Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách hiệu quả nghiên cứu trường hợp trên địa bàn quận 2, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
______________

LỘ NHẬT THU

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HIỆU QUẢ:

NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
______________

LỘ NHẬT THU
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HIỆU QUẢ:

NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp)
Mã số

: 8340403



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Lô ôNhâ tô Thu, là người thực hiê nô nghiên cứu luâ nô văn thạc sĩ
“Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách hiệu quả: nghiên cứu trường hợp trên địa
bàn Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh”. Được sự hướng dẫn của GS.TS. Sử Đình Thành,
tôi đã thực hiê nô hoàn thành luâ nô văn này và cam đoan luâ nô văn Thạc sĩ này là
nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liê uô được sử dụng tính toán trong luâ nô văn
là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Luâ ôn văn đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ cho
viê ôc nghiên cứu, các nguồn thông tin đã được xử lý và trích dẫn rõ nguồn tài liê uô
tham khảo theo quy định./.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2020
Tác giả luâ ân văn

Lô âNhâ ât Thu


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIÊU,Ê CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT - ABSTRACT
CHƯƠNG 1. GIỚI THIÊUÊ TỔNG QUAN ............................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................

2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
1.4.1 Đối tượng .....................................................................................................

3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.6 Cấu trúc của luâ ân văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HIÊUÊ QUẢ .............

5

2.1 Các khái niê âm ......................................................................................................

5

2.1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước .............................................................. 5
2.1.2 Khái niê âm, vai trò ngân sách nhà nước cấp huyê ân ..................................... 7
2.1.3 Quản lý ngân sách ....................................................................................... 7
2.1.4 Sự cần thiết phải quản lý ngân sách ............................................................ 7
2.1.5 Đặc điểm của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyê ân ................................ 8

2.1.6 Quản lý ngân sách hiê âu quả ...................................................................... 10
2.2 Khung lý thuyết về quản lý ngân sách hiê âu quả ................................................ 11
2.2.1 Lý thuyết đại diê ân ..................................................................................... 11
2.2.2 Lý thuyết lợi ích công ............................................................................... 13
2.3 Cơ sở lý thuyết nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách hiê âu quả ................. 13


2.3.1 Tổ chức bô âmáy nhà nước quản lý NSNN ......................................... 13
2.3.2 Các văn bản pháp luâ ât ........................................................................ 14
2.3.3 Năng lực quản lý tài chính của cán bô â, công chức ............................ 15
2.3.4 Đối tượng quản lý ..............................................................................

16

2.3.5 Thông tin và công nghê âthông tin ...................................................... 16
2.4 Tổng quan các nghiên cứu trước ........................................................................ 18
2.4.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài ............................................................. 18
2.4.2 Các nghiên cứu trong nước ....................................................................... 20
2.5 Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................................................. 22
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 23
3.1 Quy trình nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.2 Nghiên cứu định tính ......................................................................................... 25
3.2.1 Thiết kế nghiên cứu định tính ................................................................... 25
3.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính .................................................................... 26
3.2.3 Các thang đo ............................................................................................. 29
3.3 Nghiên cứu định lượng ...................................................................................... 31
3.3.1 Thu thâ âp dữ liê âu thứ cấp ........................................................................... 31
3.3.2 Phương pháp thu thâ âp thông tin, tư liê âu sơ cấp ........................................ 31
3.4 Phương pháp phân tích dữ liê âu .......................................................................... 32
3.4.1 Kiểm tra và xử lý dữ liê âu .......................................................................... 32

3.4.2 Kỹ thuâ ât xử lý dữ liê âu ............................................................................... 32
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUÂNÊ CÁC KẾT QUẢ .......................... 35
4.1 Thực trạng quản lý NSNN tại Quận 2 ................................................................ 35
4.2 Kết quả nghiên cứu định lượng ......................................................................... 37
4.3 Kiểm định đô âtin câ ây của thang đo .................................................................... 38
4.3.1 Biến quản lý ngân sách hiê âu quả .............................................................. 38
4.3.2 Năng lực quản lý tài chính ........................................................................ 39
4.3.3 Đối tượng quản lý ..................................................................................... 39
4.3.4 Hê âthống văn bản pháp luâ ât ...................................................................... 40
4.3.5 Tổ chức bô âmáy ngân sách địa phương .................................................... 41


4.3.6 Thông tin và công nghê âthông tin ............................................................. 42
4.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy và sự tương quan
tuyến tính giữa các biến ........................................................................................... 43
4.4.1 Phân tích EFA cho biến đô âc lâ âp ................................................................ 43
4.4.2 Phân tích EFA cho biến phụ thuô âc ............................................................ 48
4.5 Kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy ............................. 49
4.5.1 Kiểm định sự tương quan tuyến tính giữa các biến .................................. 49
4.5.2 Phân tích hồi quy ...................................................................................... 51
4.6 Phân tích ảnh hưởng các biến thông tin cá nhân đến công tác quản lý ngân sách
hiê âu quả bằng T-Test và ANOVA ............................................................................

53

4.6.1 Kiểm định cho biến trình đô âhọc vấn ....................................................... 53
4.6.2 Kiểm định cho biến thâm niên công tác ................................................... 54
4.7 Phân tích thực trạng của các yếu tố tác đô âng đến quản lý ngân sách hiê âu quả tại
địa phương ............................................................................................................... 55
4.7.1 Biến năng lực quản lý ............................................................................... 55

4.7.2 Biến đối tượng quản lý ............................................................................. 57
4.7.3 Biến hê âthống văn bản pháp luâ ât .............................................................. 59
4.7.4 Biến tổ chức bô âmáy ngân sách địa phương ............................................ 60
CHƯƠNG 5. KẾT LUÂNÊ VÀ HÀM Ý QUẢN LÝ ............................................. 63
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 63
5.2 Hàm ý quản lý .................................................................................................... 64
5.2.1 Mục tiêu xây dựng và phát triển Quâ ân 2 ................................................... 64
5.2.2 Hàm ý quản lý ........................................................................................... 66
TÀI LIÊUÊ THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIÊU,Ê CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
HĐND
Hô ôi đồng nhân dân

Nguyên nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP


Ngân sách địa phương

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NXB

Nhà xuất bản

EFA

Exploratory Factor Analysis (Phân tích nhân tố khám phá)

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences (Phần mềm thống
kê cho khoa học xã hô ôi)

ANOVA
KMO

Analysis of Variance (Kiểm định đô ôphù hợp)
Hê ôsố Kaiser - Meyer - Olkin

Sig.

Observed significance level (Mức ý nghĩa quan sát)



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước..............................21
Bảng 3.1. Thang đo mức đô ôđồng ý......................................................................................... 28
Bảng 3.2. Thang đo các nhân tố trong mô hình...................................................................... 29
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu khảo sát

.................................................................

37
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra đô ôtin câ yô thang đo Cronbach’s Alpha của nhóm biến
Quản lý ngân sách hiê uô quả........................................................................................................ 38
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra đô ôtin câ yô thang đo Cronbach’s Alpha của nhóm biến
Năng lực quản lý tài chính.............................................................................................................. 39
Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra đô ôtin câ yô thang đo Cronbach’s Alpha của nhóm biến
Đối tượng quản lý............................................................................................................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra đô ôtin câ yô thang đo Cronbach’s Alpha của nhóm biến
Hê ôthống văn bản pháp luâ tô...................................................................................................... 41
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra đô ôtin câ yô thang đo Cronbach’s Alpha của nhóm biến
Tổ

chức

bô ô

máy

NSĐP..................................................................................................................................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra đô ôtin câ yô thang đo Cronbach’s Alpha của nhóm biến
Thông tin và công nghê ôthông tin.............................................................................................. 43

Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố (lần 1)............................................................................ 44
Bảng 4.9. Kết quả phân tích nhân tố (lần 2)............................................................................ 46
Bảng 4.10. Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuô cô................................................... 48
Bảng 4.11. Nhân tố và các biến quan sát................................................................................... 49
Bảng 4.12. Kết quả phân tích tương quan giữa các biến..................................................... 50
Bảng 4.13. Kiểm định đô ôphù hợp của mô hình các nhân tố tác đô ngô....................51
Bảng 4.14. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính................................................................... 52
Bảng 4.15. Kiểm định ANOVA với trình đô ôhọc vấn khác nhau................................... 53
Bảng 4.16. Kiểm định ANOVA với thâm niên công tác..................................................... 54
Bảng 4.17. Thống kê giá trị trung bình của yếu tố Năng lực quản lý............................ 55
Bảng 4.18. Thống kê giá trị trung bình của yếu tố Đối tượng quản lý..........................57


Bảng 4.19. Thống kê giá trị trung bình của yếu tố Hê ôthống văn bản pháp luâ tô. 59
Bảng 4.20. Thống kê giá trị trung bình của yếu tố Tổ chức bô ômáy NSĐP..............61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................
22
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ..............................................................................

24

Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiê êm ...........................................................
27


TÓM TẮT

Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng góp phần phát triển kinh
tế - xã hội. Tuy nhiên, không ít bất cập phát sinh trong quản lý ngân sách. Nghiên
cứu trên địa bàn Quâ nâ 2, mă câ dù quâ nâ tăng cường tất cả các nguồn lực để tạo
nguồn thu, cân đối thu - chi nhưng đã có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân
sách hiê uâ quả. Chính quyền Quận 2 cần có những giải pháp để hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với quản lý ngân sách quận nhằm tạo nguồn tài chính ổn định và vững
chắc, góp phần thúc đẩy quận phát triển mạnh mẽ. Nghiên cứu này nhằm hướng đến
việc xác định các nhân tố, mức đô âảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý ngân sách
hiệu quả, từ đó đưa ra được những giải pháp để quản lý ngân sách hiệu quả trên địa
bàn Quận 2. Nghiên cứu lý thuyết, thiết kế sơ bộ thang đo, xây dựng được mô hình
nghiên cứu để thực hiện nghiên cứu định tính. Nghiên cứu chính thức được thực hiện
bằng phương pháp định lượng thông qua việc thu thập bảng khảo sát, xử lý số liệu
dùng để nghiên cứu là 146 mẫu. Từ đây, nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố, đo
lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu chi NSNN tại
Quận 2, bên cạnh đó tiến hành kiểm định các giả thuyết và kiểm định một số khuyết
tật của mô hình. Sau đó dùng phần mềm SPSS để kiểm định, đánh giá độ tin cậy của
các thang đo qua hệ số Cronbach alpha; kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân
tích nhân tố khám phá và phân tích hồi qui tuyến tính bô â.i Ngoài ra đề tài cũng sử
dụng các kiểm định bằng T-Test và ANOVA để phân tích ảnh hưởng của các biến
định tính đến biến phụ thuô âc cần nghiên cứu. Cuối cùng thực hiện phương pháp
thống kê mô tả nhằm đo lường mức độ, làm rõ thêm hiện trạng của các yếu tố tác đô
ngâ đến biến nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy 04 yếu tố ảnh hưởng đến việc
quản lý ngân sách hiệu quả tại địa phương. Trong đó, yếu tố Đối tượng quản lý tác
động mạnh nhất, đến yếu tố Tổ chức bộ máy ngân sách địa phương, kế đến là Hệ
thống các văn bản pháp luật, và tác đô ngâ yếu nhất là yếu tố Năng lực quản lý. Từ
kết quả này, đề tài đã gợi ý một số giải pháp cho quản lý ngân sách hiệu quả của
Quận 2.
Từ khóa: Quản lý ngân sách hiệu quả; Nhân tố tác động; Đo lường tác động.



ABSTRACT
The state budget is an important financial tool to contribute to socioeconomic development. However, many inadequacies arise in budget management.
Research in District 2, although the district strengthened all resources to generate
revenue, balance revenue - expenditure, there were many factors affecting effective
budget management. The government of District 2 needs solutions to improve the
state management of budget management in order to create a stable and solid
financial source, contributing to the strong development of the district. This study
aims to investigate the factors, the degree of influence of these factors on effective
budget management, thereby offering solutions for effective budget management in
District 2. According to theoretical research, preliminary design of scales, the paper
is going to build a research model to carry out qualitative research. The official
study was conducted by quantitative methods through the collection of survey
tables, processing data used for research is 146 samples. From here, the study
explores the factors and measures the influence of the factors affecting the effective
budget management in District 2, besides testing hypotheses and testing some
defects of the model. Then, the research uses SPSS software to verify and evaluate
the reliability of the scales through Cronbach's alpha coefficient; test the research
model by exploratory factor analysis and multiple linear regression analysis. In
addition, the paper also uses T-Test and ANOVA tests to analyze the impact of
qualitative variables on the dependent variable under study. Finally, perform
descriptive statistical methods to measure the extent and clarify the status of factors
affecting the research variable. The research results show that 04 factors affect the
effective budget management in the locality. In particular, the element of
management object has the strongest impact, the element of organizational structure
of the local budget, followed by the system of legal documents, and the weakest
factor is the element of management capacity. From this result, the thesis has
suggested some solutions for effective budget management of District 2.
Keywords: Effective budget management; Impacting factors; Measure the
influences.



1

Chương 1.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách địa phương nói riêng là công cụ
tài chính quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của địa
phương. Nhận thức được tầm quan trọng đó, chính quyền các cấp đã rất quan tâm
tới công tác quản lý ngân sách. Tuy nhiên, không ít bất cập phát sinh trong quản lý
ngân sách ở cấp quốc gia cũng như cấp địa phương. Đây là nỗi trăn trở của các nhà
hoạch định chính sách, các nhà quản lý và các nhà nghiên cứu. Để tập trung được
nguồn lực đầy đủ, hợp lý và kịp thời vào ngân sách, đồng thời nuôi dưỡng nguồn
thu để tạo nguồn ổn định và vững chắc cho ngân sách các thời kỳ sau thì cần phải
tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước và đối với quản lý chi ngân
sách sẽ giúp cho việc phân bổ và sử dụng ngân sách được hiệu quả, tránh lãng phí…
Những năm gần đây, việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ tài chính - ngân

sách của thành phố nói chung, Quận 2 nói riêng diễn ra trong bối cảnh tình hình
kinh tế vừa có những thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn thách thức, tiềm ẩn
nhiều yếu tố rủi ro, phức tạp. Quận 2 có 11 phường, trong đó có 3 phường giải tỏa
trắng, các doanh nghiệp trên địa bàn không nhiều, chủ yếu doanh nghiệp nhỏ và
siêu nhỏ, đóng góp nguồn thu không lớn, một số doanh nghiệp tạm ngưng hoạt
động, thậm chí giải thể, phá sản, hàng hóa tồn đọng chậm tiêu thụ, nhiều dự án
chậm triển khai,... Bên cạnh đó, việc triển khai các chủ trương, chế độ miễn, giảm,
giãn thuế cho các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân nhằm khoan thư sức dân, các
chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm chi thường xuyên, tăng dự
phòng, triệt để tiết kiệm nhằm kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả chi tiêu
công đã tác động nhất định đến kết quả thực hiện nhiệm vụ thu - chi NSNN trên địa
bàn.

Hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn Quâ nâ 2 đang trong
giai đoạn tăng nhanh đầu tư, song song cải tạo, duy tu. Hàng năm, trong phạm vi
nguồn thu và dự toán được giao, Quận 2 luôn phải bố trí chi thường xuyên cao hơn


2

mức của UBND Thành phố và Sở Tài chính quyết định, do điều kiện và yêu cầu
chính trị, đảm bảo phục vụ an sinh xã hội trên địa bàn. Do đó, Quận 2 phải tăng
cường tất cả các nguồn lực để tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, tập trung hoàn
thành chỉ tiêu dự toán thu chi ngân sách địa phương.
Ngoài ra, công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu
- chi ngân sách chưa nhịp nhàng; năng lực quản lý tài chính của cán bộ lãnh đạo và
trình độ chuyên môn của công chức, viên chức ngành tài chính chưa đáp ứng được
yêu cầu, thường xuyên biến động và thiếu về số lượng nên phần nào ảnh hưởng đến
công tác quản lý thu - chi ngân sách của đơn vị.
Trong thời gian tới chính quyền Quận 2 cần có những giải pháp để hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với NSĐP, tạo nguồn tài chính ổn định và vững chắc để đáp
ứng kịp thời các nhiệm vụ chi của quận, đặc biệt là nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong phân bổ và sử dụng NSNN, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hô iâ của quận phát
triển mạnh mẽ.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài là “Các nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý ngân sách hiệu quả: nghiên cứu trường hợp trên địa
bàn Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh” làm công trình nghiên cứu cho luận văn
của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục tiêu sau:
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách hiệu quả trên địa
bàn Quận 2.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quản lý ngân sách hiệu

quả trên địa bàn Quận 2.
- Đề xuất một số giải pháp để quản lý ngân sách hiệu quả trên địa bàn Quận 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố nào ảnh hưởng tới quản lý ngân sách hiệu quả trên địa bàn
Quận 2?
- Các nhân tố này tác động như thế nào đến quản lý ngân sách hiệu quả trên
địa bàn Quận 2?


3

- Những giải pháp cần được thực hiện trong thời gian tới để nâng cao hiệu
quả quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận 2?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách hiệu
quả cấp huyện.
- Đối tượng khảo sát: Cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức công tác
thuộc lĩnh vực tài chính - ngân sách ở các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Quận
2 và các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn Quận 2.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Trên địa bàn Quận 2.
- Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu được khảo sát từ tháng 10 năm 2019 đến
tháng 02 năm 2020.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính giúp khái quát hóa các lý thuyết nghiên cứu và xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách hiệu quả, đồng thời qua đó xem
xét hiê uâ chỉnh thang đo để đưa vào nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định
lượng.
Phương pháp định lượng bằng cách thu thập thông tin trực tiếp thông qua

cách phát bảng câu hỏi cho các đối tượng nghiên cứu và có những trao đổi, giải
thích cần thiết cho người được khảo sát. Sau đó dùng phần mềm SPSS để kiểm
định, đánh giá độ tin cậy của các thang đo qua hệ số Cronbach alpha; kiểm định mô
hình nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi qui tuyến
tính bô iâ (multiple regression analysis).
Ngoài ra đề tài cũng sử dụng các kiểm định bằng T-Test và ANOVA để phân
tích ảnh hưởng của các biến định tính đến biến phụ thuô âc cần nghiên cứu.
Cuối cùng thực hiện phương pháp thống kê mô tả nhằm đo lường mức độ,
làm rõ thêm hiện trạng của các yếu tố tác đô ngâ đến biến nghiên cứu.
1.6 Cấu trúc của luận văn
Chương 1. Giới thiệu tổng quan
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi, đối tượng, phạm vi
nghiên cứu và các phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu.


4

Chương 2. Lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách hiệu quả
Trình bày các cơ sở lý thuyết có liên quan, các khái niê m:â Ngân sách nhà
nước, ngân sách nhà nước cấp quâ n,â nguồn thu ngân sách nhà nước cấp quâ n,â
nhiê âm vụ chi ngân sách cấp quâ n,â cân đối ngân sách nhà nước; mô tâ số các
nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài; đưa ra
mô hình nghiên cứu và phát biểu các giả thuyết.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Trình bày quy trình nghiên cứu, thiết kế bảng hỏi, cách chọn mẫu, thu thâ pâ
dữ liê âu, xây dựng thang đo và phương pháp phân tích dữ liê
â.u Chương 4. Kết quả và thảo luận các kết quả
Trình bày kết quả kiểm định đô âtin câ yâ của các thang đo; phân tích khám
phá các nhân tố; kết quả hồi quy tuyến tính để khẳng định mối quan hê âgiữa các
biến; phân tích ảnh hưởng các biến đến quản lý nhà nước đối với thu - chi ngân sách,

phân tích thực trạng của các nhân tố ảnh hưởng quản lý thu - chi ngân sách nhà
nước.
Chương 5. Kết luận và các khuyến nghị
Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu; các đóng góp của nghiên cứu về học
thuâ tâ và thực tế; trình bày các nhóm giải pháp để quản lý ngân sách hiệu quả trên
địa bàn Quận 2; những giới hạn mà luâ nâ văn chưa giải quyết được và kiến nghị
hướng nghiên cứu mới của đề tài.

Chương 2.
LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HIỆU QUẢ
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Tổng quan về ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là điều kiện vật chất
quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình. Mặt khác, nó còn là
công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản chi cụ thể và được
định hướng các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ - quỹ NSNN, các
khoản đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Những khoản thu nộp, cấp phát qua quỹ


5

NSNN là các quan hệ được xác định trước, được định lượng và Nhà nước sử dụng
chúng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
NSNN là một bản dự toán thu, chi tài chính hàng năm của nhà nước do
Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội quyết định và giao cho Chính phủ thực hiện.
Thu chi quỹ này có quan hệ ràng buộc nhau gọi là cân đối ngân sách, đây là một cân
đối lớn trong nền kinh tế thị trường.
Các hoạt động thu chi ngân sách đều phản ánh những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội gắn với quá trình tạo lập quản lý, sử

dụng quỹ NSNN. Hoạt động đó đa dạng được tiến hành trên hầu khắp các lĩnh vực,
có tác động đến mọi chủ thể kinh tế xã hội. Những quan hệ thu nộp cấp phát qua
quỹ NSNN là những quan hệ được xác định trước, được định lượng và Nhà nước sử
dụng chúng để điều tiết vĩ mô kinh tế xã hội.
Như vậy, có thể hiểu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ chung của Nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của mình trên cơ sở luật định.
Trên phương diện pháp lý, NSNN được định nghĩa khác nhau trong pháp luật

thực định và trong khoa học pháp lí.
Trong pháp luật, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 có định nghĩa: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Những vấn đề cơ bản khi quan niệm về NSNN:
NSNN là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước nằm trong dự toán đã
được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Các khoản thu, chi này chỉ được thực hiện trong thời hạn 01 năm, tính từ
ngày 01 tháng 01 cho đến ngày 31 tháng 12 năm dương lịch;
Các khoản thu, chi này được xây dựng và thực hiện nhằm mục tiêu bảo đảm
về mặt tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN được định nghĩa là “một đạo luật đặc biệt, do Quốc hội thông qua để
cho phép Chính phủ thi hành trong một thời hạn xác định, thường là một năm”. Với
định nghĩa này, các luật gia đã nhìn nhận NSNN ở một góc độ khác, như là “một


6

đạo luật đặc biệt”, chứ không phải là một bản dự toán các khoản thu, chi tiền tệ của

Nhà nước như cách quan niệm của các nhà kinh tế hay các nhà làm luật.
Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định về việc phân bổ
NSNN, được thực hiện trong thời gian 01 năm.
Nhà nước thực hiện quyết định việc thu - chi dựa trên cơ sở quy định pháp
luật.
Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất bắt buộc, các khoản chi của
NSNN lại không mang tính chất hoàn lại. Do đó thu - chi của NSNN hoàn toàn
không giống bất kỳ một hình thức thu - chi của một loại quỹ nào.
Huy động cho NSNN thông qua hệ thống pháp luật tài chính quy định, buộc
mọi tổ chức, cá nhân phải thực hiện. Đó là trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức,
cá nhân với Nhà nước.
Các nguồn lực tài chính đều phục vụ cho việc hoạt động của NSNN, phản
ảnh giữa chủ thể các tổ chức, cá nhân với quan hệ Nhà nước. Nhà nước tạo lập phát
sinh do thông qua NSNN.
Các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đều từ phần thu NSNN tạo ra.
2.1.2 Khái niệm, vai trò ngân sách nhà nước cấp
huyện Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách quận thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm
vi địa bàn quận; đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, các đơn vị trong
quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của quận (Luật Ngân sách nhà
nước số 83/2015/QH13).
Vai trò của ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngân sách quận có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng của quận. Ngân sách quận là công cụ quan trọng của chính quyền
cấp quận trong việc ổn định, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận (Luật Ngân
sách nhà nước số 83/2015/QH13).
2.1.3 Quản lý ngân sách
- Khái niệm quản lý: Trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản
lý”. Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều khiển,
động viên, kiểm tra, điều chỉnh, theo lý thuyết hệ thống thì “quản lý là sự tác động có

hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó nhằm biến đổi nó từ


7

trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ
thống mới và điều khiển hệ thống” (Giáo trình Khoa học quản lý - Tập 2 - NXB
Khoa học kỹ thuâtâ- 2001).
- Quản lý NSNN: Trong Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 hay
Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 không làm rõ khái niệm này, nhưng
đưa ra các nguyên tắc, quy phạm trong quản lý nhà nước các cấp và điều hành
NSNN. Dựa vào đó, tác giả cho rằng: Quản lý NSNN là hoạt động của cá nhân, tổ
chức có thẩm quyền trong việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách theo
sự phân cấp, phân quyền và đảm bảo đúng pháp luật về NSNN.
2.1.4 Sự cần thiết phải quản lý ngân sách
Quản lý NSNN là quản lý hoạt động thu, chi và đảm bảo cân đối NSNN. Do
đó, quản lý NSNN là rất cần thiết vì các lý do sau:
Thứ nhất, quản lý thu chi NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập
của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công
bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và
phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu chi NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các
nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới
bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước.
Thứ ba, quản lý thu chi NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính
xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời
không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý
hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản

lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu chi ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong
quá trình SXKD. Góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình


8

SXKD. Đồng thời, nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm
tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu chi ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và sản
lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, người ta
sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các
doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
2.1.5 Đặc điểm của quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
Mỗi cấp ngân sách có những đặc điểm riêng. Quản lý NSNN cấp huyện cũng
mang ý nghĩa quản lý NSNN như trên, bên cạnh đó, quản lý NSNN cấp huyện có
những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, cấp huyện là một cấp hành chính rất quan trọng trong hệ thống
hành chính ở nước ta hiện nay với những chức năng nhiệm vụ được quy định trong
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, tuy nhiên cấp này chỉ mang tính độc lập
tương đối, chịu sự lãnh đạo toàn diện của cấp tỉnh.
Thứ hai, theo Luật Ngân sách nhà nước hiện hành, ngân sách cấp huyện là
một cấp ngân sách hoàn chỉnh với nguồn thu và nhiệm vụ chi được quy định cụ thể
để đảm bảo hoàn thành chức năng nhiệm vụ của cấp mình. Tuy nhiên, do Luật Ngân
sách nhà nước cũng đã quy định đối với các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân
sách thì Quốc hội quyết định tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ương và địa
phương, còn HĐND cấp tỉnh thì quyết định tỷ lệ điều tiết giữa ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã. Do đó, có thể thấy rằng quy mô ngân
sách, khả năng tự cân đối của ngân sách cấp huyện hoàn toàn phụ thuộc vào việc

phân cấp nguồn thu, phân cấp nhiệm vụ chi của cấp tỉnh cũng như tỷ lệ điều tiết
ngân sách giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện.
Thứ ba, do không phải là cấp có thể hình thành các chính sách, chế độ về thu,
chi ngân sách nên nội dung thu, chi của cấp huyện do cấp tỉnh (cụ thể là HĐND và
UBND tỉnh) quyết định, do đó trong thực tiễn hay phát sinh mâu thuẫn giữa yêu cầu
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hô iâ ở địa phương cũng như những nhiệm vụ chi
được giao thêm với cân đối ngân sách đã được ổn định. Điều này đặt ra yêu cầu là
các cơ quan hoạch định chính sách, xây dựng chính sách chế độ thu, chi ngân sách,


9

tham mưu việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ điều tiết cho ngân sách cấp
huyện phải xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ để tham mưu cơ
quan có thẩm quyền của cấp tỉnh quyết định, tránh yếu tố cảm tính, thiếu cơ sở khoa
học. Đồng thời, phân cấp phải trên quan điểm tăng quyền chủ động của ngân sách
cấp huyện cũng như cấp xã để tạo điều kiện cho cấp huyện và cấp xã hoàn thành
ngày càng tốt hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hô iâ ở địa phương.
Thứ tư, cũng vì những đặc điểm trên có thể thấy quy mô ngân sách cấp huyện
thường không ổn định qua các giai đoạn. Đối với nguồn thu của ngân sách cấp
huyện thường chủ yếu là các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu chuyển quyền sử
dụng đất và thu khác, trong đó thu từ thuế và phí, lệ phí là nguồn thu quan trọng
chiếm tỷ trọng từ 70-80% tổng thu ngân sách. Tuy nhiên, trong thực tế cũng thấy
rằng khoản thu thuế được giao chủ yếu là các sắc thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhâ pâ doanh nghiê âp từ khu vực ngoài quốc doanh, đây là khoản thu rất khó
thực hiện, quy mô số thu không lớn nhưng chi phí phải bỏ ra cho công tác thu không
nhỏ và đây cũng là địa chỉ của những sai phạm trong việc chấp hành luật thuế như
gian lận thương mại, trốn thuế, mua bán hóa đơn… Còn đối với chi ngân sách
thường xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ chi được giao và nguồn để trang
trải nhiệm vụ chi (thể hiện qua công tác giao dự toán hàng năm), đôi khi tạo ra cảm

giác không bình đẳng, có sự ấn định chưa hợp lý từ cấp tỉnh.
2.1.6 Quản lý ngân sách hiệu quả
Quản lý ngân sách hiệu quả là khả năng của một tổ chức xây dựng, thông qua và
thực hiện ngân sách, đưa ra các biện pháp kiểm soát để đảm bảo đạt được các mục tiêu
và nghĩa vụ dài hạn và ngắn hạn của tổ chức (Hashem, 2014). Ngân sách là một thành
phần quan trọng trong việc lập kế hoạch và ra quyết định của chính quyền cấp quận.
Hầu hết mọi tổ chức, bất kể quy mô, mức độ phức tạp hay đơn giản, phụ thuộc rất
nhiều vào ngân sách, hệ thống ngân sách để đạt được các mục tiêu chiến lược (Oketa,
2013). Trong thực tế, ngân sách hiếm khi được quản lý hiệu quả. Điều này có thể vì
những lý do chính đáng, chẳng hạn như điều chỉnh chính sách để đáp ứng với những
thay đổi trong điều kiện kinh tế hoặc vì lý do tiêu cực,


10

bao gồm quản lý sai, quy trình ngân sách kém, chi tiêu trái phép, không hiệu quả
hoặc gian lận (Nebraska, 2015).
Thiếu quản lý ngân sách hiệu quả không chỉ là thách thức của nền kinh tế
riêng lẻ mà còn là thách thức toàn cầu. Ngân sách đã thành công ở nhiều quốc gia
bao gồm New Zealand, Úc, Singapore, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển, Mỹ, Canada,
Mauritius, Rwanda và Nam Phi nhưng cũng thất bại ở các quốc gia khác như Sri
Lanka, Thái Lan khi được đo bằng chỉ số nghèo và GDP (World Bank, 2017).
Một ngân sách hiệu quả là một ngân sách dẫn đến một tổ chức đáp ứng cả
các mục tiêu và nghĩa vụ ngắn hạn, dài hạn. Một chu kỳ chuẩn bị ngân sách hiệu
quả bao gồm: xác định nhu cầu của cộng đồng đang được phục vụ, thiết lập mục
tiêu và mục tiêu của chương trình/dự án, quyết định chiến lược để hoàn thành mục
tiêu, chuyển chiến lược sang tiền, chuẩn bị ngân sách, thiết lập quy trình kiểm soát
ngân sách, so sánh ngân sách với thực tế và sửa đổi ngân sách cho một kịch bản
thực tế (Nebraska, 2015).
Quản lý ngân sách hiệu quả là một trong những khía cạnh quan trọng trong

việc xác định sự thành công của một chính phủ, một đơn vị thuộc chính phủ, một tổ
chức, thậm chí cả Chính quyền Hạt (Nebraska, 2015). Những phẩm chất của một
ngân sách hiệu quả là: nó phải thực tế, phù hợp với mục tiêu của tổ chức, hiệu quả
chi phí và linh hoạt (Nebraska, 2015). Trong thực tế, ngân sách hiếm khi được quản
lý hiệu quả. Điều này có thể vì những lý do chính đáng, chẳng hạn như điều chỉnh
chính sách để đáp ứng với những thay đổi trong điều kiện kinh tế hoặc vì lý do tiêu
cực, bao gồm quản lý sai, quy trình ngân sách kém, chi tiêu trái phép, không hiệu
quả hoặc gian lận (Nebraska, 2015).
2.2 Khung lý thuyết về quản lý ngân sách hiệu quả
2.2.1 Lý thuyết đại diện
Mối quan hệ đại diện được xem như là một hợp đồng cho phép một hoặc
nhiều người dựa trên các nguyên tắc để khuyến khích một người khác (đại diện)
thực hiện một số dịch vụ thay mặt họ liên quan đến việc ủy quyền một số quyền ra
quyết định cho đại diện (Michael C.Jensen, 1976). Mục tiêu của lý thuyết đại diện
là nhằm cơ cấu mối quan hệ hợp đồng giữa các nhóm này để các đại diện thực hiện


11

các hành động nhằm tối đa hóa phúc lợi của các nguyên tắc. Trọng tâm của ngân
sách công là mối quan hệ giữa những người cung cấp dịch vụ đại diện và những
người phân bổ nguồn lực cho các nhà cung cấp dịch vụ Schick (1988). Forrester
(2002) đã gọi các cá nhân này là người yêu cầu và người bảo lãnh. Những người
khác đã gọi họ nói chung là đại diện và các nguyên tắc (Demski, 1998; Baiman,
1982; Holstrom, 1979). Nói cách khác, những người đưa ra yêu sách đối với các
nguồn lực của chính phủ là các đại diện; những người phân bổ và phân phối các
nguồn lực là những nguyên tắc. Trong mối quan hệ này, hợp đồng nguyên tắc với
các đại diện cung cấp dịch vụ cho công chúng, trọng tâm chính cho tất cả những
người liên quan là chính hợp đồng (tức là ngân sách).
Quá trình lập ngân sách được tiến hành hoặc chỉ đạo bởi các công chức,

những người đảm nhận chức năng đó thay mặt cho các công dân của một quốc gia
hoặc một quận. Trong khi đó, cả đại diện và người ủy quyền đều có lợi ích riêng; do
đó các đại diện không nhất thiết phải hành động vì lợi ích cao nhất của người ủy
quyền. Lý thuyết đại diện mô tả xung đột phát sinh giữa tính tư lợi của các nhà quản
lý (đại diện) và chủ sở hữu (người ủy quyền). Các người chủ phải cố gắng giảm các
hành động của đại diện trong việc thúc đẩy sự quan tâm của họ thông qua việc thiết
lập các ưu đãi phù hợp cho đại diện và bằng cách phát sinh chi phí giám sát được
thiết kế để hạn chế các hoạt động tự lợi của họ (Michael C. Jensen, 1976). Một điều
cũng quan trọng là chỉ ra rằng hiện tại, sự bất cân xứng thông tin giữa người ủy
quyền và đại diện tại các quận đang được giải quyết bằng cách tăng sự công nhận
về vai trò của các hội đồng quận, nhóm ngân sách dân sự, công chúng trong quá
trình hình thành ngân sách (Mutuma, 2016).
Trách nhiệm tài chính khẳng định rằng việc thực hiện ngân sách công dựa
trên lợi ích của người dân, vì họ cung cấp nhiệm vụ cho chính phủ để lập kế hoạch,
thực hiện ngân sách. Ngân sách có lợi cho người dân là ngân sách không chỉ về chi
tiêu, đáp ứng việc phân bổ các dịch vụ công như mong đợi, mà còn từ phía doanh
thu. Chính quyền cấp quận có thể được coi là đại diện của người dân (người ủy
quyền) vì họ được yêu cầu sản xuất một mức sản lượng công nhất định bao gồm cả


12

chất lượng của dịch vụ công do chính quyền quận cung cấp để đổi lấy thuế do người
dân trả (Mutuma, 2016).
Theo quan điểm giải thích trên về lý thuyết đại diện, việc đại diện không
hành động vì lợi ích cao nhất của người dân có thể là một trong những lý do không
đạt được sự quản lý ngân sách hiệu quả. Sự tham gia của công chúng và tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định của Chính phủ nên được áp dụng để đảm bảo rằng các đại
diện hành động vì lợi ích cao nhất của người ủy quyền là công dân. Điều này sẽ
đảm bảo quản lý ngân sách hiệu quả. Các nhân viên cũng cần được xây dựng năng

lực với trình độ hiểu biết pháp luật cao về các quy định ngân sách.
2.2.2 Lý thuyết lợi ích công
Lý thuyết lợi ích công là một lý thuyết kinh tế cho rằng quy định được cung
cấp để đáp ứng nhu cầu của công chúng về việc điều chỉnh các thực tiễn thị trường
không hiệu quả hoặc không công bằng (Christensen, 2010). Người ta tin rằng các
quy định được chuẩn bị vì lợi ích công cộng khi chúng được công chúng yêu cầu
sửa chữa các thực hành không hiệu quả. Các quy định được hiểu là làm tốt cho toàn
xã hội chứ không phải bất kỳ lợi ích cá nhân nào. Quy định là một trong những
chức năng cốt lõi của Nhà nước. Nó cũng là một trong những chức năng cổ điển của
nó. Trong một viễn cảnh lịch sử, Nhà nước tham gia vào quy định từ lâu trước khi
Chính phủ cũng đảm nhận việc cung cấp các dịch vụ phúc lợi cho công dân của
mình. Quy định xác định biên giới giữa nhà nước và xã hội, chính phủ và thị
trường. Do đó, quy định thể hiện nỗ lực của Chính phủ, nhằm đặt giới hạn cho
phạm vi hoạt động tư nhân (Christensen, 2010).
Lý thuyết lợi ích công cộng trong nghiên cứu này phản ánh những gì được
quy định trong Luật Ngân sách để đảm bảo có trách nhiệm giải trình và tính minh
bạch trong việc phân bổ ngân sách. Các cán bộ, công chức trong chính quyền quận
nên có hiểu biết về luật pháp và các quy định của Chính phủ, trong đó nêu rõ các
chức năng của Chính phủ mà cuối cùng sẽ xác định những gì nên có trong ngân
sách. Điều này chứng tỏ rằng việc áp dụng lý thuyết lợi ích công cộng sẽ dẫn đến
việc quản lý ngân sách hiệu quả. Áp dụng lý thuyết lợi ích công cộng cũng sẽ đảm
bảo rằng ngân sách sẽ được thực hiện theo các quy định đã đặt ra.


13

2.3 Cơ sở lý thuyết nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách hiệu quả
2.3.1 Tổ chức bộ máy nhà nước quản lý NSNN
Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ máy quản lý ngân sách người ta thường
đề cập đến quy mô nhân sự của nó; trong sự thiết lập ấy chính là cơ cấu tổ chức bộ

máy và cán bộ quản lý thu chi, chi ngân sách, các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp
dưới, giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện chức năng này. Nếu bộ máy và cán
bộ năng lực trình độ thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu chi, chi ngân
sách. Do đó tổ chức bộ máy và cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ
chức quản lý thu chi, chi ngân sách. Ngược lại, nếu bộ máy nhà nước quản lý ngân
sách ở địa phương được tổ chức khoa học, có sự phân công, phân cấp cụ thể sẽ làm
giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. Các cơ quan quản lý
có chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo sẽ nâng cao hiệu quả của công
tác quản lý. Vì tạo điều kiện thuận lợi cho sự tuân thủ công tác quản lý và gắn trách
nhiệm giải trình đối với từng cơ quan, tránh được hiện tượng khi xảy ra hậu quả
không có cơ quan nào chịu nhận trách nhiệm.
2.3.2 Các văn bản pháp luật
Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý thu - chi ngân sách
như: Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế,
Luật Quản lý thuế; Thông tư, Nghị định, Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị về thu chi ngân sách, về chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền và các cơ quan
chuyên môn. Hệ thống văn bản pháp luật là nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý
thu - chi ngân sách vì các văn bản pháp luật là cơ sở để chính quyền địa phương tổ
chức thực hiện, điều hành thu - chi ngân sách, xác định được các nhiệm vụ cần thực
hiện và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền trong quá trình điều hành thu - chi
ngân sách các cấp.
Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý thu - chi ngân sách mà đồng bộ,
không chồng chéo, các văn bản có sự hướng dẫn thống nhất, chi tiết, dễ hiểu sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sự chấp hành và điều hành thu - chi ngân sách, ảnh hưởng
đến chất lượng công tác quản lý thu - chi NSNN.
Ngoài ra, viê âc các văn bản pháp luâ tâ quy định cụ thể các biê ân pháp chế
tài xử phạt, khen thưởng có ảnh hưởng tới kết quả công tác quản lý thu - chi NSNN.


×