tựu nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công
tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Trung Lương giai đoạn 2014 -2018 .............. 35
4.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã giai

đoạn 2014 đến năm 2018 .......................................................................................... 35
4.2.1. Công tác quản lý đất đai của xã ...................................................................... 35
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã ......................................................................... 36
4.2.3. Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng trong quỹ đất của xã giai đoạn
2014 - 2018 ............................................................................................................... 38
4.2.4. Đánh giá tình hình cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn xã Trung Lương ...... 40
4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Trung Lương. ..................................................................... 50
4.4. Những thuận lợi, khó khăn và một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Trung Lương. ...................................... 54
4.4.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 54
4.4.2. Khó khăn ......................................................................................................... 55
4.4.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. .................................................................................................................... 56
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 59
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 59
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 61
Phụ lục


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm tự nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, cung cấp
nguồn nguyên vật liệu và khoáng sản, là không gian của sự sống đồng thời bảo tồn
sự sống. Đất đai là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hóa xã hội,
an ninh quốc phòng.

Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam năm 1992 đã nêu rõ: “
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế
hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích và hiệu quả”.
Trải qua nhiều thế hệ, cha ông ta đã đổ mồ hôi và xương máu để khai phá và
giữ gìn được mảnh đất quê hương, cũng như tạo dựng được quỹ đất khổng lồ. Là
thế hệ kế thừa, chúng ta phải sự dụng, bảo vệ, quản lý và khai thác nó có hiệu quả.
Hiện nay nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều do dân số tăng, kinh tế
phát triển, đặc biệt là quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang diễn ra
mạnh mẽ mà đất đai thì có hạn về diện tích. Chính những điều này làm cho việc
phân bổ đất đai vào các mục đích khác nhau trở nên khó khăn, các quan hệ đất đai
càng thay đổi với tốc độ chóng mặt ngày càng phức tạp.
Để khắc phục tình trạng trên thì nhà nước đã đẩy mạnh các hoạt động kiểm
soát đất đai, trong đó công tác cấp GCNQSD đất có vai trò hết sức quan trọng,
nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà nước với người sử dụng đất. Trên cơ sở đó
Nhà nước nắm chắc và quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó chế độ sở
hữu toàn đân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử đất được bảo
vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất ổn định lâu dài đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất, điều đó góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, người
dân yên tâm sản xuất đầu tư, tạo niềm tin cho nhân dân vào Đảng và Nhà nước ta.
Trên thực tế hiện nay thì công tác cấp GCNQSDĐ ở một số địa phương diễn
ra còn chậmvà không đồng đều, hiệu quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý


2
lỏng lẻo, tài liệu thiếu sự chuẩn xác, việc chuyển nhượng cho thuê đất còn nhiều bất
cập và chưa thông qua cơ quan Nhà nước, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai
vẫn còn xẩy ra nhiều.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời để khắc phục
những tồn tại trên thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có
hiệu quả và đúng theo pháp luật. Được sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên và
dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo – TS. Nguyễn Quang Thi – Khoa Quản lý tài
nguyên– Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực tập tại UBND
xã Trung Lương – huyện Định Hoá – tỉnh Thái Nguyên với mong muốn áp dụng lý
thuyết đã học vào thực tiễn vào công tác quản lí đất đai mà trực tiếp là công tác kê
khai đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và học hỏi kinh nghiệm tại
địa phương mình, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất xã Trung Lương – huyện Định Hoá – tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn2014 - 2018”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Trung Lương trong giai đoạn 2014 – 2018.
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất.
Tìm ra nguyên nhân và biện pháp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vớimong muốn đánh giá tình hình cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã tốt
hơn ở hiện tại cũng như trong tương lai.
1.3. Ý nghĩa đề tài
Giúp cho bản thân có những hiểu biết kiến thức cần thiết về tình hình quản lí
đất đai trên địa bàn xã.
Giúp cho bản thân có sự liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn, củng cố kiến
thức đã được học và được nghiên cứu.
Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.


3
Đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để từ đó có thể
đưa ra giải pháp phù hợp với tình hình thực tế địa phương nhằm cải thiện công tác
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Trung Lương hiệu quả nhất.



4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý và khoa học cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1. Lịch sử cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thời kỳ 1954 – 1960: Ngày 03/07/1958 Chính phủ ban hành chỉ thị 354/CT
cho tái hợp hệ thống địa chính trong Bộ Tài Chính. Năm 1959 hiến pháp ra đời
khẳng định có ba hình thức sở hữu đất đai: Hình thức sở hữu nhà nước tức là sở hữu
toàn dân; hình thức sở hữu hợp tác xã tức là của tập thể, của nhân dân lao động;
hình thức sở hữu của người lao động riêng lẻ và hình thức sở hữu của tư sản dân tộc.
- Thời kỳ 1960 – 1993: Sau khi thống nhất đất nước, tháng 12/1979 Tổng cục
quản lý ruộng đất được thành lập. Lúc này mọi mặt đời sống xã hội đã khác so cới
trước năm 1975, nên để đáp ứng tình hình mới quốc hội đã thong qua hiến pháp
năm 1980. Hiến pháp năm 1980 có những quy định khác so với trước đây đó là đất
đai thuộc sở hữu toàn dân. Như vậy, đất đai do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu,
còn các đối tượng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất chỉ được
quyền sử dụng đất đúng mục đích, diện tích đất.
Trong giai đoạn này nhiều văn bản pháp quy được ban hành đưa công tác
quản lý và sử dụng đất dần đi vào ổn định chặt chẽ. Ngày 01/07/1980 Hội đồng
Chính phủ ban hành quyết định 201/CP về việc thống nhất quản lý ruộng đất và
tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước. Ngày 10/11/1980 thủ tướng
chính phủ ban hành chỉ thị 299/TTg về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký
thống kê ruộng đất trong cả nước. Ngày 29/12/1987 Luật đất đai đầu tiên của nước
ta được quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa VIII kỳ họp
thứ II chính thức thong qua ngày 08/01/1988 được công bố bằng lệnh của Chủ tịch nước.
- Ngày 14/07/1993 Luật đất đai được quốc hội thông qua thay thế cho Luật
đất đai 1998. Sau đó các nghị định, chỉ thị, thông tư, công văn được thủ tướng chính
phủ, Tổng cục địa chính ban hành đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai tiến

một bước dài trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, lập hồ sơ địa chính.Ảnh hưởng lớn tới công tác trên là thông tư


5
346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1993 và thông tư 1990/2001/TT-TCĐC ngày
30/10/2001
- Ngày 16/11/2003 quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 đã thông qua Luật đất đai
mới và chính thức có hiệu lực áp dụng ngày 01/07/2004. Sau khi Luật đất đai ra đời
hang loạt các văn bản dưới luật được ban hành để cụ thể hóa Luật đất đai. Ngày
29/10/2011 chính phủ ban hành nghị định 181/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai
2003. Căn cứ vào Luật đất đai 2003, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã ban hành
quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc
hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Như vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cơ bản đã
hoàn thành, đất lâm nghiệp, đất ở nông thôn và đất đô thị vẫn chưa đạt yêu cầu đã
đề ra.
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai chặt
chẽ nhằm tăng cường công tác sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Nhà nước quản lý
đất đai thông qua các văn bản pháp luật. Nhà nước giao cho UBND các cấp phải
thực hiện việc quản lý Nhà nước về đất đai trên toàn bộ ranh giới hành chính đối
với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật, để công tác quản lý đất đai cũng
như vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả tốt nhất.
Trong khuôn khổ quy định về trách nhiệm của nhà nước đối với Luật đất đai
2013 đã quy định chi tiết nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại Điều 22:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất.


6
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Dựa trên quy định trên thì người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ quyền
sở hữu, sử dụng hợp pháp đối với quyền sử dụng đất của mình. Các biện pháp bảo
đảm của Nhà nước với người sử dụng đất bao gồm:
1. Bảo hộ quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người
sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất khi có đủ điều kiện theo quy định của

pháp luật.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất được Nhà nước bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
4. Có chính sách tạo điều kiện cho người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không có đất sản xuất do quá trình chuyển
đổi cơ cấu sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế được đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm.


7
5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của
Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.1.3. Hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và
tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Khái niệm về hồ sơ địa chính được quy định tại Điều 40 (Nghị định
181/2011/ND-CP ngày 29/10/2011) như sau:
- Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính,
xã, thị trấn. Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các
thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thực hiện đầy đủ, chính xác, kịp
thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của
pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao
từ bản gốc, bản gốc được lưu tại Văn phòngđăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài

Nguyên và Môi Trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, một bản được lưu tại UBND xã,
phường, thị trấn
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử
dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính bao được quy định tại Điều 47 (Luật đất đai, năm 2003) gồm:
- Bản đồ địa chính;
- Sổ địa chính;
- Sổ mục kê đất đai;
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:


8
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
- Người sử dụng thửa đất;
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện
và chưa thực hiện;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của
người sử dụng đất;
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các vấn đề liên quan khác.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.
Nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý
Về nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ được quy định tại Điều 5 Thông
tư Số: 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính như sau:
1. Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
2. Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật đất đai.

Các tài liệu hồ sơ địa chính phải cập nhật, chỉnh lý biến động và căn cứ cập nhật,
chỉnh lý trong các trường hợp biến động được thực hiện theo quy định như sau:
Trường hợp cập
STT
nhật, chỉnh lý

1

Đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn
liền với đất lần
đầu

2

Đăng ký đất đai
được Nhà nước
giao quản lý

3

Đăng ký biến
động trừ trường
hợp quy định tại
các Điểm 4, 5, 6
và 9 của Bảng này

Tài liệu phải
cập nhật,

chỉnh lý

Căn cứ để cập nhật, chỉnh lý

- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đã
- Bản đồ địa
được kiểm tra thẩm định ở các cấp;
chính và sổ
- Giấy chứng nhận đã cấp;
mục kê đất đai;
- Hồ sơ giao đất, cho thuê đất; đấu giá
- Sổ địa chính
quyền sử dụng đất.
- Bản đồ địa
- Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đã
chính và sổ
được kiểm tra thẩm định ở các cấp;
mục kê đất đai;
- Hồ sơ giao đất để quản lý
- Sổ địa chính
- Bản đồ địa
chính và sổ
mục kê đất đai;
- Sổ địa chính

- Giấy chứng nhận đã cấp hoặc xác nhận
thay đổi;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký biến động đã
được kiểm tra đủ điều kiện quy định



9

4

Đăng ký cho thuê,
cho thuê lại quyền
sử dụng đất,
- Sổ địa chính
quyền sở hữu tài
sản gắn liền với
đất

- Hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê
lại đã kiểm tra đủ điều kiện quy định

5

Xác lập hoặc thay
đổi, chấm dứt
quyền sử dụng
- Sổ địa chính
hạn chế thửa đất
liền kề

- Hồ sơ về việc xác lập hoặc thay đổi,
chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất
liền kề;
- Giấy chứng nhận đã xác nhận việc xác
lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử

dụng hạn chế thửa đất liền kề

6

7

8

Đăng ký thế chấp,
xóa đăng ký thế
chấp, đăng ký
thay đổi nội dung
thế chấp quyền sử
dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn
liền với đất
Cấp lại, cấp đổi
Giấy chứng nhận
(trừ trường hợp
quy định tại Điểm
8 của Bảng này)
Trường hợp cấp
đổi Giấy chứng
nhận do đo đạc
lại, dồn điền đổi
thửa

- Sổ địa chính

- Giấy chứng nhận đã xác nhận đăng ký

thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký
thay đổi nội dung thế chấp;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký thế chấp, xóa
đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội
dung thế chấp đã kiểm tra đủ điều kiện
quy định

- Sổ địa chính

- Giấy chứng nhận đã cấp lại;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký cấp lại Giấy
chứng nhận bị mất đã kiểm tra đủ điều
kiện quy định

- Sổ địa chính;
- Bản đồ địa
chính và sổ
mục kê đất đai

- Giấy chứng nhận cấp đổi;
- Hồ sơ thủ tục đăng ký cấp đổi Giấy
chứng nhận bị mất đã kiểm tra đủ điều
kiện quy định

- Bản đồ địa
- Giấy chứng nhận thu hồi hoặc đã chỉnh
Nhà nước thu hồi chính và sổ
9
lý diện tích thu hồi;
đất

mục kê đất đai;
- Hồ sơ thu hồi đất
- Sổ địa chính
Đính chính nội
- Giấy chứng nhận đã được đính chính;
10 dung Giấy chứng - Sổ địa chính - Biên bản kiểm tra xác định nội dung sai
nhận
sót trên Giấy chứng nhận đã cấp
- Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có);
Thu hồi Giấy
- Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã
- Bản đồ địa
chứng nhận đã
cấp, quyết định hủy Giấy chứng nhận đã
chính và sổ
11 cấp (trừ trường
cấp;
mục kê đất đai;
hợp Nhà nước thu
- Hồ sơ thực hiện thủ tục thu hồi Giấy
- Sổ địa chính
hồi đất)
chứng nhận đã kiểm tra đủ điều kiện quy
định


10
Thay đổi mục
đích sử dụng đất
hiện trạng mà

12
chưa đăng ký biến
động theo quy
định
Thay đổi thông tin
thửa đất do đo đạc
lập bản đồ địa
13 chính mà người
sử dụng đất không
cấp đổi Giấy
chứng nhận

- Hồ sơ thanh tra, kiểm tra sử dụng đất
- Bản đồ địa
hàng năm;
chính và sổ
- Tài liệu điều tra, kiểm kê đất đai đã
mục kê đất đai
được nghiệm thu công nhận

- Sổ địa chính

- Bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai
đã được kiểm tra nghiệm thu

3. Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với
Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao đất cho
hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.

- Chỉ thị 10/CT-TTg ngày 10/07/1999cuar thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh
việc ban hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất ở nông thôn vào năm 2000.
- Quyết định số 499/QĐ-ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về
quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ
theo dõi biến động đất đai.
- Công văn số 647/CV-ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 31/01/1995 về việc
hướng dẫn sử lý một số vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công văn số 1427/CV-ĐC ngày 13/10/1995 “V/v hướng dẫn xử lý một số
vấn đề đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
- Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính
“V/v hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất”.
- Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 01/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số
biện pháp đẩy mạnh việc hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông
nghiệp, đất ở nông thôn, đất lâm nghiệp năm 2000.


11
- Luật đất đai 2003 ngày 10/12/2003.
- Nghị định 181/2011/NĐ-CP ngày 29/10/2011 về hướng dẫn thi hành Luật
đất đai 2003.
- Nghị định số 198/2011/NĐ-CP ngày 03/12/2011 quy định cụ thể hóa Luật
đất đai về việc thu tiền sử dụng cấp giấy chứng nhận.
- Thông tư lien tịch 38/2011/TTLT/BTNMT-BM, ngày 31/12/2011 hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất và tổ chức phát triển quỹ đất.
2.2. Khái quát những vấn đề liên quan về quyền sử dụng đất và công tác cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2.1.. Khái niệm và một số vấn đề liên quan

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo vệ quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận là
chứng thư pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất.
Thông qua GCNQSD đất thì nhà nước có thể năm được thông tin chung về
những mảnh đất hoặc được giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp
lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa,
thông qua GCNQSD đất chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện
quyền sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi được nhà nước giao đất và
cho thuê đúng pháp luật.
GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan
quản lý đất đai Trung ương phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay
GCNQSD đất được ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày
01/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường.
Chỉ thị những cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được nhà nước quy định
mới có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tượng được giao hoặc cho thuê đất.
Cơ quan Nhà nước thẩm quyền được giao hoặc cho thuê loại đất nào thì có thẩm
quyền cấp GCNQSD đất đối với loại đất đó.
Theo Thông tư 23/2014/TT -BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ trưởng Bộ Tài


12
nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong
phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy
chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen
(được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích
thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục
"I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số

phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in
màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác,
rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng
nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy
chứng nhận; mã vạch;
đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ
sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ
cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"
như trang 4 của Giấy chứng nhận;
e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ
Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.


13
2.2.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2.2.1. Cấp Sổ đỏ khi có giấy tờ về QSDĐ
Có giấy tờ về QSDĐ được chia thành cách trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, có giấy tờ về QSDĐ (Không mang tên người
khác). Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Sổ đỏ và không phải
nộp tiền sử dụng đất.

- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993
(ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày
15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở…
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê
đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng
ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp…
Trường hợp 2: Có giấy tờ nhưng giấy tờ nhưng ghi tên người khác
Theo khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ
đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu:


14
+ Đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi
tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển QSDĐ có chữ ký của các bên có
liên quan (do mua bán, tặng cho mà chýa sang tên…),
+ Nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển QSDĐ,
+ Không có tranh chấp thì được cấp Sổ.

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết
định của Ṭa án, kết quả ḥa giải…
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa
án nhân dân,
- Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án,
- Văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,
- Quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Lưu ý: Khi xin cấp Sổ đỏ nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải nộp tiền.
Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao,
cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Sổ thì được
cấp Sổ; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện.


15
2.2.2.2. Cấp Sổ đỏ khi không có giấy tờ về QSDĐ
Theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về
QSDĐ vẫn được cấp Sổ đỏ. Cụ thể:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về QSDĐ được cấp Sổ đỏ và
không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014;
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định,
không có tranh chấp.Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp này làm đơn xác nhận
tình trạng sử dụng đất ổn định và xin xác nhận tại UBND cấp xã. Giấy xác nhận sẽ
kèm theo hồ sơ khi xin cấp Sổ đỏ.
Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ và phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ
03 điều kiệnsau:
- Đang sử dụng đất không có giấy tờ về QSDĐ nhưng đất đã được sử dụng
ổn định từ trước ngày 01/7/2004;
- Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai;
- Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.
Ngoài ra, trường hợp sử dụng đất vi phạm như lấn, chiếm có thể được cấp Sổ đỏ.
2.2.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Được quy định tại Điều 48 ( Luật đất đai, 2003):
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo
một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất.
- Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu
tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.


16
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi rõ họ tên vợ và họ tên chồng.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ
chức đồng quyền sử dụng.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người
đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với nhà chung cư, nhà tập thể.
- Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất theo quy định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận
quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
Luật này.
2.2.4. Hồ sơ xin cấp GCNQSD đất lần đầu
2.2.4.1. Hồ sơ xin cấp Sổ đỏ khi có giấy tờ
Khi có nhu cầu xin cấp Sổ đỏ, điều đầu tiên là hộ gia đình, cá nhân có yêu
cầu cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ, gồm các đơn, giấy tờ sau đây:
1. Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
2. Một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai
2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nộp bản sao, xuất trình bản chính
để đối chiếu):
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ
quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận QSDĐ tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993
(ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);


17
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho QSDĐ hoặc tài sản gắn liền với đất;
giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng QSDĐ, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày
15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về QSDĐ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người
sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở…

- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê
đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng
ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp…
3. Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất như:
+ Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây
dựng không phải là nhà ở,
+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng,
+ Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng
nhận quyền sở hữu).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì
phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở
hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công
trình đã xây dựng);
4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (như biên lai nộp thuế, tiền sử dụng
đất…); giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản
gắn liền với đất (nếu có);
5. Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn
cước...


18
Lưu ý:
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng và đủ điều
kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở Việt Nam thì phải giấy chứng minh theo
quy định.
- Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai mà nay có nhu cầu được
cấp Sổ đỏ thì chỉ phải nộp đơn đề nghị cấp sổ đỏ Mẫu số 04a/ĐK.
2.2.4.2. Hồ sơ xin cấp Sổ đỏ khi không có giấy tờ
Trường hợp không có giấy tờ về QSDĐ nhưng đủ điều kiện cấp (theo mục
2.2 ở trên) khi có yêu cầu cấp sổ đỏ thì cần chuẩn bị hồ sơ với đơn, giấy tờ như sau:

- Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Xác nhận của UBND cấp xã về sử dụng đất ổn định, lâu dài;
- Xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp; phù hợp với quy hoạch;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Biên lai nộp thuế, tiền sử dụng đất…
- Các giấy tờ khác như: Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước...
Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có
đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó
UBND xã/phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện
(qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
2.2.5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.2.5.1. Thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu
Các bước thực hiện:
Theo Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu được
thực hiện qua các bước sau:
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai ở cấp huyện.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý


×