Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.11 KB, 31 trang )

1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN
HOÁ CHẤT VIỆT TRÌ
I. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng đến công tác trả lương ở
công ty cổ phần hoá chất Việt Trì.
1. Các qui định về chế độ tiền lương hiện hành.
Chuyển từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh
tế thị trường, chế độ tiền lương của người lao động đã được nhà nước quan
tâm sửa đổi cùng với những sửa đổi khác nhằm tạo ra môi trường kinh doanh
lành mạnh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Trong chính sách tiền lương
mới nhà nước đã chú ý đến mục tiêu đưa tiền lương trở thành thu nhập chính
của người lao động, mức lương phải gắn với kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp…
Các hoạt động quản trị tiền lương trong các tổ chức đặc biệt là các
doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định luật pháp của nhà nước về tiền lương.
Nhà nước ta đã ban hành Bộ luật Lao động (23/6/1994) và Luật sửa đổi, bổ
sung một só điều của Bộ luật Lao động (ngày 2/4/2002) với nhiều điều khoản
có liên quan tới tiền lương của người lao động.
- Ở điều 55 của Bộ luật Lao động có quy định “mức lương của người
lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định”.
Mức lương tối thiểu là số tiền nhất định trả cho người lao động làm công việc
đơn giản nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất và diễn ra trong môi trường lao động
bình thường. Kể từ năm 1993, Nhà nước quy định mức lương tối thiểu mà
mọi người sử dụng lao động phải tuân thủ.
Theo quy định của Nhà nước, mức tiền lương tối thiểu hiện nay là:
TLmin

= 450 000đồng
Nhưng do đặc điểm hoạt động của Công ty nên mức lương tối thiểu là:
TLmincty


= TLmin (1+Kdc) = 450 000(1+0.7) = 765.000 đồng
2
Công ty chọn Kdc = 0.7 vì xét thấy thoả mãn các điểu kiện:
+ Nộp ngân sách nhà nước đầy đủ theo quy định.
+ Mức tăng tiền lương thấp hơn mức tăng năng suất lao động.
+ Lợi nhuận năm kế hoạch cao hơn lợi nhuận năm trước.
Như vậy, mức lương tối thiểu hiện nay trong Công ty là 765.000 đồng
- Điều 60 Bộ luật lao động quy định: “người lao động có quyền biết lý
do mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của mình”, “người sử dụng lao động
không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng”.
- Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 có quy định tiền lương
cấp bậc, chức vụ là cơ sở để nộp BHYT, BHXH và trả các khoản thanh toán
cho người lao động khi nghỉ làm được hưởng lương như: nghỉ phép, lễ, tết,
ốm đau, thai sản…
- Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngảy 05/01/2005 đã hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12//2004 của chính phủ quy
định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên
hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty.
Như vậy, Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là một doanh nghiệp hoạt
động trong khuân khổ pháp luật Việt Nam nên công ty phải tuân thủ theo
những quy định của Nhà nước.
2. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là doanh nghiệp hoạt động sản xuất
trong lĩnh vực hoá chất với chức năng nhiệm vụ chính là: sản xuất Xút, Axit
HCl, Clo lỏng, NH
4
Cl, Thuỷ tinh lỏng, Xà phòng bột, Kem giặt, sản xuất kinh
doanh các sản phẩm hoá chất cơ bản đi từ Clo như: Javen, CaCl
2
, MgCl

2
,
AlCl
3
, ZnCl
2
.
Sản phẩm của công ty là các hoá chất cơ bản, người lao động làm việc
trong môi trường độc hại thường xuyên phải tiếp xúc với các hoá chất nên
3
trong công tác trả lương của công ty cần chú ý đến các khoản phụ cấp độc hại
cho phù hợp và đúng pháp luật.
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì thuộc loại hình doanh nghiệp sản
xuất nên trong công ty có hai loại lao động là: lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp, trong đó lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn hơn cụ thể là: tỉ lệ lao
động trực tiếp chiếm 59.2%. Chính tỉ lệ cơ cấu lao động này đã tác động đến
việc xây dựng các hình thức trả lương trong công ty cho phù hợp.
Mặt khác, với ngành sản xuất hoá chất công ty có các công nhân có
trình độ thực hiện những công việc đòi hỏi kĩ thuật chuyên môn cao. Ngoài ra,
trong công ty cũng có những bộ phận lao động giản đơn không có trình độ để
thực hiện các công việc giản đơn. Chính đặc điểm này đỏi hỏi những nhà
quản trị của doanh nghiệp cân nhắc khi xây dựng chế độ trả lương cho phù
hợp
3. Đặc điểm về lao động
Trong mỗi doanh nghiệp nói chung và trong Công ty cổ phần hoá chất
Việt Trì nói riêng, những biến động về cơ cấu lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp luôn có ảnh hưởng đến công tác trả lương bởi công việc mà các đối
tượng này thực hiện mang những đặc điểm và tính chất hoàn toàn khác nhau.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên trong công
ty cổ phần hoá chất Việt Trì tỉ lệ lao động trực tiếp chiếm tỉ lệ lớn, cụ thể như

sau:
- Lao động chính: 181 người =59,2%.
- Lao động phụ trợ, phục vụ bao gồm: bảo vệ, nhân viên hành chính, y tế,
giữ xe, vệ sinh công nghiệp, thủ kho, công nhân phân tích, bốc xếp, mua vật
tư, bán hàng, điều độ, công nhân cơ điện: 93 người=30,8%.
- Lao động quản lý bao gồm các viên chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc
bộ máy điều hành của công ty: 31 người =10%.
4
Lao động chính, lao động phụ trợ, phục vụ và lao động quản lý được phân bổ
vào các sản phẩm theo bảng sau:
Bảng 8: Cơ cấu lao động của Công ty tháng 3/2007
STT Sản phẩm ĐVT ĐBLĐ Trong đó
LĐ chính LĐ phục vụ LĐ quản lý
1 Xút Ng 99 30 53 16
2 HCl + Clo Ng 83 35 36 12
3 Bột giặt Ng 33 30 02 01
4 NPK Ng 25 23 01 01
5 CaCl
2
, Na
2
SiO
3,
Zn
2
Cl
2
, Javen
Ng 65 63 01 01
6 Tổng Ng 305 181 93 31

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính)
Qua bảng ta thấy lao động trực tiếp trong công ty chiếm 59,2%; còn lại
lao động gián tiếp chiếm 40,8%. Như vậy, cơ cấu lao động trong công ty chưa
hợp lý giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Công ty thuộc loại hình
doanh nghiệp sản xuất, lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn lao động
gián tiếp, nhưng tỷ lệ 40,8% lao động gián tiếp vẫn là lớn.
Chính cơ cấu giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp này có ảnh
hưởng lớn đến công tác trả lương trong công ty. Với lao động gián tiếp, công
ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và với lao động trực tiếp công ty
thực hiện hình thức trả lương theo sản phẩm.
Ngoài ra, các yếu tố như: độ tuổi, trình độ tay nghề, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng có ảnh hưởng
đến chính sách trả lương của công ty. Ta có bảng thống kê chất lượng công
nhân viên chức, lao động trong công ty cổ phần hoá chất Việt Trì như sau:
Bảng 9: Thống kê trình độ lao động trong Công ty
Trình độ Số lượng (người) Tỉ trọng (%)
Đại học 40 13,11
Trung cấp cao đẳng 42 13,77
Bậc 2-4 110 36,07
Bậc 5-7 104 34,1
Lao động giản đơn 9 2,95
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
5
Như vậy về trình độ học vấn: các cán bộ quản lý trong Công ty đều
được đào tạo và có trình độ quản lý. Tỉ lệ cán bộ công nhân viên trong công ty
có bằng đại học chiếm 13,11%; tỉ lệ có bằng trung cấp cao đẳng chiếm
13,77%. Các công nhân lao động trực tiếp của công ty phần lớn cũng đã được
đào tạo, có trình độ tay nghề (lao động trực tiếp có 36,07% bậc 2-4; 34,1%
bậc 5-7). Từ năm 1997 đến nay, số công nhân viên chức, lao động trong công
ty được đào tạo lại về nghề:13 người; về ngoại ngữ: 17 người; về đại học: 21

người.
Khi xây dựng công tác trả lương, các nhà quản trị trong công ty cần lưu
ý đến các yếu tố này. Trước hết, Công ty cần có sự phân biệt giữa những
người đã qua đào tạo với những người lao động giản đơn. Với lao động có
trình độ chuyên môn, lao động quản lý, Công ty cần chú ý việc đánh giá, phân
cấp bậc, hệ số cấp bậc, cũng như hệ số năng suất để tính lương theo thời gian
hợp lý công bằng. Mặt khác, để đội ngũ lao động có trình độ đạt được hiệu
quả cao trong công việc cần có sự bố trí hợp lý và có công tác trả lương phù
hợp. Với lao động trực tiếp công ty cần quan tâm xây dựng định mức và đơn
giá tính tiền tiền lương theo sản phẩm.
Bên cạnh đó, số lao động nữ trong công ty là 104 người (chiếm 34,1%)
nên trong công tác trả lương của Công ty cũng cần quan tâm đến các chính
sách chế độ cho phụ nữ.
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tình hình máy móc
thiết bị và công tác cung ứng nguyên vật liệu.
Sơ đồ 2: Sơ đồ công nghệ sản xuất
Muối
Xô đa Xút 30%
CaCl
2

P/X Xút
Cl
2
H
2
X
út
P/X NPK
6

Clo lỏng
CaCO
3
HCl 30%
Javen
CaCl
2
LAS
Na
2
CO
3
Bột giặt
STTP
SiO
2
Na
2
SiO
3
Na
2
CO
3
Đạm
Lân NPK
Kali
(Nguồn: Phòng Kĩ thuật)
Từ sơ đồ ta thấy, ngoài phân xưởng NPK có tính độc lập tương đối còn
các phân xưởng khác đều có mối quan hệ khăng khít với nhau, phụ thuộc và

rằng buộc lẫn nhau và tác động tương hỗ lẫn nhau. Một mặt đây là ưu điểm
của hệ thống sản xuất chung nhưng mặt khác nó lại là nhược điểm hạn chế
tính chủ động sản xuất của từng sản phẩm, đòi hỏi phải có sự cân đối nhất
định của các sản phẩm với nhau và với sức tiêu thụ trên thị trường.
Chính vì vậy, nên khối lượng cũng như chất lượng sản phẩm của phân
xưởng này chịu ảnh hưởng trực tiếp của các phân xưởng trước đó. Do tiền
lương gắn liền với kết quả thực hiện công việc nên công ty cần lựa chọn hình
thức trả lương cho phù hợp để tránh tình trạng sự trì trệ của phân xưởng này
P/X Clo
Ja
ve
n
P/X bột giặt
Sil
ic
át
P/X Silicát
7
ảnh hưởng đến phân xưởng khác làm giảm năng suất lao động của toàn công
ty.
Ngoài ra, tình hình máy móc thiết bị và công tác cung ứng nguyên vật
liệu trong công ty cũng ảnh hưởng lớn đến việc xác định các hình thức trả
lương trong công ty. Trong bộ phận sản xuât, máy móc thiết bị sử dụng và
tình hình cung ứng nguyên vật liệu là một trong những điều kiện tiền đề đảm
bảo cho hoạt động sản xuất có hiệu quả nó ảnh hưởng trực tiêp đến cách thức
tạo ra sản phẩm và hao phí lao động bỏ ra nên có ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác trả lương.
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì là loại hình doanh nghiệp sản xuất.
Do đó năng suất cũng như chất lượng lao động phụ thuôc chặt chẽ vào trình
độ tiên tiến và hiệu quả hoạt động của hệ thống máy móc thiết bị. Máy móc

thiết bị ảnh hưởng trực tiếp đến định mức lao động vì thế ảnh hưởngt trực tiếp
tới đơn giá tiền lương sản phẩm.
5. Công tác định mức lao động trong công ty.
Định mức lao động là căn cứ để xác định số lượng lao động cần thiết ở
mỗi bộ phận và toàn doanh nghiệp đồng thời là cơ sở để đánh giá kết quả lao
động, thực hiện khuyến khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối
với từng cá nhân, bộ phận và toàn doanh nghiệp. Do đó định mức lao động có
vai trò quan trọng trong việc xác định các hình thức trả lương. Tuy nhiên,
công tác định mức lao động trong Công ty chưa hiệu quả, định mức của Công
ty thấp hơn so với định mức của các công ty sản xuất hoá chất khác do đó
chưa khuyến khích được người lao động. Trong bộ phận sản xuất của công ty,
định mức được xây dựng là mức sản lượng cho từng loại sản phẩm.
6. Công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm:
Trong hình thức trả lương theo sản phẩm, thu nhập của người lao động
phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng đã sản
8
xuất ra và đơn giá. Do đó, công tác thống kế, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
đóng vai trò rất quan trọng. Để đảm bảo việc trả lương cho người lao động
được công bằng và phù hợp với hao phí sức lao động họ đã bỏ ra công tác này
cần được thực hiện một cách tỉ mỉ, chính xác.
Ở công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, công tác thống kê, kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm được thực hiện bởi Tổ hoá nghiệm thuộc Phòng Kĩ
thuật. Tổ hoá nghiệm có nhiệm vụ kiểm tra khối lượng và chất lượng sản
phẩm hoàn thành. Do công ty đã xây dựng và vận hành thành công hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm
phải tuyệt đối tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng này. Chính vì vậy, khâu kiểm tra
chất lượng nghiệm thu sản phẩm hoàn thành tại Công ty được thực hiện khá
tốt.
Việc thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng, nghiệm thu sản phẩm
là cơ sở để công tác trả lương theo sản phẩm trong Công ty hợp lý, chính xác.

7. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc là công tác cung cấp cho nơi
làm việc của người lao động các loại phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết
và tạo điều kiện thuận lợi để quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục và
hiệu quả cao. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc là công tác không thể
thiếu trong bất cứ quá trình sản xuất nào.
Trong công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc; việc sửa chữa và bảo
dưỡng máy móc trang thiết bị đóng vai trò quan trọng nhất. Nó đảm bảo cho
từng bộ phận cũng như toàn doanh nghiệp luôn ở trạng thái hoạt động tốt. Khi
máy móc thiết bị hoạt động tốt thì người lao động có điều kiện hoàn thành
định mức lao động đã đặt ra, tiền lương theo sản phẩm của họ được đảm bảo.
Chính vì vậy, ở công ty cổ phần hoá chất Việt Trì, các loại máy móc thiết bị
đạt tiêu chuẩn kĩ thuật luôn ở trạng thái hoạt động tốt và được bố trí hợp lý
9
thuận tiện cho hoạt động sản xuất của người lao động. Công ty đã không
ngừng cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ và áp dụng những công nghệ tiên
tiến nhất để tạo ra những sản phẩm hoá chất có chất lượng cao, đáp ứng được
nhu cầu sử dụng ngày càng cao của khách hàng.
Bên cạnh đó, vì là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
hoá chất, nên Công ty luôn quan tâm đến công tác an toàn và bảo hộ lao động
đặc biệt tránh độc hại nguy hiểm cho người lao động. Hàng năm, Công ty đều
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đồng thời với kế hoạch công tác an
toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. Người lao động trong
công ty được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động đảm bảo chất lượng theo quy
định.
Công tác tổ chức phục vụ nơi sản xuất là một trong những điều kiện để
hình thức trả lương theo sản phẩm được hoàn thiện hơn và phát huy hết các
ưu điểm của nó. Do vậy, trong những năm qua Công ty cổ phần hoá chất Việt
Trì luôn coi trọng và thực hiện khá tốt công tác này.
II. Thực trạng công tác trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì

1. Các căn cứ và nguyên tắc trả lương
1.1. Các căn cứ trả lương:
Công ty cơ phần hoá chất Việt Trì trả lương cho người lao động dựa
trên một số căn cứ chủ yếu sau:
- Căn cứ Bộ luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được
quốc hội khoá IX thông qua ngày 23/6/1994 và được chủ tịch nước công bố
ngày 5/7/1994
- Căn cứ vào Luật Doanh Nghiệp số 13/1999/QH 10 đã được Quốc Hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 10 kỳ họp thứ 5 thông qua
ngày 12 tháng 5 năm 1999.
10
- Căn cứ vào Thông tư số 07/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các
Công ty.
- Căn cứ Thông tư số 08/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 về việc
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ quy định chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối
với thành viên HĐQT, Tổng Giám Đốc, Giám đốc Công ty.
- Căn cứ vào các nghị định của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn
thi hành một số điều của bộ luật lao động về tiền lương, về đổi mới quản lý
tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức lao động và kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2. Các nguyên tắc trả lương:
1.2.1.Nguyên tắc chung:
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì trả lương cho người lao động trong
công ty căn cứ vào các nguyên tắc chung sau:
- Nguyên tắc trả lương theo cấp bậc công việc, chức vụ thực tế đảm
nhiệm tại Công ty được xây dựng trên cơ sở nội dung lao động, mức độ phức

tạp, tính nặng nhọc, độc hại khi thực hiện công việ không nhất thiết phụ thuộc
vào hệ số lương theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004.
- Nguyên tắc tiền lương cấp bậc, chức vụ theo quy định tại Nghị định
205/2004/NĐ-CP làm cơ sở để nộp BHXH, BHYT trả các khoản thanh toán
cho người lao động khi nghỉ làm được hưởng lương như: nghỉ phép, lễ, tết,
ốm đau, thai sản…
- Nguyên tắc thực hiện quy chế trả lương cho người lao động thuộc
Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì.
11
1.2.2. Nguyên tắc cụ thể:
- Tiền lương của người lao động phụ thuộc hoàn toàn vào quỹ lương
theo kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuât kinh doanh.
- Công ty căn cứ vào lao động thực tế hao phí, năng suất đạt được để
trả lương cho người lao động đủ và đúng thời hạn cam kết trong hợp đồng lao
động và thoả ước lao động tập thể. Những người thực hiện các công việc đòi
hỏi trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều và hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì được trả lương cao.
- Việc trả lương cho người lao động phải tôn trọng hệ số lương cấp bậc
công việc và phụ cấp (nếu có) của từng người theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
- Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc
trong doanh nghiệp, không sử dụng vào mục đích khác.
- Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động được ghi vào
Sổ lương của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số 15/LĐTBXH_TT
ngày 10/4/1997 của Bộ lao động – Thương binh và xã hội.
- Tiền lương phải được sử dụng như một đòn bẩy, biện pháp kinh tế
kích thích sản xuất phát triển.
2. Xác định quỹ tiền lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì
2.1. Nguồn hình thành quỹ tiền lương:
Tổng quỹ lương của Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì được hình thành

từ các nguồn sau:
- Tổng doanh thu đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quỹ tiền lương dự phòng đạt được từ năm trước chuyển sang.
- Quỹ tiền lương của Giám đốc, Hội đồng quản trị Công ty.
- Các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo quy định của Nhà nước.
2.2. Sử dụng quỹ tiền lương:
12
Trước hết, ta xem xét quỹ lương thực hiện của Công ty trong giai đoạn
2004-2007.
Bảng 10: Sự phát triển chỉ tiêu quỹ lương của Công ty trong giai đoạn 2004-2007
(ĐVT: Tỉ đồng)
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 KH 2007
Quỹ lương 8.521 9.328 8.30 10.744
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Như vậy, quỹ tiền lương của công ty 2004-2005 tăng nhưng đến năm
2006 quỹ tiền lương giảm do năm 2005 công ty thực hiện cổ phần hoá (tinh
giản hệ thống quản lý, sắp xếp hợp lý công nhân tại các phân xưởng và các tổ
sản xuất).
Công ty thực hiện phân phối quỹ lương theo nguyên tắc sau:
- Chi trả cho người lao động trong công ty mức tối thiểu là 76% quỹ
tiền lương.
- Trích lập quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có
năng suất, chất lượng cao, có thành tích xuất sắc trong lao động, mức tối đa
không quá 10% tổng quỹ tiền lương.
- Trích lập quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn
cao, tay nghề giỏi mức tối đa không quá 2% tổng quỹ tiền lương.
- Lập quỹ dự phòng mức tối đa không quá 12% tổng quỹ tiền lương.
3. Các hình thức trả lương tại Công ty cổ phần hoá chất Việt Trì
3.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm ở Công ty
3.1.1. Đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm:

Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương căn cứ vào kết quả lao
động mà người lao động đã hoàn thành. Hình thức trả lương theo sản phẩm
chỉ phù hợp với những công việc mà ở đó dây chuyền sản xuất đảm bảo được
liên tục, các công việc có thể định mức được, có tính chất lặp đi lặp lại và
không đòi hỏi trình độ lành nghề cao, năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu

×