Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại khoa bệnh nhiệt đới – bệnh viện e từ tháng 10 2019 đến tháng 4 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (843.58 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
‫۔۔۔۔۔۔۔۔۔۔۔‬‫۔۔۔۔۔۔۔۔۔۔‬

LÊ THỊ LAN HƯƠNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC
TẠI KHOA BỆNH NHIỆT ĐỚI BỆNH VIỆN E
TỪ THÁNG 10/2019 ĐẾN THÁNG 4/2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
‫۔۔۔۔۔۔۔۔۔۔۔‬‫۔۔۔۔۔۔۔۔۔۔‬

LÊ THỊ LAN HƯƠNG

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG THUỐC
TẠI KHOA BỆNH NHIỆT ĐỚI BỆNH VIỆN E
TỪ THÁNG 10/2019 ĐẾN THÁNG 4/2020

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Khóa: QH.2015Y
Người hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Xuân
TS. Bùi Thị Thu Hoài


HÀ NỘI – 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn tất cả Quý thầy
cô trong Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội – những người đã dạy dỗ, truyền đạt
kiến thức và tạo điều kiện cho em được học tập trong suốt 5 năm học vừa qua.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo – ThS Bùi Thị Xuân và TS. Bùi Thị
Thu Hoài đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp và tạo điều kiện tốt nhất giúp em hoàn
thành đề tài khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, cán bộ tại Bệnh viện E đã cho
phép và giúp đỡ em tiến hành đề tài khóa luận tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới – Bệnh viện E.
Em cũng xin cảm ơn tất cả các Quý thầy cô, các bạn cộng tác viên và toàn thể gia
đình, bạn bè đã tham gia hỗ trợ, động viên, quan tâm em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài khóa luận này. Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực hết mình, song do kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế nên nội dung đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong được sự đóng góp, chỉ bảo của Quý thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2020
Sinh viên
Lê Thị Lan Hương


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

BHYT

Bảo hiểm y tế


BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

CPSDT

Chi phí sử dụng thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

ĐVT

Đơn vị tính

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSBA


Hồ sơ bệnh án

STT

Số thứ tự

VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

Tổ chức Y tế Thế Giới

Tiếng Anh

World Health Organization


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các biến số nghiên cứu...……………………………….…………….……..18
Bảng 3.2: Đặc điểm thông tin bệnh nhân ………………………………………..….....22
Bảng 3.3: Việc thực hiện quy định về thủ tục hành chính……………………………..23
Bảng 3.4: Các chỉ số tổng quát……………………………………………….………..26
Bảng 3.5: Sự phân bố thuốc trong một HSBA………………………………..………..26
Bảng 3.6: Cơ cấu thuốc theo đường dùng……………………………………..……….26
Bảng 3.7: Tần suất xuất hiện các bệnh theo chẩn đoán chính trong HSBA………….....27
Bảng 3.8: Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý………………………………......28
Bảng 3.9: Số kháng sinh được sử dụng trong cả đợt điều trị của một HSBA…………...29

Bảng 3.10: Sự kết hợp các nhóm kháng sinh…………………………………………..29
Bảng 3.11: Chi phí sử dụng thuốc theo mức hưởng BHYT………………...………….30
Bảng 3.12: Chi phí sử dụng thuốc cho một đợt điều trị………………………………...32
Bảng 3.13: Chi phí sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý………………………..33


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện…………………………….…..…3
Hình 1.2: Quy trình quản lý sử dụng thuốc…………………………………………..…7
Hình 1.3: Sơ đồ quá trình chăm sóc bằng thuốc………………………………………..9
Hình 3.4: Tỷ lệ chi phí theo từng nhóm đối tượng chi trả………………………………31
Hình 3.5: Tỷ lệ giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý………….….….….34


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện ........................................................ 3
1.1.1. Lựa chọn thuốc .......................................................................................... 3
1.1.2. Mua thuốc................................................................................................... 4
1.1.3. Quản lý tồn trữ và cấp phát thuốc ........................................................... 5
1.1.4. Sử dụng thuốc ............................................................................................ 5
1.1.4.1. Chẩn đoán theo dõi ......................................................................... 7
1.1.4.2. Kê đơn .............................................................................................. 7
1.1.4.3. Cấp phát thuốc ................................................................................ 7
1.1.4.4. Hướng dẫn, theo dõi sử dụng ........................................................ 8
1.2. Các chỉ số về chỉ định thuốc điều trị nội trú .................................................... 10
1.2.1. Thuốc chỉ định cho người bệnh cần đảm bảo các yêu cầu sau............ 10
1.2.2. Cách ghi chỉ định thuốc .......................................................................... 10
1.2.3. Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm

thuốc cần thận trọng khi sử dụng .......................................................... 11
1.2.4. Chỉ định thời gian dùng thuốc................................................................ 11
1.2.5. Lựa chọn đường dùng cho người bệnh.................................................. 11
1.2.6. Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện ....................................... 11
1.2.7. Các chỉ số khác......................................................................................... 12
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc hiện nay .................................................................. 12
1.3.1. Thực trạng sử dụng thuốc trên thế giới................................................. 12
1.3.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam ................................................ 13
1.4. Vài nét về bệnh viện E ........................................................................................ 15


1.4.1. Giới thiệu bệnh viện E............................................................................. 15
1.4.2. Chức năng của bệnh viện E .................................................................... 15
1.4.3. Tổ chức và nhân lực ................................................................................ 16
1.4.3.1. Tổ chức bệnh viện E ..................................................................... 16
1.4.3.2. Nhân sự .......................................................................................... 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 17
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 17
2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 17
2.4. Biến số nghiên cứu .............................................................................................. 18
2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 20
2.5.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 20
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu................................................................. 20
2.5.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 20
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
3.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú. ............ 22
3.1.1. Phân tích một số quy định về thủ tục hành chính ................................ 22
3.1.2. Phân tích HSBA theo các chỉ số tổng quát ............................................ 25
3.1.3. Phân tích HSBA theo cơ cấu thuốc được chỉ định ............................... 26

3.1.3.1. Phân tích cơ cấu theo đường dùng .............................................. 26
3.1.3.2. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................................. 27
3.1.4. Phân tích một số tiêu chí sử dụng kháng sinh ...................................... 29
3.1.4.1. Phân tích số lượng kháng sinh trong 1 HSBA ........................... 29
3.1.4.2. Sự kết hợp kháng sinh trong HSBA ........................................... 29
3.2. Phân tích chi phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú. .................. 30


3.2.1. Phân tích chi phí sử dụng thuốc theo mức hưởng BHYT ................... 30
3.2.2. Phân tích chi phí sử dụng thuốc cho một đợt điều trị .......................... 32
3.2.3. Giá trị sử dụng thuốc người bệnh chi trả theo nhóm tác dụng dược lý
(trên 400 HSBA) ...................................................................................... 33
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 35
4.1. Về thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú......................... 35
4.1.1. Về một số thủ tục hành chính. ................................................................ 35
4.1.2. Về các chỉ số tổng quát ............................................................................ 36
4.1.3. Về cơ cấu thuốc được chỉ định ............................................................... 38
4.1.3.1. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng ............................................... 38
4.1.3.2. Về cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ............................ 38
4.1.4. Về một số tiêu chí sử dụng kháng sinh .................................................. 39
4.1.4.1. Về số lượng kháng sinh trong HSBA .......................................... 40
4.1.4.2. Về sự kết hợp kháng sinh trong HSBA ...................................... 40
4.2. Về chi phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú. .............................. 41
4.2.1. Về chi phí sử dụng thuốc theo mức hưởng BHYT ............................... 41
4.2.2. Về chi phí sử dụng thuốc cho một đợt điều trị ..................................... 42
4.2.3. Về giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ......................... 43
4.3. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 44
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................................ 45
A.


Kết luận… ........................................................................................................... 45

B.

Đề xuất…. ............................................................................................................ 46


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, là một sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống
con người, đồng thời cũng là phương tiện phòng bệnh, chữa bệnh không thể thiếu đối
với công tác y tế. Sử dụng thuốc là một trong bốn nhiệm vụ quan trọng của chu trình
cung ứng thuốc trong bệnh viện, mang tính chất quyết định đến hiệu quả điều trị bệnh.
Thuốc tốt và sử dụng đúng cách sẽ giúp nhanh khỏi bệnh. Thuốc không đảm bảo chất
lượng cùng với việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả, chưa hợp lý không chỉ làm giảm chất
lượng điều trị, tăng nguy cơ gây ra phản ứng có hại mà còn làm tăng đáng kể chi phí
điều trị cho bệnh nhân, tạo gánh nặng cho nền kinh tế xã hội. Vì vậy cần phải giám sát,
quản lý chặt chẽ về chất lượng đồng thời đảm bảo việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và
hiệu quả.
Trong những năm qua, ngành Y tế nước ta tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng đã
có những chuyển biến tích cực trong công tác chăm sóc sức khỏe người dân, đặc biệt là
vấn đề sử dụng thuốc cho người bệnh. Nhà nước cũng đã có khung pháp lý về quản lý
chất lượng thuốc, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả; nhiều văn bản liên quan
đến quản lý chất lượng thuốc cũng được ban hành; hệ thống quản lý, kiểm tra chất lượng
thuốc đã được thiết lập và đi vào hoạt động góp phần nâng cao chất lượng khám và điều
trị tại các cơ sở khám – chữa bệnh. Trong số đó, đặc biệt là Thông tư 23/2011/TT-BYT
ngày 10 tháng 6 năm 2011 Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường
bệnh. Tuy nhiên, trước tác động của cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế, việc sử dụng
thuốc chưa hợp lý trong bệnh viện vẫn là vấn đề đáng lo ngại đối với chúng ta; gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Một số nguyên nhân cơ
bản được biết đến là việc lạm dụng biệt dược trong điều trị, giá thuốc không kiểm soát

được, việc kê đơn không phải thuốc thiết yếu mà là thuốc có tính thương mại cao, tình
trạng kháng thuốc…
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa trung ương hạng I trực thuộc Bộ Y tế, được
thành lập từ năm 1967. Tính đến năm 2017, bệnh viện đã phát triển với quy mô hơn 900
giường bệnh (gồm 4 trung tâm, 37 khoa lâm sàng và cận lâm sàng, 11 phòng chức năng
[2]. Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng cao, cùng
với sự phát triển của nền y học nước nhà, bệnh viện đã có nhiều bước tiến trong chăm
sóc sức khỏe và điều trị cho bệnh nhân; song qua thực tế cho thấy ngoài một số việc đã
làm được vẫn còn một số tồn tại liên quan việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Vấn đề đặt
1


ra đối với Bệnh viện E là giải quyết những tồn tại ra sao, bên cạnh các văn bản liên quan
đã và đang được triển khai. Nhằm tìm ra câu trả lời và với mong muốn góp phần tăng
cường việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, nâng cao chất lượng điều trị cho mỗi
khoa phòng tại bệnh viện, tôi đã thực hiện đề tài:
“Khảo sát thực trạng việc sử dụng thuốc tại Khoa Bệnh Nhiệt Đới – bệnh
viện E từ tháng 10/2019 đến tháng 4/2020” với các mục tiêu cụ thể như sau:
1.

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa
Bệnh Nhiệt Đới – bệnh viện E từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020.

2.

Phân tích chi phí sử dụng thuốc cho bệnh nhân điều trị nội trú tại Khoa Bệnh
Nhiệt Đới – bệnh viện E từ tháng 10/2019 đến hết tháng 3/2020.

2



CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện

Sử dụng thuốc là một trong bốn nhiệm vụ của chu trình cung ứng thuốc trong
bệnh viện. Cung ứng thuốc là quá trình lựa chọn danh mục, thống kê nhu cầu, lập kế
hoạch, tổ chức đấu thầu, ký kết hợp đồng, tổ chức nhập hàng, quản lý tại kho như cấp
phát, sắp xếp, bảo quản, theo dõi chất lượng thuốc, kiểm kê, thống kê và báo cáo việc sử
dụng. Ngoài ra, khoa Dược còn có nhiệm vụ theo dõi giám sát sử dụng thuốc và kiểm
tra việc thực hiện quy chế chuyên môn tại khoa phòng.
Cung ứng thuốc là một lĩnh vực rộng: đó là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất
đến người sử dụng. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện bao gồm các hoạt động
được mô tả theo hình sau:
LỰA
CHỌN

Thông tin

SỬ
DỤNG

Công
nghệ

Mô hình bệnh tật
Phác đồ điều trị
Ngân sách


Khoa
học

MUA
SẮM

Kinh tế

CẤP
PHÁT
Hình 1.1: Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện
1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là công việc đầu tiên và quan trọng nhất trong hoạt động cung
ứng thuốc, việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để có được một danh mục thuốc

3


hợp lý, phù hợp với mô hình bệnh tật là cơ sở cho sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu
quả kinh tế và góp phần nâng cao chất lượng hoạt động khám, chữa bệnh.
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật, phác
đồ điều trị chuẩn, kinh phí quốc gia và khả năng chi trả của người bệnh, trang thiết bị
điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các yếu tố môi trường và địa lý,
thực tế sử dụng của năm trước.
DMTBV được xây dựng theo kế hoạch sử dụng thuốc hàng năm của đơn vị và
được bổ sung điều chỉnh theo mô hình bệnh tật tại địa phương cho phù hợp dựa trên danh
mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ
Y Tế ban hành. Để có cơ sở tổng hợp thành DMTBV, khoa dược làm đầu mối tổng hợp
lại tất cả các danh mục theo nhu cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng rồi trình
HĐT&ĐT xem xét quyết định.

Trong chu trình cung ứng thuốc, để có một danh mục thuốc sử dụng phù hợp, an
toàn và hiệu quả thì bước lựa chọn là quan trọng vì nó là cơ sở để mua sắm, sử dụng. Vì
vậy, HĐT&ĐT cần phát huy tốt chức năng, nhiệm vụ trong các hoạt động này. Các
nguyên nhân thường gặp trong quá trình sử dụng thuốc như: không lựa chọn thuốc phù
hợp, quản lý số lượng không chặt chẽ dẫn đến sai sót trong cấp phát, tồn kho,… giá cả
không hợp lý, tham nhũng,… cũng có thể làm thất thoát 70% chi phí thuốc. Ngược lại,
nếu quản lý tốt sẽ làm giảm thất thoát đáng kể chỉ còn 30% [29].
1.1.2. Mua thuốc
Mua thuốc là khâu tiếp theo sau bước lựa chọn thuốc, việc mua thuốc phải đảm
bảo thuốc được mua có chất lượng và danh mục thuốc đã xây dựng. Hoạt động mua
thuốc đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng thuốc, thực hiện danh mục
thuốc và sử dụng ngân sách bệnh viện. Mua bán thuốc phải thực hiện qua thể thức đấu
thầu và chỉ thị thầu công khai theo quy định của nhà nước [9]. Quy trình mua thuốc bao
gồm:
- Xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại.
- Lựa chọn phương thức mua thuốc.
- Đặt hàng và giám sát đơn hàng.
- Nhận thuốc và kiểm tra thuốc.
4


1.1.3. Quản lý tồn trữ và cấp phát thuốc
Quản lý tồn trữ thuốc bao gồm quá trình nhập kho, xuất kho, kiểm tra, kiểm kê
kho, sắp xếp bảo quản thuốc. Thuốc tồn trữ trong kho phải có đủ chủng loại, số lượng
theo nhu cầu của bệnh viện; sắp xếp theo độc tính, nhóm tác dụng dược lý, theo dạng
bào chế, đường dùng và được bảo quản đúng quy định: thuốc gây nghiện, hướng thần,
tiền chất phải bảo quản tại kho, tủ riêng, có khóa chắc chắn và không được để cùng các
thuốc khác [8]. Bảo quản thuốc là việc cất giữ an toàn các thuốc, bao bì đóng gói, bao
gồm cả việc đưa vào sử dụng và duy trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ tài liệu phù hợp.
Cấp phát thuốc là việc đưa thuốc từ khoa dược đến các khoa lâm sàng, cận lâm

sàng hoặc người bệnh. Để quá trình cấp phát thuốc trong bệnh viện được nhanh chóng,
kịp thời, tránh nhầm lẫn,… các bệnh viện phải căn cứ vào tình hình cụ thể của chính
bệnh viện đó (nhân lực tại khoa dược, nhu cầu thuốc sử dụng tại các khoa, người bệnh,…)
để xây dựng một hệ thống cấp phát thuốc phù hợp trên nguyên tắc đảm bảo phục vụ
thuốc kịp thời, thuận tiện nhất cho điều trị. Trước khi cấp phát thuốc, dược sỹ phải thực
hiện kiểm tra, đối chiếu đơn thuốc với các thông tin về nồng độ, hàm lượng, số lượng
thuốc nhận, hạn sử dụng, họ tên bệnh nhân,… [17], khoa dược phải chịu trách nhiệm về
toàn bộ chất lượng thuốc do khoa dược phát ra.
1.1.4. Sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc là bước cuối cùng trong chu trình cung ứng thuốc, là kết quả của
hoạt động cung ứng thuốc nhằm giúp bệnh nhân sử dụng thuốc được an toàn, hợp lý và
hiệu quả. Danh mục thuốc và hướng dẫn danh mục thuốc phải được xây dựng dựa trên
phác đồ điều trị chuẩn, sử dụng các tiêu chí lựa chọn thuốc rõ ràng, đã được thống nhất
bởi tất cả các khoa phòng. Đó là sự đảm bảo cho người bệnh nhận được thuốc phù hợp
với tình trạng bệnh lý với liều thích hợp.
Sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm sàng của
người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (đúng liều, đúng khoảng cách
đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, khả
năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người
bệnh và cộng đồng [6]. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi
phải có sự nỗ lực từ nhiều nhà cung cấp – sản xuất thuốc.

5


Hiện nay, việc sử dụng thuốc chưa hợp lý đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều
quốc gia. Sử dụng thuốc không hợp lý bao gồm các trường hợp kê đơn thuốc không hợp
lý, kê sai thuốc điều trị, kê và cấp phát thuốc không hiệu quả, không an toàn, không kê
các thuốc có hiệu quả và sẵn có, bệnh nhân dùng thuốc sai. Đây là nguyên nhân chính
làm giảm chất lượng điều trị và chăm sóc y tế, tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại

của thuốc, gia tăng chi phí điều trị, gây lãng phí nguồn lực tài chính và tạo ra nhu cầu sử
dụng thuốc không hợp lý trong cộng đồng. Chính vì vậy, HĐT&ĐT có vai trò rất lớn
trong sử dụng thuốc, có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên
quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia
về thuốc trong bệnh viện [6].
Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc:
- Người kê đơn: kiến thức, thông tin, thái độ và đạo đức nghề nghiệp của người kê
đơn có ảnh hưởng quan trọng đến việc kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc. Các yếu tố này
được quyết định bởi quá trình đào tạo và sự tiếp cận với các thông tin cập nhật về phác
đồ điều trị, thuốc, qui trình lâm sàng, dược học, dược lâm sàng.
- Bệnh nhân và gia đình bệnh nhân đôi khi cũng có sức ảnh hưởng nhất định đến
việc kê đơn của thầy thuốc. Bệnh nhân có BHYT hay không cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến việc kê đơn của thầy thuốc bởi có sự ràng buộc với các quy định
trong thanh toán chi phí điều trị.
- Quản lý nhà nước: vai trò của quản lý nhà nước được thể hiện thông qua việc ban
hành phác đồ điều trị chuẩn cho các bệnh cũng như danh mục thuốc được sử dụng tại
từng cơ sở khám, chữa bệnh và các quy định khác liên quan được thể hiện bằng việc cơ
quan quản lý ban hành các văn bản, chính sách pháp luật.
- Các yếu tố khác: sự sẵn có của thuốc, vai trò của quảng cáo, tác động của các
hãng dược phẩm,… [25].

6


Chẩn đoán
theo dõi

Hướng dẫn,
theo dõi


Kê đơn

Cấp phát
thuốc

Hình 1.2: Quy trình quản lý sử dụng thuốc
1.1.4.1. Chẩn đoán theo dõi
Việc chẩn đoán là tất yếu khách quan của việc kê đơn thuốc đúng bệnh. Ngày
nay, khoa học và công nghệ y học tạo điều kiện tốt cho chẩn đoán, tuy nhiên cũng cần
chú ý tránh việc lạm dụng công nghệ cao trong chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng gây
lãng phí cho người bệnh và cho xã hội.
1.1.4.2. Kê đơn
Đơn thuốc thể hiện mối liên quan giữa thầy thuốc – dược sỹ – người bệnh, vì vậy
việc kê đơn rất quan trọng để điều trị thành công. Tại cơ sở khám chữa bệnh, việc kê đơn
và chỉ định dùng thuốc do bác sỹ thực hiện, các nguyên nhân sai sót ở khâu này rất phức
tạp, đa dạng có thể do trình độ chẩn đoán bệnh, hiểu biết về thuốc, do thói quen, do ý
thức trách nhiệm, y đức.
Yêu cầu đối với thầy thuốc thực hiện chỉ định thuốc trong bệnh viện: điều 3
chương II thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
1.1.4.3. Cấp phát thuốc
Công tác cấp phát thuốc từ khoa dược tới các khoa lâm sàng và đến người bệnh
ảnh hưởng rất lớn đến điều trị, đảm bảo cho bệnh nhân nhận được đúng thuốc, đủ thuốc,
thuốc có chất lượng.
7


1.1.4.4. Hướng dẫn, theo dõi sử dụng
Thực tế cho thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ điều trị và phụ
thuộc vào từng cá thể người bệnh. Do đó thầy thuốc cần tiếp cận từng bệnh nhân, xác

định mức độ tuân thủ và những khó khăn cản trở sự tuân thủ. Cách duy nhất đánh giá
những khó khăn cản trở tuân thủ điều trị là trao đổi với bệnh nhân. Càng tin tưởng vào
thầy thuốc, bệnh nhân càng cởi mở về những lo lắng hoặc khó khăn khi sử dụng thuốc.
Chỉ khi đó, thầy thuốc mới thực hiện được trọn vẹn vai trò cải thiện tuân thủ điều trị của
bệnh nhân.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, quá trình từ kê đơn, cấp phát đến theo dõi tuân thủ
điều trị chính là quá trình chăm sóc bằng thuốc. Trong quá trình này, cần xây dựng mối
quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa bác sỹ, dược sỹ, y tá và bệnh nhân.
Để đảm bảo hiệu quả điều trị cũng như dùng thuốc được an toàn, hợp lý, tổ chức
Y tế Thế giới đã đưa ra sơ đồ về quá trình chăm sóc bằng thuốc (như hình 1.3). Quá trình
chăm sóc bằng thuốc bao gồm nhiều bước liên quan mật thiết với nhau và nếu thực hiện
đúng theo sơ đồ này thì sẽ ngăn ngừa, hạn chế được các phản ứng có hại của thuốc, tăng
hiệu quả của thuốc và đưa đến kết quả điều trị tốt.

8


Kê đơn thuốc

Cấp phát thuốc

Các vấn đề liên

Dược\sĩ lâm sàng

quan đến thuốc

Theo dõi dùng thuốc

Chỉ định điều trị hoặc không

chỉ định điều trị
Chỉ định đúng hoặc sai thuốc
Thuốc dưới liều

Tư vấn thông tin về thuốc

Thuốc quá liều

Theo dõi ADR

Tác dụng không mong muốn
Tương tác thuốc

Đánh giá sử dụng thuốc

Người bệnh không tuân thủ
điều trị

Theo dõi sử dụng trên lâm
sàng

Chỉ định không có hiệu lực…

Nhận biết
Ngăn ngừa

Giải quyết

Hiệu quả của thuốc tốt nhất và không/có ít các phản ứng có hại


Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tốt
nhất
Hình 1.3: Sơ đồ quá trình chăm sóc bằng thuốc [16].
Có thể thấy sử dụng thuốc trong bệnh viện là một nhiệm vụ tương đối phức tạp
và bao hàm trách nhiệm của nhiều đối tượng: bác sỹ, dược sỹ, nhà quản lý, y tá điều
dưỡng và bệnh nhân. HĐT&ĐT chịu trách nhiệm ban hành chính sách, quy trình và giám
sát thực hành để thúc đẩy việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả. Thầy thuốc
9


thực hiện chỉ định thuốc phù hợp, chỉ định liều dùng và thời gian dùng thuốc, thông báo
tác dụng không mong muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm sóc người bệnh. Dược sỹ
chịu trách nhiệm cập nhật thông tin về thuốc và hướng dẫn sử dụng cho thầy thuốc, điều
dưỡng và người bệnh. Thầy thuốc hướng dẫn bệnh nhân (hoặc người nhà bệnh nhân)
cách dùng thuốc; điều dưỡng chịu trách nhiệm cho người bệnh dùng thuốc hoặc hướng
dẫn người bệnh dùng thuốc để đảm bảo thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ
liều theo y lệnh; người bệnh phải tuân thủ điều trị, không tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng
thuốc không đúng chỉ định của thầy thuốc. Khoa Dược chịu trách nhiệm kiểm soát, phân
phối thuốc và thúc đẩy sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Đây là 1 thử thách vì thuốc được
bác sỹ kê đơn, điều dưỡng cho dùng thuốc. Những hoạt động khác của Dược bệnh viện
bao gồm đánh giá sử dụng thuốc, theo dõi phản ứng có hại của thuốc và theo dõi sai sót
trị liệu. Người dược sỹ trong bệnh viện là chuyên gia về thuốc, chịu trách nhiệm cung
cấp lời khuyên về kê đơn, dùng thuốc, giám sát cũng như là quản lý cung ứng thuốc để
đảm bảo là thuốc luôn sẵn sàng thông qua mua, bảo quản, phân phối.
1.2.

Các chỉ số về chỉ định thuốc điều trị nội trú

Thông tư số 23/2011/TT-BYT Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có
giường bệnh quy định:

1.2.1. Thuốc chỉ định cho người bệnh cần đảm bảo các yêu cầu sau
- Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
- Phù hợp với tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;
- Phù hợp với tuổi và cân nặng;
- Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có);
- Không lạm dụng thuốc [4].
1.2.2. Cách ghi chỉ định thuốc
- Chỉ định thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, HSBA, không viết tắt tên
thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận
bên cạnh.
- Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một
lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm
dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc.
- Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường
dùng khác.
10


1.2.3. Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với một số nhóm thuốc cần
thận trọng khi sử dụng
Các nhóm thuốc phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc gồm:
- Thuốc phóng xạ;
-

Thuốc gây nghiện;
Thuốc hướng tâm thần;
Thuốc kháng sinh;
Thuốc điều trị lao;

- Thuốc corticoid.

Đối với bệnh mạn tính cần sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần,
thuốc điều trị lao, thuốc corticoid và thuốc điều trị ung thư dài ngày thì đánh số thứ tự
ngày dựng thuốc theo đợt điều trị, số ngày của mỗi đợt điều trị cần ghi rõ ngày bắt đầu
và ngày kết thúc sử dụng thuốc [4].
1.2.4. Chỉ định thời gian dùng thuốc
- Trường hợp người bệnh cấp cứu, thầy thuốc chỉ định thuốc theo diễn biến của
bệnh.
- Trường hợp người bệnh cần theo dõi để lựa chọn thuốc hoặc lựa chọn liều thích
hợp, thầy thuốc chỉ định thuốc hàng ngày.
- Trường hợp người bệnh đã được lựa chọn thuốc và liều thích hợp, thời gian chỉ
định thuốc tối đa không quá 2 ngày (đối với ngày làm việc) và không quá 3 ngày (đối
với ngày nghỉ).
1.2.5. Lựa chọn đường dùng cho người bệnh
- Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra
y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
- Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc khi sử dụng
thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng
đường tiêm [4].
1.2.6. Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện
- Số ngày nằm viện trung bình
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện;
- Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;

11


- Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
- Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
- Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự phòng

trước phẫu thuật hợp lý;
- Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo của bệnh viện;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các phản ứng có hại
của thuốc có thể phòng tránh;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú tử vong do các phản ứng có hại của thuốc có
thể phòng tránh được;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được giảm đau sau phẫu thuật hợp lý [6].
1.2.7. Các chỉ số khác
Theo quyết định 772/QĐ-BYT ngày 04 tháng 03 năm 2016 về việc ban hành tài
liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”, đã xây dựng
tiêu chí về sử dụng kháng sinh bao gồm:
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn kháng sinh
- Số lượng, tỷ lệ % kháng sinh được kê phù hợp với hướng dẫn.
- Số lượng, tỷ lệ % ca phẫu thuật được chỉ định kháng sinh dự phòng.
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê đơn 1 kháng sinh.
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh được kê kháng sinh phối hợp.
- Số lượng, tỷ lệ % người bệnh kê đơn kháng sinh đường tiêm.
- Ngày điều trị kháng sinh (DOT - Days Of Therapy) trung bình.
- Liều dùng một ngày (DDD - Defined Daily Dose) với từng kháng sinh cụ thể.
- Số lượng, tỷ lệ % ngừng kháng sinh, chuyển kháng sinh từ đường tiêm sang kháng
sinh uống trong những trường hợp có thể [1].
1.3.

Thực trạng sử dụng thuốc hiện nay

1.3.1. Thực trạng sử dụng thuốc trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra việc sử dụng thuốc chưa đồng đều giữa các
quốc gia phát triển và đang phát triển với tình trạng kê đơn chưa hợp lý, lạm dụng thuốc
thuốc tiêm trong khi các dạng thuốc uống thông thường đã đạt được hiệu quả điều trị,


12


lạm dụng sử dụng kháng sinh, sai sót trong liều dùng, đường dùng, kê đơn không theo
hướng dẫn điều trị, bệnh nhân tự điều trị hoặc không tuân theo hướng dẫn điều trị [26].
Một nghiên cứu trên 990 đơn thuốc tại Ấn Độ cho thấy có hơn một nửa không ghi
đầy đủ các thông tin về bệnh nhân, hơn một phần ba thông tin về bác sỹ không rõ ràng
[27]. Các nội dung cần thiết ghi trong đơn được ghi chép khó đọc, lỗi thông tin do đánh
máy hoặc không đầy đủ. Tại Saudi Arabia tiến hành một nghiên cứu trên bệnh nhân nhi
điều trị nội trú có kết quả 56% đơn thuốc có sai sót, trong đó sai liều là 22%, sai đường
dùng là 12%, sai về số lần dùng thuốc là 5,4% [28].
Tình trạng lạm dụng kháng sinh diễn ra ở nhiều nước, chẳng hạn: Tại Indonesia,
chỉ 46% bệnh nhân tiêu chảy dưới 5 tuổi được chỉ định ORS, trong khi đó 73% bệnh
nhân này được chỉ định kháng sinh đường uống. Tỷ lệ được chỉ định ORS ở bệnh nhân
tiêu chảy trên 5 tuổi là 36%, trong khi tỷ lệ được chỉ định kháng sinh đường uống lên tới
91% và 25% được kê kháng sinh đường tiêm [32]. Tình trạng lạm dụng kháng sinh cũng
diễn ra ở nhiều nước, tại Mỹ ước tính chi phí hàng năm cho việc sử dụng kháng sinh từ
4.000-5.000 triệu USD, chi phí này ở Châu Âu là 9.000 triệu USD [32].
Việc tuân thủ liệu trình cũng không được đảm bảo trong quá trình điều trị. Chỉ
23,3% số bệnh nhân dùng kháng sinh trong đợt nhiễm trùng cấp thừa nhận không tuân
thủ điều trị. Nhiều bệnh nhân chỉ dùng liều thấp hơn hoặc ngắn hơn 5 ngày [30]. Ngoài
ra, 90% thuốc tiêm được kê thật sự không cần thiết, tỷ lệ này đặc biệt cao ở các nước có
thu nhập thấp [30].
Nghiên cứu của bệnh viện thuộc trường Đại học Y Hawassa, Nam Ethiopia trên
1.290 đơn thuốc trong vòng 2 năm từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 12 năm 2009 thu
được kết quả khả quan hơn. Trong đó, 98,7% số thuốc kê đơn là thuốc generic, 96,6% là
thuốc trong danh mục thuốc thiết yếu. Tuy nhiên tỷ lệ kê đơn kháng sinh vẫn là 58,1%
[31].
1.3.2. Thực trạng sử dụng thuốc tại Việt Nam
Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào kê đơn nhằm giảm sai sót trong

việc thực hiện các quy định về kê đơn thuốc như ghi thông tin bệnh nhân (tên, tuổi, giới
tính, địa chỉ, số lượng, hàm lượng,…) đang được triển khai thực hiện. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều bệnh viện trên cả nước ghi HSBA bằng tay nên vẫn còn nhiều sai sót như ở BV
Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2015 có 1,5% HSBA không ghi đầy đủ họ tên, tuổi,
13


giới tính, địa chỉ của bệnh nhân; 1,3% không ghi rõ lý do khi thay thế thuốc hay thêm
thuốc; 3,3% không ghi đúng trình tự đường dùng; 32,2% HSBA viết tắt, ký hiệu để chẩn
đoán bệnh; chỉ 46,8% ghi rõ thời điểm dùng thuốc [14]. Tại BV Quân Y 105 năm 2015
có 4,7% không ghi rõ hoặc viết tắt chẩn đoán bệnh; 22,3% tên thuốc không được ghi đầy
đủ, rõ ràng; 4,3% không ghi đầy đủ nồng độ (hàm lượng); 1,3% không ghi đầy đủ liều
dùng một lần; 21,3% không ghi đầy đủ thời điểm dùng thuốc [22].
Tại BV đa khoa tỉnh Thanh Hóa, số thuốc trung bình trong một HSBA là 4,1;
74,5% HSBA có chỉ định kháng sinh, chiếm 22,42% về giá trị sử dụng; CPSDT trung
bình một HSBA là 286.000 VNĐ [20].
Về thực trạng kê đơn thuốc kháng sinh: Kháng sinh là một nhóm đặc biệt vì sử
dụng chúng không chỉ ảnh hưởng đến người bệnh mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng.
Với những nước đang phát triển như Việt Nam, đây là một nhóm thuốc quan trọng vì
bệnh lý nhiễm khuẩn nằm trong số những bệnh đứng hàng đầu về cả tỷ lệ mắc bệnh và
tỷ lệ tử vong [7]. Tại các bệnh viện, việc sử dụng kháng sinh vẫn còn rất phổ biến. Việc
kê đơn kháng sinh thực tế phải dựa vào kháng sinh đồ, tuy nhiên kháng sinh đồ lại không
được sử dụng phổ biến tại Việt Nam đặc biệt là các tuyến huyện, mọi cơ sở vật chất còn
nghèo nàn.
Việc sử dụng kháng sinh tràn lan đã làm giảm hiệu quả của thuốc trong việc khống
chế các bệnh nhiễm trùng tại Việt Nam. Hiện nay, các loại vi khuẩn gây viêm phổi đã
kháng với các loại thuốc thông dụng trong cộng đồng. Vấn đề kháng kháng sinh trong
bệnh viện lại càng gia tăng nhanh chóng. Một nghiên cứu tại BV Bạch Mai cho thấy tỷ
lệ kháng cephalosporin đã tăng từ 21,5% lên 41,2% từ năm 2006 đến năm 2008 [13].
Kết quả phân tích kinh phí một số nhóm thuốc đặc biệt tại BV Quân Y 105 năm

2015 cho thấy kinh phí sử dụng kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (30,9%) trong tổng
kinh phí sử dụng thuốc [22]. Cũng theo một nghiên cứu khác về thực trạng thanh toán
thuốc BHYT trong cả nước năm 2010, trong số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán cao
nhất (chiếm 43,7% tiền thuốc BHYT) có đến 10 hoạt chất thuộc nhóm kháng sinh, chiếm
tỷ lệ cao nhất (21,92% tiền thuốc BHYT) [18].
Như vậy, kháng sinh là nhóm thuốc dùng với giá trị lớn nhất tại các bệnh viện,
chiếm khoảng 1/3 tổng kinh phí mua thuốc. Điều đó cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt
Nam có tỷ lệ nhiễm khuẩn cao, đồng thời cũng có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến.

14


Thực trạng sử dụng thuốc còn nhiều vấn đề tồn tại. Vai trò của HĐT&ĐT ở bệnh
viện đã không ngừng được nâng cao và củng cố để góp phần can thiệp và giám sát hoạt
động cung ứng, sử dụng thuốc cũng như đảm bảo thực hiện các quy chế kê đơn và bán
thuốc theo đơn trong bệnh viện. Hiện nay, một số bệnh viện lớn tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh, công tác Dược lâm sàng bắt đầu được triển khai cụ thể như ở BV Bạch
Mai; còn ở nhiều đơn vị khác, công tác Dược lâm sàng vẫn còn rất mờ nhạt đặc biệt ở
tuyến tỉnh và tuyến huyện. Công việc chủ yếu của tổ dược lâm sàng chủ yếu vẫn là xây
dựng DMTBV và tham mưu cho lãnh đạo bệnh viện trong công tác đấu thầu thuốc, dược
sỹ lâm sàng vẫn chưa tiếp xúc nhiều với bệnh nhân và chưa thể hiện vai trò thực sự trong
việc tư vấn trực tiếp cho bác sỹ về kê đơn.
1.4.

Vài nét về bệnh viện E

1.4.1. Giới thiệu bệnh viện E
Bệnh viện E được thành lập ngày 17/10/1967 theo quyết định 175/TTg-Vg của
Phó Thủ tướng chính phủ Lê Thanh Nghị. Nhiệm vụ ban đầu là phục vụ các cán bộ chiến

sỹ từ miền Nam ra chữa bệnh và an dưỡng. Sau ngày thống nhất đất nước cùng bệnh
viện Việt Xô phục vụ chủ yếu cán bộ, viên chức nhà nước. Hiện nay, bệnh viện E là bệnh
viện đa khoa trung ương hạng I trực thuộc Bộ Y tế. Tính đến năm 2017, bệnh viện đã
phát triển với quy mô hơn 900 giường bệnh (gồm 4 trung tâm, 37 khoa lâm sàng và cận
lâm sàng, 11 phòng chức năng) khám chữa bệnh cho người dân khu vực cũng như toàn
quốc [2].
1.4.2. Chức năng của bệnh viện E
Theo điều lệ tổ chức và hoạt động của bệnh viện E được Bộ trưởng Bộ Y Tế ban
hành theo quyết định số 2131/QĐ-BYT ngày 15/6/2005, chức năng của bệnh viện E là
bệnh viện đa khoa Trung ương gồm: khám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức
năng cho người dân khu vực Tây Bắc – Hà Nội và các tỉnh thành phố lân cận, tham gia
đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học, làm công tác chỉ đạo tuyến theo nhiệm vụ được
phân công, triển khai ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại để phục
vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân [2].

15


1.4.3. Tổ chức và nhân lực
1.4.3.1. Tổ chức bệnh viện E
Gồm 2 khối: khối lâm sàng và khối cận lâm sàng.
- Khối lâm sàng bao gồm: Khoa Khám Bệnh, Khoa Kiểm Tra Sức khỏe, Khoa Cấp
Cứu, Khoa Hồi Sức Tích Cực, Khoa Hô Hấp, Khoa Tiết Niệu, Khoa Nội Tổng Hợp,
Khoa Thần Kinh, Khoa Bệnh Nhiệt Đới, Khoa Khám Bệnh và Cấp Cứu Tim Mạch, Đơn
Vị Can Thiệp Tim Mạch, Khoa Gây Mê Hồi Sức Tích Cực Tim Mạch, Khoa Phẫu Thuật
Tim Mạch và Lồng Ngực, Khoa Nội Tim Mạch, Khoa Tim Trẻ Em, Khoa Nội Nhi Tổng
Hợp, Khoa Y Học Cổ Truyền, Khoa Ung Bướu, Khoa Ngoại Tổng Hợp, Khoa Phẫu
Thuật Thần Kinh, Khoa Phụ Sản, Khoa Gây Mê Hồi Sức, Khoa Mắt, Khoa Tai Mũi
Họng, Khoa Răng Hàm Mặt, Khoa Tiêu Hóa, Khoa Nội Gan Mật, Khoa Chấn Thương
Chỉnh Hình, Khoa Chuyên Xương Khớp, Khoa Phục Hồi Chức Năng, Khoa Phẫu Thuật

Thận – Tiết Niệu Nam Học.
- Khối cận lâm sàng bao gồm: Khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh, Khoa Huyết Học, Khoa
Sinh Hóa, Khoa Vi Sinh, Khoa Nội Soi – Thăm Dò Chức Năng, Khoa Giải Phẫu Bệnh,
Khoa Dược, Khoa Dinh Dưỡng, Khoa Kiểm Soát Nhiễm Khuẩn.
- Ngoài ra còn có hai trung tâm trực thuộc cả hai khối lâm sàng và cận lâm sàng:
Trung Tâm Tiêu Hóa, Trung Tâm Xương Khớp – Chấn Thương Chỉnh Hình và một
trung tâm trực thuộc khối lâm sàng và các phòng chức năng: Trung Tâm Tim Mạch.
1.4.3.2. Nhân sự
Tính đến năm 2017, đội ngũ y bác sỹ của bệnh viện có 1014 cán bộ nhân viên,
trong đó các bác sỹ có bằng sau đại học chiếm hơn 70%, bao gồm các giáo sư, phó giáo
sư, tiến sỹ, thạc sỹ [3].

16


×