Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tài liệu ôn tập môn sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.46 KB, 47 trang )

ài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
Câu 1. Miễn dịch là gì? Phân biệt miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Phân biệt miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào?
Hướng dẫn trả lời
Câu 3. Trình bày các con đường lây nhiễm bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây nên và
cách phòng tránh?
Hướng dẫn trả lời
Câu 4. Bệnh truyền nhiễm là gì? Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut?
Hướng dẫn trả lời
Câu 5. Lấy ví dụ về một số bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây ra trên cơ thể con người?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Hướng dẫn trả lời:
– Miễn dịch là khả năng tự bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh (các
vi sinh vật, độc tố vi sinh vật, các phân tử lạ…) khi chúng xâm nhập vào cơ thể.
– Miễn dịch được chia làm 2 loại là miễn dịch không đặc hiệu và miễn dịch đặc hiệu:
+ Miễn dịch không đặc hiệu là miễn dịch tự nhiên mang tính chất bẩm sinh, bao gồm các
yếu tố bảo vệ tự nhiên của cơ thể: da, niêm mạc, các dịch do cơ thể tiết ra (dịch tiêu hoá,
dịch mật, nước mắt, nước bọt…), dịch nhầy và lông rung ở hệ hô hấp, các đại thực bào,
các bạch cầu trung tính đều có tác dụng tiêu diệt các tác nhân gây bệnh. Miễn dịch không
đặc hiệu không đòi hỏi phải có sự tiếp xúc trước với kháng nguyên. Miễn dịch không đặc
hiệu có vai trò quan trọng khi miễn dịch đặc hiệu chưa kịp phát huy.
+ Miễn dịch đặc hiệu xảy ra khi có kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể, bao gồm 2 loại:
miễn dịch tế bào (là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia của tế bào limphô T độc) và miễn
dịch thể dịch (là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia của các kháng thể nằm trong thể dịch
của cơ thể do tế bào limphô B tiết ra).
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
– Miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào đều là những loại miễn dịch đặc hiệu:
+ Miễn dịch thể dịch: là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia của các kháng thể nằm trong
thể dịch của cơ thể do tế bào limphô B tiết ra, kháng thể nằm trong tất cả các chất lỏng (thể
dịch) của cơ thể như: sữa, máu, dịch bạch huyết, dịch tuỷ sống, màng phổi... vì vậy nên có


tên gọi là “miễn dịch thể dịch”. Chúng có nhiệm vụ ngưng kết, bao bọc các loại virut, vi
sinh vật gây bệnh, lắng kết các loại độc tố do chúng sinh ra.
+ Miễn dịch tế bào: là miễn dịch đặc hiệu có sự tham gia của tế bào limphô T độc. Các tế
bào mang kháng thể này có nhiệm vụ tiêu diệt các loại virut, vi sinh vật gây bệnh, thu gom
các mảnh vụn trong cơ thể, bằng cách tiết ra loại prôtêin làm tan các tế bào bị nhiễm độc,
ngăn cản sự nhân lên của virut. Trong những bệnh do virut gây ra, miễn dịch tế bào đóng
vai trò chủ lực vì virut nằm trong tế bào nên thoát khỏi sự tấn công của kháng thể.
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
– Các con đường lây nhiễm bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây nên:
+ Lây truyền theo đường hô hấp: qua sol khí (các giọt keo nhỏ nhiễm vi sinh vật bay trong
không khí) bắn ra khi ho hoặc hắt hơi.
+ Lây truyền theo đường tiêu hoá: vi sinh vật từ phân vào cơ thể qua thức ăn, nước uống bị
nhiễm.
+ Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp (qua da và niêm mạc bị tổn thương, qua vết cắn của
động vật và côn trùng, qua đường tình dục).
+ Truyền từ mẹ sang thai nhi (khi sinh nở hoặc qua sữa mẹ).
– Muốn phòng tránh các bệnh do vi sinh vật gây nên cần tiêm phòng vacxin, kiểm soát vật
trung gian (muỗi, ve, bét...), giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trường sống, vệ sinh ăn uống
và thực hiện các biện pháp an toàn thực phẩm, an toàn trong truyền máu và quan hệ tình
dục...
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
– Khái niệm bệnh truyền nhiễm: Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây truyền từ cá thể này sang
cá thể khác. Tác nhân gây bệnh rất đa dạng: có thể là vi khuẩn, vi nấm, động vật nguyên
sinh hoặc virut... Không phải cứ có tác nhân gây bệnh vào cơ thể là có thể gây bệnh. Muốn
gây bệnh phải hội tụ đủ 3 điều kiện: độc lực (mầm bệnh và độc tố), số lượng nhiễm đủ lớn
và con đường xâm nhiễm thích hợp.
– Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut:
+ Bệnh đường hô hấp: virut từ sol khí đi qua niêm mạc vào mạch máu rồi tới các nơi khác
nhau của đường hô hấp. Các bệnh thường gặp như: viêm phổi, viêm họng, viêm phế quản,
viêm đường hô hấp cấp (bệnh SARS)...

+ Bệnh đường tiêu hoá: virut xâm nhập qua miệng, lúc đầu nhân lên trong mô bạch huyết,
sau đó một mặt vào máu rồi tới các cơ quan khác nhau của hệ tiêu hóa, một mặt vào xoang
ruột rồi ra ngoài theo phân. Các bệnh thường gặp như: viêm gan, quai bị, tiêu chảy, viêm
dạ dày - ruột...
+ Bệnh hệ thần kinh: virut vào cơ thể theo nhiều con đường: hô hấp, tiêu hóa, niệu, sau đó
vào máu rồi tới hệ thần kinh trung ương (như viêm não, viêm màng não, bại liệt). Một số
virut (bệnh dại) tới thần kinh trung ương theo dây thần kinh ngoại vi.
+ Bệnh lây qua đường sinh dục: lây trực tiếp qua quan hệ tình dục như HIV, hecpet (bóng
nước sinh dục, mụn cơm sinh dục, ung thư cổ tử cung), viêm gan B.
+ Bệnh da: virut vào cơ thể qua đường hô hấp, sau đó vào máu rồi mới đi đến da. Tuy
nhiên cũng thường lây qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua đồ dùng hàng ngày. Các bệnh trên
da như đậu mùa, mụn cơm, sởi...
Câu 5. Hướng dẫn trả lời:
– Bệnh cúm do virut cúm gây ra, lây truyền qua đường hô hấp.
– Bệnh AIDS do virut HIV gây nên, lây truyền qua đường máu, đường tình dục hoặc
truyền từ mẹ sang con.
– Bệnh tả, lị do vi khuẩn gây ra, lây truyền qua đường tiêu hóa.
– Bệnh quai bị là bệnh do virus quai bị gây ra, lây truyền chủ yếu do các chất tiết của
đường hô hấp.
– Bệnh lao do vi khuẩn lao gây ra, lây truyền qua đường hô hấp.
Bài 31. Virut gây bệnh. Ứng dụng virut trong thực tiễn
Câu 1. Trình bày ứng dụng của virut trong thực tiễn?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Thuốc trừ sâu sinh học có chứa virut dựa trên cơ sở khoa học nào?
Hướng dẫn trả lời
Câu 3. Trình bày phương thức xâm nhập của virut thực vật, triệu chứng của cây bị bệnh và
cách phòng ngừa?
Hướng dẫn trả lời
Câu 4. Tại sao virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào thực vật
mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước?

Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Hướng dẫn trả lời:
– Trong nghiên cứu, bằng việc loại bỏ những đoạn gen không quan trọng của virut, thay
vào đó các gen mong muốn và biến chúng thành vật chuyển gen lý tưởng. Bằng kĩ thuật
này đã tạo ra những chế phẩm sinh học quý nhưng có giá thành rẻ, như interfêron, insulin...
Cũng có thể dùng virut để nghiên cứu cách thức của tế bào vật chủ thải loại virut hay cách
xâm nhập của virus vào trong tế bào vật chủ, từ đó tìm ra biện pháp để phòng ngừa virut.
– Nhiều loại virut gây bệnh cho người và động vật đã được nghiên cứu để sản xuất vacxin
phòng chống có hiệu quả của bệnh này. Nhờ đó đã hạn chế và ngăn chặn được hầu hết các
đại dịch đã từng là mối đe doạ trong lịch sử loài người như: đậu mùa, dịch cúm, dịch sốt…
và điều trị một cách hiệu quả một số bệnh được coi là nan y như: bệnh dại, viêm gan B,
viêm gan C… Một số virut ở động vật được nghiên cứu để giảm thiểu sự phát triển của
một số loại động vật hoang dã như virut pox để hạn chế sự phát triển quá mức những đàn
thỏ tự nhiên.
– Trong nông nghiệp, virus được dùng để sản xuất thuốc trừ sâu sinh học nhằm khống chế
số lượng của một số loài sâu bệnh gây hại. Chế phẩm này có ưu điểm là: có tính đặc hiệu
cao nên chỉ gây hại cho một số sâu bệnh nhất định, không gây độc cho người, động vật và
côn trùng có ích; dễ sản xuất, hiệu quả diệt sâu bệnh cao, giá thành hạ...
– Trong nghiên cứu sinh học phân tử, virut cung cấp một hệ thống đơn giản để thao tác và
phát hiện chức năng của nhiều loại tế bào.
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
Một số loại virut kí sinh và gây bệnh cho côn trùng cũng như một số vi sinh vật gây hại
cho cây trồng. Do có tính đặc hiệu cao nên một số loại virut chỉ gây hại cho một số sâu
bệnh nhất định mà không gây độc cho người, động vật và côn trùng có ích. Nhờ tính chất
này mà một số loại virut được sử dụng để sản xuất các chế phẩm sinh học có tác dụng như
những thuốc trừ sâu để tiêu diệt sâu bệnh, bảo vệ mùa màng.
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
– Virut tự nó không có khả năng xâm nhập vào tế bào thực vật. Phần lớn virut gây nhiễm
do côn trùng, cây bị bệnh có thể truyền cho thế hệ sau qua hạt, số khác truyền qua các vết
xây xát do nông cụ bị nhiễm gây ra.

– Sau khi nhân lên trong tế bào, virut di chuyển sang tế bào khác qua cầu sinh chất nối giữa
các tế bào và cứ thế lan rộng ra.
– Cây bị nhiễm virut thường có hình thái thay đổi: lá bị đốm vàng, đốm nâu, bị sọc hay
vằn, lá bị xoăn hay héo, bị vàng rồi rụng, thân bị lùn hay còi cọc.
– Hiện nay không có thuốc chống virut thực vật, biện pháp tốt nhất là chọn giống cây sạch
bệnh, vệ sinh đồng ruộng và tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh.
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
Virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào thực vật mà phải nhờ
côn trùng hoặc qua các vết xước, bởi vì: thành tế bào thực vật dày và không có thụ thể nên
đa số virut xâm nhập vào tế bào thực vật nhờ côn trùng (chúng ăn lá, hút nhựa cây bị bệnh
rồi truyền sang cây lành); một số virut khác xâm nhập qua các vết xước.
Bài 30. Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
Câu 1. Trình bày chu trình nhân lên của virut trong tế bào?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Thế nào là bệnh cơ hội và vi sinh vật gây bệnh cơ hội?
Hướng dẫn trả lời
Câu 3. Trình bày các con đường lây truyền HIV, các giai đoạn phát triển và các biện pháp
phòng ngừa bệnh AIDS?
Hướng dẫn trả lời
Câu 4. Tại sao nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Hướng dẫn trả lời:
Chu trình nhân lên của virut trong tế bào bao gồm 5 giai đoạn.
Các giai đoạn:
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
– Một số vi sinh vật ở điều kiện bình thường thì không gây bệnh nhưng khi cơ thể bị suy
yếu hoặc hệ thống miễn dịch bị suy giảm thì chúng lại trở thành tác nhân gây bệnh. Những
vi sinh vật đó được gọi là vi sinh vật cơ hội, bệnh do chúng gây ra gọi là bệnh cơ hội.
– Hiện nay nhiễm HIV/AIDS được coi là bệnh đại dịch toàn cầu, AIDS là giai đoạn cuối
của quá trình nhiễm HIV. Tuy nhiên, người bị nhiễm HIV không phải bị chết vì virut HIV

mà do các bệnh cơ hội khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm.
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
– HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người, chúng có khả năng gây nhiễm và phá hủy
một số tế bào của hệ thống miễn dịch, sự giảm số lượng các tế bào này làm mất khả năng
miễn dịch của cơ thể.
– Có 3 con đường lây truyền HIV phổ biến:
+ Qua đường máu: truyền máu, tiêm chích, xăm mình, ghép tạng...
+ Qua đường tình dục không an toàn.
+ Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ
– Các giai đoạn phát triển của bệnh HIV/AIDS:
+ Giai đoạn sơ nhiễm hay giai đoạn “cửa sổ”: kéo dài 2 tuần đến 3 tháng. Triệu chứng
bệnh thường không biểu hiện hoặc biểu hiện nhẹ.
+ Giai đoạn không triệu chứng: kéo dài 1 - 10 năm. Lúc này số lượng tế bào Limphô T –
CD
4
giảm dần.
+ Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: Các bệnh cơ hội xuất hiện: tiêu chảy, viêm da,
sưng hạch, lao, ung thư Kapôsi, mất trí, sốt kéo dài, sút cân... cuối cùng dẫn đến cái chết .
– Hiện nay chưa có vacxin phòng HIV hữu hiệu, các thuốc hiện có chỉ có thể làm chậm
tiến trình dẫn đến bệnh AIDS. Do vậy, thực hiện lối sống lành mạnh, vệ sinh y tế, loại trừ
tệ nạn xã hội là biện pháp tốt nhất để phòng HIV/AIDS.
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
– Hệ miễn dịch là hệ thống phòng ngự bảo vệ cơ thể chống lại các mầm bệnh từ ngoài xâm
nhập vào cơ thể, suy giảm miễn dịch là tình trạng hệ miễn dịch trở nên yếu, giảm hoặc
không có khả năng chống lại sự tấn công của các tác nhân gây bệnh. Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải là sự suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể không phải do nguyên
nhân di truyền mà do bị lây nhiễm bởi các tác nhân trong cuộc sống.
– Virut HIV có khả năng gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch, sự
giảm số lượng các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể. Vì vậy, HIV chính là
một tác nhân gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải.

Bài 29. Cấu trúc các loại virut
Câu 1. Quan sát sơ đồ thí nghiệm của Franken và Conrat tiến hành ở virut gây bệnh khảm
thuốc lá chứng minh vai trò của axit nuclêic (hệ gen). Từ đó mô tả thí nghiệm và giải thích
tại sao virut phân lập được không phải là chúng B?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Tại sao gọi virut là kí sinh nội bào bắt buộc? Chúng được phân loại như thế nào?
Hướng dẫn trả lời
Câu 3. Trình bày cấu tạo của virut?
Hướng dẫn trả lời
Câu 4. Trình bày đặc điểm hình thái của virut?
Hướng dẫn trả lời
Câu 5. So sánh sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Hướng dẫn trả lời
– Năm 1957, Franken và Conrat đã tiến hành thí nghiệm tách lõi ARN ra khỏi vỏ prôtêin
của hai chủng virut A và B. Cả hai chủng đều có khả năng gây bệnh cho cây thuốc lá,
nhưng khác nhau ở các vết tổn thương trên lá. Lấy axit nuclêic của chủng A trộn với
prôtêin của chủng B thì chúng sẽ tự lắp ráp để tạo thành virut lai. Nhiễm chủng virut lai
vào cây thì cây sẽ bị bệnh. Phân lập từ lá cây bị bệnh sẽ được chủng virut A.
– Virut nhận được không phải chủng B vì virut lai mang hệ gen của chủng A.
– Kết luận: mọi tính trạng của virut đều do hệ gen của virut quyết định.
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
– Virut là thực thể chưa có cấu tạo tế bào. Có kích thước siêu nhỏ (đo bằng nanômet) và có
cấu tạo rất đơn giản, chỉ gồm một loại axit nuclêic được bao bọc bởi vỏ prôtêin. Virut
không thể sống tự do và tồn tại bên ngoài tế bào sinh vật, đồng thời để nhân lên, virut phải
nhờ bộ máy tổng hợp của tế bào, vì thế chúng là kí sinh nội bào bắt buộc.
– Virut được phân loại chủ yếu dựa vào axit nuclêic, cấu trúc vỏ capsit, có hay không có
vỏ ngoài. Có 2 nhóm virut lớn:
+ Virut ADN (có vật chất di truyền là ADN, ví dụ như: virut đậu mùa, viêm gan B,
hecpet...).

+ Virut ARN (có vật chất di truyền là ARN, ví dụ như: virut cúm, virut sốt xuất huyết
Dengi, virut viêm não Nhật Bản, virut HIV...).
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
– Tất cả các virut đều bao gồm hai thành phần cơ bản: lõi là axit nuclêic (tức hệ gen) và vỏ
là prôtêin (gọi là capsit) bao bọc bên ngoài để bảo vệ axit nuclêic. Phức hợp gồm axit
nuclêic và vỏ capsit gọi là nuclêôcapsit.
– Hệ gen của virut có thể là ADN (chuỗi đơn hoặc chuỗi kép) hoặc ARN (chuỗi đơn hoặc
chuỗi kép) trong khi hệ gen của tế bào luôn luôn là ADN chuỗi kép.
– Vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị prôtêin gọi là capsôme.
– Một số virut còn có thêm một vỏ bao bên ngoài vỏ capsit, gọi là vỏ ngoài. vỏ ngoài là lớp
lipit kép và prôtêin. Trên mặt bỏ ngoài còn có các gai glicôprôtêin làm nhiệm vụ kháng
nguyên và giúp virut bám lên bề mặt tế bào chủ. Virut không có vỏ ngoài gọi là virut trần.
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
Virut chưa có cấu tạo tế bào nên mỗi virut thường được gọi là hạt. Hạt virut có 3 loại cấu
trúc: xoắn, khối và hỗn hợp (hay phức tạp):
– Cấu trúc xoắn: Capsôme sắp xếp theo chiều xoắn của axit nuclêic. Cấu trúc xoắn thường
làm cho virut có hình que hay sợi (virut khảm thuốc lá, virut bệnh dại) nhưng cũng có loại
hình cầu (virut cúm, virut sởi).
– Cấu trúc khối: Capsôme sắp xếp theo hình khối đa diện với 20 mặt tam giác đều (virut
bại liệt).
– Cấu trúc hốn hợp: Cấu tạo giống con nòng nọc, đầu có cấu trúc khối chứa axit nuclêic
gắn với đuôi có cấu trúc xoắn (ví dụ virut phagơ).
Câu 5. Hướng dẫn trả lời:
Sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn:
(Chú thích: dấu + là Có, dấu – là Không)
Bài 27. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật
Câu 1. Trình bày cơ chế tác động và ứng dụng của một số hóa chất ức chế sinh trưởng đối
với vi sinh vật trong đời sống?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Thế nào là nhân tố sinh trưởng, vi sinh vật khuyết dưỡng, vi sinh vật nguyên

dưỡng?
Hướng dẫn trả lời
Câu 3. Vì sao trong sữa chua hầu như không có vi sinh vật gây bệnh?
Hướng dẫn trả lời
Câu 4. Trình bày ảnh hưởng của các yếu tố vật lí lên vi sinh vật?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Hướng dẫn trả lời:
Cơ chế tác động và ứng dụng của một số hóa chất ức chế sinh trưởng đối với vi sinh vật
trong đời sống:
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
– Nhân tố sinh trưởng: Lượng nhỏ chất dinh dưỡng (như axit amin, vitamin...) cần cho sự
sinh trưởng của vi sinh vật nhưng chúng không tự tổng hợp được từ các chất vô cơ.
– Vi sinh vật nguyên dưỡng: là những vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các nhân
tố sinh trưởng.
– Vi sinh vật khuyết dưỡng: là những vi sinh vật không có khả năng tự tổng hợp được các
nhân tố sinh trưởng (ví dụ: E.coli là vi sinh vật khuyết dưỡng triptôphan, chúng không có
khả năng tự tổng hợp triptôphan).
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
Trong sữa chua lên men tốt (lên men đồng hình) chứa rất nhiều vi khuẩn lactic, chúng tạo
ra môi trường axit (pH thấp) ức chế hầu như mọi loại vi sinh vật gây bệnh (vì những VSV
này quen sống trong môi trường pH trung tính). Do đó trong sữa chua hầu như không có vi
sinh vật gây bệnh. Có thể nói sữa chua là loại thực phẩm vừa bổ dưỡng, vừa vô trùng.
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
Bài 26. Sinh sản của vi sinh vật
Câu 1. Nếu không diệt hết nội bào tử, hộp thịt hộp để lâu ngày sẽ bị phồng, bị biến dạng,
vì sao?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Trình bày các hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân sơ?
Hướng dẫn trả lời
Câu 3. Trình bày các hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân thực?

Hướng dẫn trả lời
Câu 4. Nêu những điểm khác biệt chính giữa hình thức sinh sản phân đôi ở vi khuẩn với
nguyên phân?
Hướng dẫn trả lời
Câu 5. Trình bày cấu tạo và chức năng của nội bào tử?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1: Hướng dẫn trả lời:
– Hầu hết các vi khuẩn có hại có thể bị tiêu diệt ở nhiệt độ 60 - 70
0
C hay cao hơn nếu được
đun nấu trong ít nhất 10 phút. Các bào tử khó bị tiêu diệt hơn nên cần khoảng nhiệt độ 100
- 120
0
C trong ít nhất 10 phút. Thịt đóng hộp nếu không được diệt khuẩn đúng quy trình,
các nội bào tử mọc mầm phát triển và phân giải các chất, thải ra CO
2
và các loại khí khác
làm cho hộp thịt bị phồng lên, biến dạng.
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
a. Phân đôi:
– Vi khuẩn sinh sản chủ yếu bằng cách phân đôi. Khi hấp thụ và đồng hóa chất dinh
dưỡng, tế bào vi khuẩn tăng kích thước do sinh khối tăng và dẫn đến sự phân chia, ở giai
đoạn này màng sinh chất gấp nếp (gọi là mêzôxôm).
– Vòng ADN của vi khuẩn sẽ lấy các nếp gấp trên màng sinh chất làm điểm tựa đính vào
để nhân đôi, đồng thời thành tế bào hình thành vách ngăn để tạo ra 2 tế bào vi khuẩn mới
từ một tế bào.
b. Nảy chồi và tạo thành bào tử:
– Một số vi khuẩn sinh sản bằng ngoại bào tử (bào tử được hình thành bên ngoài tế bào
sinh dưỡng) như vi sinh vật sinh dưỡng mêtan (Methylosinus) hay bằng bào tử đốt (bào tử
được hình thành bởi sự phân đốt của sợi dinh dưỡng) ở xạ khuẩn (Actinomycetes).

– Vi khuẩn quang dưỡng màu tím (Rhodomicrobium vannielii) có hình thức sinh sản bằng
phân nhánh và nẩy chồi. Tất cả các bào tử sinh sản đều chỉ có các lớp màng, không có vỏ
và không tìm thấy hợp chất canxiđipicôlinat.
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
a. Sinh sản bằng bào tử:
– Nhiều loài nấm mốc có thể sinh sản vô tính bằng bào tử kín (bào tử được hình thành
trong túi), như nấm Mucor hay bằng bào tử trần như nấm Penicillium, đồng thời có thể
sinh sản hữu tính bằng bào tử qua giảm phân.
b. Sinh sản bằng cách nảy chồi và phân đôi:
– Một số nấm men có thể sinh sản bằng cách nẩy chồi như nấm men rượu
(Saccharomyces), phân đôi như nấm men rượu rum (Schizosacharomyces).
– Các tảo đơn bào như tảo lục (Chorophyta), tảo mắt (Euglenophyta), trùng giày
(Paramecium caudatum) sinh sản vô tính bằng cách phân đôi hay sinh sản hữu tính bằng
cách hình thành bào tử chuyển động hay hợp tử nhờ kết hợp giữa 2 tế bào.
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
Cùng có sự nhân đôi ADN và phân chia tế bào mẹ thành 2 tế bào con nhưng giữa hình thức
sinh sản phân đôi ở vi khuẩn với nguyên phân có một số điểm khác biệt chính: sinh sản
phân đôi không hình thành thoi vô sắc, không có các pha và các kì như nguyên phân.
Câu 5. Hướng dẫn trả lời:
– Cấu tạo: nội bào tử (Endospore) không phải là hình thức sinh sản mà chỉ là dạng nghỉ của
tế bào, nội bào tử có lớp vỏ dày và chứa canxiđipicôlinat.
– Chức năng: bảo vệ tế bào khi gằp điêu kiện bất lợi do nó có tính kháng nhiệt, kháng bức
xạ, hóa chất, áp suất thẩm thấu...
Bài 25. Sinh trưởng của vi sinh vật
Câu 1. Vì sao quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục có pha
tiềm phát, còn trong nuôi cấy liên tục thì không có pha này?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Vì sao trong nuôi cấy không liên tục, vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy vong, còn
trong nuôi cấy liên tục hiện tượng này không xảy ra?
Hướng dẫn trả lời

Câu 3. Vẽ đồ thị đường cong sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong nuôi cấy không
liên tục và trình bày đặc điểm các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn?
Hướng dẫn trả lời
Câu 4. Trình bày các khái niệm: sinh trưởng của vi sinh vật, thời gian thế hệ, nuôi cấy
không liên tục, nuôi cấy liên tục?
Hướng dẫn trả lời
Câu 5. So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Hướng dẫn trả lời:
– Quá trình sinh trưởng của vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục cần có pha tiềm phát
để giúp vi khuẩn có thời gian thích nghi với môi trường mới, enzim cảm ứng tương ứng
được hình thành để phân giải cơ chất.
– Trong nuôi cấy liên tục, chất dinh dưỡng được bổ sung liên tục, môi trường sống của vi
khuẩn được ổn định, chúng đã có enzim cảm ứng nên không có pha tiềm phát.
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
– Trong nuôi cấy không liên tục, các chất dinh dưỡng dần cạn kiệt, đồng thời các chất độc
hại được tạo ra qua quá trình chuyển hóa vật chất được tích lũy ngày càng nhiều đã ức chế
sự sinh trưởng của vi sinh vật, chúng tự phân hủy ở pha suy vong.
– Trong nuôi cấy liên tục, các chất dinh dưỡng liên tục được bổ sung, các chất được tạo ra
qua quá trình chuyển hóa cũng được lấy ra một lượng tương đương, do đó môi trường nuôi
cấy luôn ở trong trạng thái tương đối ổn định nên không có hiện tượng vi sinh vật bị phân
hủy.
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
– Đường cong sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong nuôi cấy không liên tục:
– Đặc điểm các pha sinh trưởng của quần thể vi khẩn: quần thể vi khuẩn trong nuôi cấy
không liên tục sinh trưởng theo một đường cong gồm 4 pha:
+ Pha tiềm phát (pha lag): đây là thời gian tính từ khi vi khuẩn được cấy vào bình cho đến
khi chúng bắt đầu sinh trưởng. Trong pha này vi khuẩn phải thích ứng với môi trường mới,
do đó chúng phải tổng hợp mạnh mẽ ADN và các enzim chuẩn bị cho sự phân bào.
+ Pha luỹ thừa (pha log) : trong pha này, vi khuẩn bắt đầu phân chia mạnh mẽ, số lượng tế

bào tăng theo luỹ thừa và đạt đến cực đại, thời gian thế hệ đạt tới hằng số, quá trình trao
đổi chất diễn ra mạnh mẽ nhất.
+ Pha cân bằng : trong pha này tốc độ sinh trưởng cũng như trao đổi chất của vi khuẩn
giảm dần. Số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian (số lượng tế bào chết
cân bằng với số lượng tế bào được tạo thành). Hơn nữa, kích thước tế bào nhỏ hơn trong
pha log. Có một số nguyên nhân khiến vi khuẩn chuyển sang pha cân bằng như: chất dinh
dưỡng bắt đầu cạn kiệt, nồng độ ôxi giảm (đối với vi khuẩn hiếu khí), các chất độc (êtanol,
một số axit) tích luỹ, pH thay đổi…
+ Pha suy vong: pha này thể hiện ở số lượng tế bào chết cao hơn số lượng tế bào mới được
tạo thành do chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích luỹ. Một số vi khuẩn chứa các
enzim tự phân giải tế bào, số khác có hình dạng tế bào thay đổi do thành tế bào bị hư hại.
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
– Sự sinh trưởng của quần thể vi sinh vật được hiểu là sự tăng số lượng tế bào của quần
thể.
– Thời gian thế hệ (kí hiệu là g): là thời gian từ khi sinh ra của một tế bào cho đến khi tế
bào đó phân chia hay số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi.
– Môi trường nuôi cấy không liên tục: môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh
dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất được gọi là môi trường
nuôi cấy không liên tục.
– Môi trường nuôi liên tục: là môi trường duy trì ổn định nhờ việc bổ sung thường xuyên
chất dinh dưỡng và loại bỏ không ngừng chất thải. Nuôi cấy liên tục được sử dụng để sản
xuất sinh khối vi sinh vật, các enzim, vitamin, êtanol…
Câu 5. Hướng dẫn trả lời:
Bài 23. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật
Câu 1. Tại sao khi nướng bánh mì lại trở lên xốp?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Kể tên những ứng dụng của quá trình phân giải prôtêin và pôlisaccarit trong đời
sống?
Hướng dẫn trả lời
Câu 3. Kể tên một số loại enzim tham gia phân giải các chất ở vi sinh vật?

Hướng dẫn trả lời
Câu 4. Trình bày quá trình tổng hợp các chất trong tế bào vi sinh vật và ứng dụng của
chúng trong đời sống con người?
Hướng dẫn trả lời
Câu 5. Tại sao nói: tổng hợp (đồng hóa) và phân giải (dị hóa) là hai quá trình ngược chiều
nhau, nhưng thống nhất trong hoạt động sống của tế bào?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Hướng dẫn trả lời:
Khi làm bánh mì, ngoài bột mì ra thì một thành phần không thể thiếu là nấm men, đây là
những vi sinh vật sinh sản nhanh và biến đường, ôxi có trong bột mì thành khí cacbonic,
sinh khối và vitamin. Khí cacbonic trong bột sẽ giãn nở và tăng thể tích khi nướng nên làm
bánh mì nở, rỗng ruột và trở nên xốp hơn.
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
– Nhờ prôtêaza của vi sinh vật mà prôtêin của cá, đậu tương... được phân giải tạo ra các
axit amin, dùng nước muối chiết chứa các axit amin này ta được các loại nước mắm, nước
chấm... sử dụng trong đời sống hàng ngày.
– Sử dụng các loại enzim ngoại bào như amilaza thủy phân tinh bột để sản xuất kẹo, xirô,
rượu...
– Sử dụng vi khuẩn lactic lên men để tạo ra các thực phẩm như: sữa chua, dưa chua, quả
dưa chuột muối, cà muối... Sử dụng nấm men rượu trong sản xuất rượu, nấm men bánh mì
trong sản xuất bánh mì...
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
– prôtêaza tham gia phân giải prôtêin.
– lipaza tham gia phân giải lipit.
– amilaza tham gia thủy phân tinh bột.
– xenlulaza tham gia phân giải xenlulozơ.
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
– Phần lớn vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp được các loại axit amin, chúng sử dụng
năng lượng và enzim nội bào để tổng hợp các chất.
+ Tổng hợp prôtêin: sự tổng hợp prôtêin diễn ra tương tự ở mọi tế bào sinh vật do các axit

amin liên kết với nhau bằng liên kết peptit:
n(axit amin) → prôtêin
+ Tổng hợp pôlisaccarit : ở vi khuẩn và tảo, việc tổng hợp tinh bột và glicôgen cần hợp
chất mở đầu là ADP-glucôzơ (ađênôzin điphôtphat-glucôzơ):
(Glucôzơ)n + ADP-glucôzơ? → (Glucôzơ)n+1 + ADP
+ Tổng hợp lipit: vi sinh vật tổng hợp lipit bằng cách liên kết glixêrol và các axit béo.
Glixêrol là dẫn xuất từ đihiđrôxiaxêtôn-P (trong đường phân). Các axit béo được tạo thành
nhờ sự kết hợp liên tục với nhau của các phân tử axêtyl-CoA.
+ Tổng hợp axit nuclêic: các bazơ nitơ kết hợp với đường 5 cacbon và axit phôtphoric để
tạo ra các nuclêôtit, sự liên kết các nuclêôtit tạo ra các axit nuclêic.
– Ứng dụng của sự tổng hợp ở vi sinh vật trong đời sống con người
+ Con người khai thác đặc điểm của VSV như tốc độ sinh trưởng và tổng hợp sinh khối
cao để sản xuất các sản phẩm sinh học. 500 kg nấm men có thể tạo thành mỗi ngày 50 tấn
prôtêin.
+ Sử dụng vi sinh vật để tạo ra các loại axit amin quý như axit glutamic, lizin và tạo
prôtêin đơn bào...
+ Sản xuất các chất xúc tác sinh học: các enzim ngoại bào của vi sinh vật được sử dụng
phổ biến trong đời sống con người và trong nền kinh tế quốc dân, chẳng hạn:
* Amilaza (thuỷ phân tinh bột) được dùng khi làm tương, rượu nếp, trong công nghiệp sản
xuất bánh kẹo, công nghiệp dệt, sản xuất xirô…
* Prôtêaza (thuỷ phân prôtêin) được dùng khi làm tương, chế biến thịt, trong công nghiệp
thuộc da, công nghiệp bột giặt…
* Xenlulaza (thuỷ phân xenlulôzơ) được dùng trong chế biến rác thải và xử lí các bã thải
dùng làm thức ăn cho chăn nuôi và sản xuất bột giặt…
* Lipaza (thuỷ phân lipit) dùng trong công nghiệp bột giặt và chất tẩy rửa…
Câu 5. Hướng dẫn trả lời:
Tổng hợp (đồng hóa) và phân giải (dị hóa) là hai quá trình ngược chiều nhau, nhưng thống
nhất trong hoạt động sống của tế bào bởi vì đồng hóa tổng hợp các chất cung cấp nguyên
liệu cho dị hóa, còn dị hóa phân giải các chất cung cấp năng lượng, nguyên liệu cho đồng
hóa.

Bài 22. Dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật
Câu 1. Trình bày khái niệm vi sinh vật? Kể tên một số đại diện của vi sinh vật mà em biết?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Trình bày các loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật cơ bản?
Hướng dẫn trả lời
Câu 3. Trình bày các kiểu dinh dưỡng cơ bản của vi sinh vật?
Hướng dẫn trả lời
Câu 4. So sánh 2 kiểu chuyển hoá vật chất: hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí?
Hướng dẫn trả lời
Câu 5. Vì sao không nên bón phân đạm cùng với phân chuồng trên những ruộng lúa ngập
nước?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Hướng dẫn trả lời:
– Vi sinh vật là những cơ thể sống có kích thước hiển vi, đường kính tế bào chỉ khoảng 0,2
÷ 2 µm (đối với vi sinh vật nhân sơ) và 10 ÷ 00 µm (đối với vi sinh vật nhân thực). Phần
lớn vi sinh vật là cơ thể đơn bào, không thể thấy được bằng mắt thường mà phải quan sát
dưới kính hiển vi, một số là tập hợp đơn bào.
– Vi sinh vật gồm nhiều nhóm khác nhau, tuy vậy chúng đều có đặc điểm chung là hấp thụ,
chuyển hoá chất dinh dưỡng nhanh, sinh trưởng nhanh, phân bố rộng.
– Ví dụ về vi sinh vật:
+ Vi sinh vật nhân sơ : vi khuẩn, xạ khuẩn, xoắn thể…
+ Vi sinh vật nhân thật: nấm men, động vật nguyên sinh, tảo đơn bào, nấm sợi…
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
– Có ba loại môi trường nuôi cấy vi sinh vật cơ bản:
a. Môi trường dùng chất tự nhiên: là môi trường chứa các chất tự nhiên không xác định
được số lượng, thành phần như: cao thịt bò, pepton, cao nấm men (pepton là dịch thuỷ
phân một phần của thịt bò, cazêin, bột đậu tương… dùng làm nguồn cacbon, năng lượng
và nitơ. Cao thịt bò chứa các axit amin, peptit, nuclêôtit, axit hữu cơ, vitamin và một số
chất khoáng. Cao nấm men là nguồn phong phú các vitamin nhóm B cũng như nguồn nitơ
và cacbon).

b. Môi trường tổng hợp: là môi trường trong đó các chất đều đã biết thành phần hoá học và
số lượng. Nhiều vi khuẩn hoá dưỡng dị dưỡng có thể sinh trưởng trong môi trường chứa
glucôzơ là nguồn cacbon và muối amôn là nguồn nitơ.
c. Môi trường bán tổng hợp: là môi trường trong đó có một số chất tự nhiên không xác
định được thành phần và số lượng như pepton, cao thịt, cao nấm men và các chất hoá học
đã biết thành phần và số lượng…
– Các môi trường nói trên đều ở dạng lỏng nên được gọi là môi trường lỏng (hoặc môi
trường dịch thể).
– Để nuôi cấy vi sinh vật trên bề mặt môi trường đặc, người ta thêm vào môi trường lỏng
1,5 ÷ 2% thạch (agar - một loại pôlisaccarit phức tạp chiết rút từ tảo đỏ ở biển).
Bài 19. Giảm phân
Câu 1. So sánh 2 quá trình giảm phân và nguyên phân?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Trình bày các diễn biến chính các kì của giảm phân?
Hướng dẫn trả lời
Câu 3. Trình bày ý nghĩa của quá trình giảm phân?
Hướng dẫn trả lời
Câu 4. Tại sao lại nói giảm phân II có bản chất giống nguyên phân?
Hướng dẫn trả lời
Câu 5. Hiện tượng các NST tương đồng bắt đôi với nhau có ý nghĩa gì?
Hướng dẫn trả lời
Câu 1. Hướng dẫn trả lời:
– Giống nhau:
+ Đều có bộ máy phân bào (thoi phân bào)
+ Lần phân bào II của giảm phân diễn biến giống nguyên phân: NST kép xếp thành một
hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào ở kì giữa, các nhiễm sắc tử tách nhau ra và di
chuyển trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào ở kì sau.
+ NST đều trải qua các biến đổi: tự nhân đôi, đóng xoắn, tập hợp ở mặt phẳng xích đạo của
thoi vô sắc, phân li về các cực của tế bào, tháo xoắn
+ Sự biến đổi của màng nhân, trung thể, thoi vô sắc, tế bào chất và vách ngăn tương tự

nhau.
+ Đều giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định bộ NST của loài trong các hình
thức sinh sản (vô tính và hữu tính).
– Khác nhau:
Câu 2. Hướng dẫn trả lời:
1. Giảm phân I:
– Giống nguyên phân, tại kì trung gian, các NST được nhân đôi tạo các NST kép gồm 2
nhiễm sắc tử đính với nhau ở tâm động.
a. Kì đầu I:
– Các cặp NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng và có thể trao đổi đoạn
crômatit cho nhau (hiện tượng trao đổi chéo). Sau khi tiếp hợp, các NST kép dần co xoắn.
– Thoi phân bào dần hình thành, một số sợi thoi được đính với tâm động của các NST.
– Cuối kì màng nhân, nhân con biến mất.
– Kì đầu I chiếm phần lớn thời gian của quá trình giảm phân, tuỳ từng loài sinh vật mà có
thể kéo dài tới vài ngày đến vài chục năm.
b. Kì giữa I:
– Các cặp NST kép tương đồng sau hi co ngắn cực đại sẽ tập trung thành 2 hàng trên mặt
phẳng xích đạo của thoi tơ vô sắc.
– Dây tơ vô sắc từ mỗi cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép trong cặp tương
đồng.
c. Kì sau I:
– Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo thoi tơ vô sắc về một cực
của tế bào.
d. Kì cuối I:
– NST dần dãn xoắn, màng nhân và nhân con xuất hiện, thoi vô sắc biến mất.
– Quá trình phân chia tế bào chất tạo nên 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một
nửa (n kép).
2. Giảm phân II: giảm phân II cơ bản giống nguyên phân cũng bao gồm các kì: kì đầu II, kì
giữa II, kì sau II, kì cuối II. Tuy nhiên ở lần giảm phân II có một điểm cần lưu ý sau:
– Không xảy ra sự nhân đôi và tiếp hợp trao đổi chéo NST.

– Ở kì giữa II, các NST kép chỉ tập trung thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi vô
sắc.
– Ở kì sau II, các NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn, mỗi NST đơn đi về 1
cực của tế bào.
– Kết thúc kì cuối II (kết thúc quá trình phân bào), có 4 tế bào con được tạo ra từ một tế
bào mẹ, mỗi tế bào con mang bộ NST đơn bội (n đơn).
– Ở các loài động vật, quá trình phát sinh giao tử đực, 4 tế bào con sẽ biến thành 4 tinh
trùng; quá trình phát sinh giao tử cái, 4 tế bào con sẽ biến thành 1 trứng và 3 thể cực. Ở các
loài thực vật, sau khi giảm phân các té bào con phải trải qua một số lần phân bào để thành
hạt phấn hoặc túi phôi.
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
– Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp NST trong quá trình giảm phân kết hợp
với quá trình thụ tinh thường tạo ra nhiều biến dị tổ hợp, góp phần làm tăng tính đa dạng
của sinh giới. Sự đa dạng di truyền ở thế hệ sau của các loài sinh vật sinh sản hữu tính là
nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc tự nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi
với điều kiện sống mới.
– Sự phối kết hợp 3 quá trình nguyên phân, giảm phân, thụ tinh đã đảm bảo duy trì, ổn
định bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính.
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
– Giảm phân II về cơ bản cũng giống như nguyên phân, đều bao gồm các kì: kì đầu, kì
giữa, kì sau và kì cuối. Diễn biến hoạt động của NST cơ bản cũng giống nhau: NST co
xoắn, tập trung thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo, các NST kép tách nhau ở tâm
động, mỗi NST đơn di chuyển về một cực của tế bào.
– So với nguyên phân, giảm phân II có một số điểm khác biệt: NST không nhân đôi, 2 tế
bào con có bộ NST đơn bội ( n ).
Câu 5. Hướng dẫn trả lời:
Các NST kép trong cặp tương đồng bắt đôi với nhau suốt theo chiều dọc có thể diễn ra tiếp
hợp trao đổi chéo giữa các nhiễm sắc tử không chị em. Sự trao đổi những đoạn tương ứng
trong cặp tương đồng đưa đến sự hoán vị của các gen tương ứng, do đó tạo ra sự tái tổ hợp
của các gen không tương ứng. Đó chính là cơ sở tạo nên các giao thử khác nhau về tổ hợp

NST, cung cấp nguyên liệu cho tiến hoá và chọn giống.
Câu 3. Hướng dẫn trả lời:
Khác với thực vật và động vật, dinh dưỡng ở sinh vật có tính đa dạng hơn. Dựa vào hai
thông số nguồn năng lượng và nguồn cacbon chủ yếu, người ta chia các hình thức dinh
dưởng của vi sinh vật thành bốn kiểu dinh dưỡng cơ bản sau:
Câu 4. Hướng dẫn trả lời:
Câu 5. Hướng dẫn trả lời:
Vi khuẩn phản nitrat hóa có khả năng dùng nitrat chủ yếu làm chất nhận điện tử. Tùy theo
loài vi khuẩn mà sản phẩm của khử nitrat dị hóa là N
2
, N
2
O hay NO, đây đều là những chất
mà cây trồng không hấp thụ được. Quá trình phản nitrat hóa xảy ra mạnh khi đất bị kị khí
như khi dùng phân đạm (nitrat) cùng với phân chuồng trên những ruộng lúa ngập nước,
phân nitrat dùng bón cho lúa bị nhóm vi khuẩn này sử dụng rất nhanh, nitrat có thể mất hết
rất nhanh mà cây trồng không kịp sử dụng.
Bài 18. Chu kì tế bào và nguyên phân
Câu 1. Trình bày khái niệm và nêu những giai đoạn của chu kì tế bào?
Hướng dẫn trả lời
Câu 2. Trình bày ý nghĩa của quá trình nguyên phân?

×