Tải bản đầy đủ (.pdf) (228 trang)

Nghiên cứu hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 17 thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 228 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

TRỊNH KIÊN

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ
LỨA TUỔI 16 - 17 THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

TRỊNH KIÊN

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO NỮ VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ
LỨA TUỔI 16 - 17 THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Tên ngành:


Giáo dục học

Mã ngành:

9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Trần Đức Dũng.

2. PGS.TS Đặng Thị Hồng Nhung.

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.

Tác giả luận án

Trịnh Kiên


MỤC LỤC

Trang bìa.
Trang phụ bìa.
Lời cam đoan.
Mục lục.
Danh mục ký hiệu viết tắt trong luận án.
Danh mục các đơn vị đo lƣờng trong luận án.
Danh mục các biểu bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ trong luận án.
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. .................... 8
1.1. Đặc điểm đặc trƣng cơ bản và xu thế phát triển của bóng đá hiện
đại.. ............................................................................................................ 8
1.1.1. Đặc trưng cơ bản của bóng đá hiện đại. .......................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động vận động trong môn bóng đá. ................ 11
1.2. Các quan điểm và phân loại sức bền trong huấn luyện thể thao. ..... 13
1.2.1. Các quan điểm về sức bền trong huấn luyện thể thao. .................. 13
1.2.2. Phân loại sức bền. .......................................................................... 16
1.3. Đặc điểm sức bền chuyên môn trong bóng đá và mối quan hệ giữa
sức bền với các tố chất thể lực. ............................................................. 18
1.3.1. Khái quát về sức bền chuyên môn trong bóng đá.......................... 18
1.3.2. Đặc điểm sức bền chuyên môn trong bóng đá: ............................. 20
1.3.3. Xu hướng huấn luyện sức bền chuyên môn cho vận động viên bóng
đá. .................................................................................................. 21
1.3.4. Mối quan hệ giữa sức bền với các tố chất thể lực trong bóng đá .. 23
1.3.5. Các nguyên tắc huấn luyện sức bền chuyên môn cho vận động viên
bóng đá. ......................................................................................... 27
1.4. Đặc điểm tâm, sinh lý trong huấn luyện tố chất sức bền chuyên môn
cho nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17.................................... 30
1.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới sức bền sinh lý của nữ vận động viên
bóng đá lứa tuổi 16 - 17. ............................................................... 30
1.4.2. Phương pháp huấn luyện sức bền chuyên môn cho nữ vận động

viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17. ....................................................... 35


1.4.3. Khái quát về đặc điểm tâm - sinh lý nữ vận động viên bóng đá lứa
tuổi 16 - 17. ................................................................................... 39
1.5. Lƣợng vận động bài tập thể chất trong huấn luyện sức bền chuyên
môn cho nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17. .......................... 43
1.5.1. Khái niệm bài tập thể chất trong huấn luyện thể thao. .................. 43
1.5.2. Bài tập thể chất trong huấn luyện sức bền chuyên môn cho nữ vận
động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17. .............................................. 46
1.5.3. Lượng vận động bài tập thể chất trong huấn luyện sức bền chuyên
môn cho nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17. ................... 49
1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan............................................... 52
1.7. Nhận xét. ................................................................................................. 58
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 60
2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu. ..................................................... 60
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................... 60
2.1.2. Khách thể nghiên cứu. ................................................................... 60
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 61
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. ................................. 61
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm. ................................................. 61
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm. .................................................... 62
2.2.4. Phương pháp kiểm tra tâm lý. ........................................................ 65
2.2.5. Phương pháp kiểm tra y sinh. ........................................................ 66
2.2.6. Phương pháp kiểm tra sư phạm. .................................................... 67
2.2.7. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ............................................. 71
2.2.8. Phương pháp toán học thống kê. ................................................... 72
2.3. Tổ chức nghiên cứu. ............................................................................... 75
2.3.1. Thời gian nghiên cứu. .................................................................... 75

2.3.2. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................... 76
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu. ..................................................................... 77
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN. ...................... 78
3.1. Nghiên cứu đặc điểm và thực trạng phát triển sức bền chuyên môn
của nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội. ... 78


3.1.1. Xác định test đánh giá sức bền chuyên môn của nữ vận động viên
bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội. ................................. 78
3.1.2. Đánh giá đặc điểm sức bền chuyên môn của nữ vận động viên
bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội. ................................. 86
3.1.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ vận
động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội. ................ 89
3.1.4. Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nữ vận động viên
bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội. ................................. 91
3.1.5. Bàn luận về đặc điểm và thực trạng phát triển sức bền chuyên môn
của nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà
Nội................................................................................................. 99
3.2. Lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên
môn cho nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà
Nội.......................................................................................................... 108
3.2.1. Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ
vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội......... 108
3.2.2. Ứng dụng, xác định hiệu quả hệ thống bài tập phát triển sức bền
chuyên môn cho nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành
phố Hà Nội. ................................................................................. 112
3.2.3. Bàn luận về kết quả lựa chọn, ứng dụng hệ thống bài tập phát triển
sức bền chuyên môn cho nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 17 thành phố Hà Nội. .................................................................. 123
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 130
A. Kết luận. .................................................................................................. 130

B. Kiến nghị: ................................................................................................ 131
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................... 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 122
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 131


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CLB

-

Câu lạc bộ.

CT

-

Chuyển tiếp.

ĐC

-

Đối chứng.

GDTC

-


Giáo dục thể chất.

HCB

-

Huy chương bạc.

HCV

-

Huy chương vàng.

HLV

-

Huấn luyện viên.

HLTT

-

Huấn luyện thể thao.

HL&TĐ

-


Huấn luyện và Thi đấu

LVĐ

-

Lượng vận động.

SBCM

-

Sức bền chuyên môn.

TDTT

-

Thể dục thể thao.



-

Thi đấu.

TĐTL

-


Trình độ tập luyện.

THPT

-

Trung học phổ thông.

TN

-

Thực nghiệm.

VĐV

-

Vận động viên.

XPT

-

Xuất phát thấp.


DANH MỤC CÁC ĐƠN VỊ ĐO LƢỜNG TRONG LUẬN ÁN


ATP

-

Adenosine Triphosphate

HR

-

Tần số tim (ck/ph).

HW

-

Chỉ số công năng tim.

m

-

Mét

ms

-

Mili giây.


s

-

Giây

VO2Max (ml/ph/kg) -

Thể tích hấp thụ oxy tối đa, đơn vị đo
mililit/phút/kilogram

VO2/HR (ml/mđ)

-

Lượng oxy hấp thụ trong một chu
chuyển tim, đơn vị đo Mililít/nhịp.

VE (lít/ph)

-

Thông khí phổi , đơn vị đo lít/phút.


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TRONG LUẬN ÁN
Thể loại

Số


Sự phát triển sức nhanh của VĐV bóng đá lứa tuổi
11 - 14
1.2 Lượng vận động trong huấn luyện sức bền chuyên
môn cho VĐV bóng đá trẻ
1.3 Phương pháp tổ chức tập luyện và lượng vận động
trong huấn luyện sức bền tốc độ cho VĐV bóng đá
3.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức
bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 17 thành phố Hà Nội (n = 30).
3.2 Kết quả xác định mối tương quan giữa các test
đánh giá sức bền chuyên môn với hiệu suất thi đấu
của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà
Nội.
3.3 Kết quả xác định độ tin cậy của các test đánh giá
sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá lứa tuổi
16 - 17 thành phố Hà Nội
3.4 Kết quả so sánh sức bền chuyên môn của nữ VĐV
bóng đá lứa tuổi 16 thành phố Hà Nội theo các vị
trí chuyên môn thi đấu có cùng độ tuổi.
3.5 Kết quả so sánh sức bền chuyên môn của nữ VĐV
bóng đá lứa tuổi 17 thành phố Hà Nội theo các vị
trí chuyên môn thi đấu có cùng độ tuổi.
3.6 Tiêu chuẩn xếp loại sức bền chuyên môn theo từng
test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 thành phố Hà
Nội - tuyến tiền vệ
3.7 Tiêu chuẩn xếp loại sức bền chuyên môn theo từng
test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 thành phố Hà
Nội - tuyến hậu vệ
3.8 Tiêu chuẩn xếp loại sức bền chuyên môn theo từng
test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 thành phố Hà

Nội - tuyến tiền đạo
3.9 Tiêu chuẩn xếp loại sức bền chuyên môn theo từng
test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 thành phố Hà
Nội - tuyến thủ môn
1.1

Biểu
bảng

Nội dung

Trang
26
Sau 51
52
Sau 81

Sau 84

Sau 84

Sau 86

Sau 86

Sau 89

Sau 89

Sau 89


Sau 89


Thể loại

Biểu
bảng

Số

Nội dung

3.10 Tiêu chuẩn xếp loại sức bền chuyên môn theo từng
test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 17 thành phố Hà
Nội - tuyến tiền vệ
3.11 Tiêu chuẩn xếp loại sức bền chuyên môn theo từng
test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 17 thành phố Hà
Nội - tuyến hậu vệ
3.12 Tiêu chuẩn xếp loại sức bền chuyên môn theo từng
test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 17 thành phố Hà
Nội - tuyến tiền đạo
3.13 Tiêu chuẩn xếp loại sức bền chuyên môn theo từng
test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 17 thành phố Hà
Nội - tuyến thủ môn
3.14 Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền chuyên môn
theo từng test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16
thành phố Hà Nội - tuyến tiền vệ
3.15 Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền chuyên môn
theo từng test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16

thành phố Hà Nội - tuyến hậu vệ
3.16 Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền chuyên môn
theo từng test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16
thành phố Hà Nội - tuyến tiền đạo
3.17 Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền chuyên môn
theo từng test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16
thành phố Hà Nội - tuyến thủ môn
3.18 Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền chuyên môn
theo từng test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 17
thành phố Hà Nội - tuyến tiền vệ
3.19 Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền chuyên môn
theo từng test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 17
thành phố Hà Nội - tuyến hậu vệ
3.20 Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền chuyên môn
theo từng test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 17
thành phố Hà Nội - tuyến tiền đạo
3.21 Bảng điểm tổng hợp đánh giá sức bền chuyên môn
theo từng test của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 17
thành phố Hà Nội - tuyến thủ môn

Trang
Sau 89

Sau 89

Sau 89

Sau 89

Sau 89


Sau 89

Sau 89

Sau 89

Sau 89

Sau 89

Sau 89

Sau 89


Thể loại

Biểu
bảng

Số

Nội dung

Trang

3.22 Tiêu chuẩn tổng hợp điểm xếp loại đánh giá sức bền
91
chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17

thành phố Hà Nội
3.23 Thực trạng phân bổ thời gian trong chương trình
92
huấn luyện nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành
phố Hà Nội
3.24 Thực trạng phân bổ thời gian cho các nội dung
92
huấn luyện nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành
phố Hà Nội
3.25 Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức bền
94
chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17
tại một số Trung tâm TDTT trên địa bàn thành phố
Hà Nội
3.26 Thực trạng sức bền chuyên môn của nữ VĐV bóng Sau 97
đá lứa tuổi 16 thành phố Hà Nội
3.27 Thực trạng sức bền chuyên môn của nữ VĐV bóng Sau 97
đá lứa tuổi 17 thành phố Hà Nội
3.28 Thực trạng kết quả xếp loại tổng hợp sức bền
98
chuyên môn của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17
thành phố Hà Nội
3.29 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức Sau 111
bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 17 thành phố Hà Nội (n = 30)
3.30 Nội dung huấn luyện nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16
117
- 17 theo chu kỳ tuần của nhóm thực nghiệm
3.31 Nội dung huấn luyện theo chu kỳ một số tuần của
117
nhóm thực nghiệm

3.32 Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức bền chuyên
118
môn của đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm.
3.33 Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức bền chuyên
119
môn của đối tượng nghiên cứu sau 6 tháng thực
nghiệm.


Thể loại

Số

Nội dung

Trang

120
3.34 Kết quả kiểm tra các test đánh giá sức bền chuyên
môn của đối tượng nghiên cứu sau 12 tháng thực
nghiệm.
3.35 Kết quả so sánh tự đối chiếu các test đánh giá sức Sau 120
bền chuyên môn của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu
trước và sau thực nghiệm.
3.36 Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá sức bền Sau 120
chuyên môn của nhóm đối chứng qua các giai đoạn
thực nghiệm (n = 20).
3.37 Nhịp độ tăng trưởng của các test đánh giá sức bền Sau 120
chuyên môn của nhóm thực nghiệm qua các giai
đoạn thực nghiệm (n = 20).

122
3.38 So sánh kết quả xếp loại tổng hợp sức bền chuyên
môn của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau
thực nghiệm.
122
3.1 So sánh kết quả xếp loại sức bền chuyên môn của 2
Biểu đồ
nhóm đối chứng và thực nghiệm.
116
3.1 Lượng vận động theo chu kỳ tuần cho nhóm thực
Sơ đồ
nghiệm
2.1 Chạy 5 lần  30 m.
67
Hình vẽ

2.2

Test Yo-Yo IR1

70

2.3

Chạy sút bóng vào cầu môn 10 quả liên tiếp.

70


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với một số môn thể thao của Việt
Nam, môn bóng đá nữ đã đạt thành tích cao trong các cuộc tranh tài chính
thức tại khu vực, châu lục và thế giới, được toàn xã hội thừa nhận, đánh giá
cao, nhiệt tình ủng hộ và tự hào. Thành công đó do nhiều nguyên nhân, nhưng
một trong những nguyên nhân cơ bản về tổ chức, quản lý đó là bước đầu hình
thành được một hệ thống huấn luyện hiện đại, khoa học. Cũng như nhiều môn
thể thao khác ở Việt Nam, bóng đá đã phát triển sâu rộng, và là môn thể thao
quần chúng và truyền thống. Cùng với đó, bóng đá nữ Việt Nam đã có những
tiến bộ nhất định về thành tích ở khu vực và quốc tế: tại giải vô địch bóng đá
nữ Châu Á, đội tuyển Việt Nam đã 7 lần vào vòng chung kết; tại khu vực
Đông Nam Á, Việt Nam là một trong những đội nữ mạnh nhất, với 5 lần vô
địch Đại hội Thể thao Đông Nam Á, trong đó lần gần đây nhất là SEA Games
29 đã diễn ra tại Malaysia (năm 2017); tại giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam
Á, Việt Nam đã 2 lần vô địch giải đấu vào các năm 2006 và 2012; tại Đại hội
Thể thao châu Á, thành tích cao nhất của đội tuyển nữ Việt Nam là vào tới
bán kết năm 2014.
Cùng với sự phát triển của bóng đá nữ Việt Nam, từ năm 2009 đến nay,
bóng đá nữ Hà Nội đã khẳng định ngôi vị số 1 trong làng bóng đá nữ toàn
quốc với 5 Cúp vô địch, 2 HCB tại giải Vô địch quốc gia; 1 HCV môn bóng
đá nữ Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ VI - 2010. Đội U19 đã giành được 3
HCV, 2 HCB và vô địch lượt đi Giải Bóng đá nữ U19 quốc gia năm 2014.
Năm 2012, đội bóng đá nữ khối THPT lần đầu tiên giành HCV cho Hà Nội tại
Giải Bóng đá khối THPT Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc. Hàng năm, bóng đá
nữ Hà Nội đóng góp cho đội tuyển quốc gia, đội U19 quốc gia từ 20 đến 25
VĐV. Tại Giải Vô địch quốc gia năm 2014, đội tuyển nữ Hà Nội 1 đã xuất
sắc đoạt cúp vô địch, đồng thời, ghi dấu mốc son lần thứ 10 bóng đá nữ Hà
Nội vô địch quốc gia trong tổng số 17 kỳ giải.



2
Ngày nay, trước yêu cầu cao của quá trình đào tạo VĐV bóng đá đòi
hỏi bên cạnh các bài tập phát triển tố chất thể lực, phải đặc biệt chú ý tới
những bài tập nhằm phát triển tố chất thể lực chuyên môn ưu thế, đặc biệt là
sức bền. Sức bền là khả năng khắc phục mệt mỏi, duy trì hoạt động và nhanh
chóng hồi phục của VĐV. Sức bền chuyên môn cần thiết cho VĐV bóng đá
gồm sức bền ưa khí, sức bền yếm khí chung và sức bền yếm khí cục bộ. Tố
chất sức bền chuyên môn có ý nghĩa quyết định vì nó là cơ sở, là tiền đề phát
huy tối đa khả năng làm việc của các cơ quan chức phận và các tố chất vận
động khác, phù hợp với đặc điểm của từng môn thể thao, tạo điều kiện thuận
lợi cho tập luyện và thi đấu, đảm bảo hiệu quả sử dụng kỹ - chiến thuật trong
suốt thời gian thi đấu. Sức bền chuyên môn giúp cho VĐV phát triển khả
năng hoạt động, khối lượng tập luyện và thi đấu có hiệu quả trong suốt thời
gian dài. Sức bền chuyên môn trong thi đấu đảm bảo cho VĐV giữ được nhịp
độ trận đấu với hiệu suất thi đấu ổn định và luôn phát huy được các ưu điểm
về kỹ - chiến thuật. Ngoài ra, sức bền chuyên môn đóng vai trò quyết định
trong những trận đấu căng thẳng, đồng thời làm cho VĐV không nản chí khi
bị đối phương dẫn điểm. Sức bền chuyên môn là một yếu tố quyết định đến sự
phát triển toàn diện thể lực cho VĐV.
Thực tiễn công tác huấn luyện VĐV bóng đá nữ ở Việt Nam cho thấy,
chất lượng đào tạo các VĐV đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên, bên cạnh những mặt mạnh mà VĐV bóng đá nữ đã đạt được như kỹ,
chiến thuật… còn một nhược điểm rất lớn cần phải khắc phục đó là: Trình độ
thể lực, đặc biệt là sức bền chuyên môn của VĐV còn rất hạn chế. Điều này
được bộc lộ qua khả năng thi đấu của các VĐV bóng đá nữ còn kém đặc biệt
vào những thời điểm cần phát huy nỗ lực tối đa trong trận đấu.
Trong huấn luyện VĐV bóng đá nữ, đòi hỏi phải có sự kết hợp nhuần
nhuyễn các yếu lĩnh kỹ thuật, chiến thuật, trạng thái tâm lý, môi trường và
phương tiện tập luyện với phát triển tố chất thể lực, đặc biệt là sức bền chuyên



3
môn. Một VĐV có thể lực tuyệt vời nhưng nếu thiếu kỹ thuật, chiến thuật,
yếu tố tâm lý… thì không thể chiến thắng được đối phương. Ngược lại, nếu
một VĐV có các yếu tố kỹ thuật, chiến thuật, yếu tố tâm lý… tốt mà thiếu thể
lực thì cũng khó có thể chiến thắng được đối phương. Trong thi đấu bóng đá,
việc chạy bộ liên tục trong vòng 90 phút liền dù ở bất cứ cường độ nào đi
chăng nữa cũng đòi hỏi ở VĐV một sức chịu đựng cũng như thể lực cao.
Chính vì thế, những cầu thủ bóng đá thường có giới hạn sức bền cao hơn hẳn
so với người bình thường. Các cầu thủ cũng thường tập các bài tập rèn luyện
sức bền trước khi chính thức đi thi đấu. Điều này đồng nghĩa với việc họ có
thể chuyển từ đi bộ sang trạng thái chạy nước rút cũng như có thể hồi phục
nhanh để làm điều này liên tục trong suốt trận đấu.
Vì thế, huấn luyện phát triển sức bền chuyên môn sẽ đảm bảo phát triển
mối quan hệ chặt chẽ giữa nâng cao năng lực tố chất của cơ thể VĐV với việc
nâng cao năng lực tâm lý, có tác dụng tích cực đến việc giáo dục các phẩm
chất, nhân cách, đặc biệt là giáo dục ý chí cho VĐV. Điều này được thể hiện
ở những cố gắng nỗ lực hoàn thành khối lượng tập luyện, phấn đấu vượt qua
được những thành tích của bản thân để vươn tới các thành tích mới, rèn luyện
bản lĩnh vững vàng, chủ động sáng tạo trong thi đấu. Xu hướng phát triển của
bóng đá hiện đại đòi hỏi ở VĐV khả năng thích ứng cao với lượng vận động
lớn và khả năng ổn định tâm lý cao trong thời gian dài. Do đó, việc huấn
luyện sức bền chuyên môn cho VĐV bóng đá nữ có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng là khâu không thể thiếu trong quá trình đào tạo, đặc biệt là đào tạo VĐV
bóng đá trẻ (lứa tuổi 16 - 17), mà vấn đề này cho đến nay các HLV vẫn chưa
thực sự coi trọng trong công tác đào tạo - huấn luyện.
Qua tìm hiểu thực tế công tác huấn luyện nữ VĐV bóng đá trẻ trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay cho thấy, quá trình huấn luyện tố chất thể lực,
đặc biệt là sức bền chuyên môn cho VĐV chủ yếu theo kinh nghiệm của các
nhà chuyên môn, cụ thể là sau khi cho VĐV tập luyện thường xuyên trong thời



4
gian nhất định, nếu tăng trưởng về các tố chất thể lực, kỹ thuật, có ý thức chiến
thuật thì tiếp tục giữ lại để đào tạo, hoặc VĐV yếu tố chất thể lực nào thì HLV
sẽ tăng cường huấn luyện các tố chất thể lực đó. Cách thức huấn luyện theo
kinh nghiệm truyền thống này có tác dụng nhất định nhưng chưa đủ cơ sở khoa
học. Mặt khác, qua theo dõi các trận thi đấu của nữ VĐV bóng đá các câu lạc
bộ trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy, điểm yếu về mặt thể lực của VĐV
đã được thể hiện rõ rệt, các VĐV không đủ sức di chuyển trong suốt trận đấu,
đặc biệt vào các thời điểm nửa cuối hiệp thi đấu thứ hai, dẫn đến khả năng phối
hợp chiến thuật, khả năng định hướng, phán đoán và di chuyển trong phòng thủ
còn chậm, sự phối hợp tấn công còn ở mức độ trung bình về các mặt kỹ - chiến
thuật, thể lực cũng như tâm lý thi đấu. Vì thế, vấn đề nghiên cứu lựa chọn được
các phương tiện và phương pháp huấn luyện phát triển sức bền chuyên môn
cho nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17 trên địa bàn thành phố Hà Nội là đòi hỏi
cấp thiết của thực tiễn đào tạo nữ VĐV bóng đá trẻ hiện nay.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, vấn đề phát triển sức bền chuyên
môn cho VĐV các môn thể thao nói chung và nữ VĐV bóng đá trẻ nói riêng
là một điều cấp bách không thể thiếu được. Ở Việt Nam, các công trình
nghiên cứu phát triển các tố chất thể lực chuyên môn cho VĐV các môn thể
thao đã thu hút nghiên cứu của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác
nhau, tuy nhiên còn chưa nhiều. Các công trình nghiên cứu về phát triển tố
chất sức bền chuyên môn cho VĐV các môn thể thao đã có giá trị khoa học
ứng dụng tốt, nhưng số lượng còn hạn chế, đặc biệt trong môn bóng đá nữ hiện
nay thì hầu như chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ.
Trước hết, phải kể đến các công trình khoa học nhằm nghiên cứu về các
tố chất thể lực chuyên môn riêng lẻ của VĐV các môn thể thao như: Trần Tuấn
Hiếu (2004), Lê Hồng Sơn (2006), Nguyễn Đương Bắc (2007), Ngô Ích Quân
(2007), Vũ Xuân Thành (2012), Phạm Văn Diện (2014), Lê Trí Trường

(2012)… Kết quả nghiên cứu của các công trình này đã xây dựng được hệ


5
thống các nội dung, tiêu chuẩn và hệ thống các bài tập phát triển tố chất thể
lực chung và thể lực chuyên môn cho VĐV một số môn thể thao ở giai đoạn
chuyên môn hoá ban đầu và giai đoạn chuyên môn hoá sâu.
Song song với các công trình này là các công trình nghiên cứu nhằm
phát triển các tố chất thể lực riêng lẻ cho VĐV bóng đá như: Nguyễn Đăng
Chiêu (2004), Nguyễn Đức Nhâm (2005); Phạm Xuân Thành (2007), Trần
Duy Hòa (2012), Võ Văn Quyết (2016)… Kết quả nghiên cứu của các công
trình này đã xác định hệ thống các nội dung, tiêu chuẩn đánh giá năng lực
chuyên môn, đánh giá sự phát triển các chức năng tâm - sinh lý; cũng như xác
định hệ thống các bài tập phát triển các tố chất sức bền chuyên môn, sức
mạnh, sức mạnh tốc độ cho nam VĐV bóng đá các lứa tuổi ở các giai đoạn
huấn luyện khác nhau. Với môn bóng đá nữ, do môn này đang trong giai đoạn
phát triển ở Việt Nam, hiện tại mới chỉ có 08 tỉnh thành đầu tư phát triển, nên
cho đến nay hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề
phát triển thể lực chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá một cách đầy đủ.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu của các tác giả trên, dù ở lĩnh
vực này hay lĩnh vực khác, song các kết quả nghiên cứu đó cũng đã xác định
được cơ sở lý luận, thực tiễn, cơ sở khoa học đưa ra được những luận điểm
trong lĩnh vực huấn luyện phát triển tố chất thể lực chuyên môn cho VĐV các
môn thể thao. Có thể nói, đây là nguồn tư liệu tham khảo chuyên môn hết sức
đáng quý trong lĩnh vực đào tạo - huấn luyện nâng cao tố chất thể lực nói
chung và sức bền chuyên môn nói riêng cho nữ VĐV bóng đá trẻ.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, đề tài luận án nghiên cứu: “Nghiên
cứu hệ thống bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ vận động viên
bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội” được xác định là vấn đề cấp
thiết để nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện tố chất thể lực chuyên môn nói

chung và huấn luyện tố chất sức bền chuyên môn nói riêng cho nữ VĐV bóng
đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội giai đoạn chuyên môn hóa sâu.


6
Mục đích nghiên cứu.
Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển tố chất sức bền chuyên
môn của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17, luận án tiến hành lựa chọn và ứng
dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá lứa tuổi
16 - 17 thành phố Hà Nội giai đoạn huấn luyện chuyên môn hoá sâu, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quá trình huấn luyện.
Mục tiêu nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đã xác định giải
quyết các mục tiêu nghiên cứu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu đặc điểm và thực trạng phát triển sức bền chuyên môn
của nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội.
Giải quyết mục tiêu nghiên cứu này, luận án tiến hành các nội dung
nghiên cứu sau:
Tổng hợp tài liệu, phỏng vấn các chuyên gia lựa chọn các test đánh giá
sức bền chuyên môn;
Kiểm định cơ sở khoa học (kiểm định độ tin cậy, tính thông báo và tính
phân bố chuẩn…) của các test đã lựa chọn;
Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng
đá lứa tuổi 16 - 17 ứng dụng trong quá trình huấn luyện.
Xác định đặc điểm phát triển sức bền chuyên môn của nữ VĐV bóng đá
thông qua các test đã lựa chọn;
Đánh giá thực trạng về công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho
đối tượng nghiên cứu;
Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi
16 - 17 thành phố Hà Nội trong quá trình huấn luyện;

Đánh giá thực trạng về nội dung chương trình huấn luyện, các phương
tiện và phương pháp huấn luyện sức bền chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá
lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội.


7
Mục tiêu 2: Lựa chọn và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển sức bền
chuyên môn cho nữ vận động viên bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành
phố Hà Nội.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên
môn cho nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội, đồng thời thông
qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn huấn luyện sức bền chuyên
môn, giải quyết mục tiêu nghiên cứu này, luận án tiến hành các nội dung sau:
Phỏng vấn lựa chọn các bài tập chuyên môn phát triển sức bền chuyên
môn cho nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17.
Xây dựng nội dung các bài tập đã lựa chọn.
Xây dựng chương trình, kế hoạch huấn luyện trên cơ sở các bài tập đã
lựa chọn nhằm ứng dụng trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tổ chức thực nghiệm sư phạm xác định hiệu quả các bài tập chuyên
môn đã lựa chọn.
Giả thuyết khoa học của đề tài luận án.
Thực trạng tố chất sức bền chuyên môn của nữ VĐV bóng đá lứa tuổi
16 - 17 thành phố Hà Nội hiện nay còn nhiều hạn chế nhất định. Vì thế, nếu
lựa chọn được hệ thống bài tập phù hợp sẽ góp phần nâng cao sức bền chuyên
môn cho nữ VĐV bóng đá lứa tuổi 16 - 17 thành phố Hà Nội ở giai đoạn huấn
luyện chuyên môn hóa sâu.


8
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.

1.1. Đặc điểm đặc trƣng cơ bản và xu thế phát triển của bóng đá hiện đại.
1.1.1. Đặc trưng cơ bản của bóng đá hiện đại.
Bóng đá là môn thể thao tập thể mang đầy mầu sắc cảm xúc, sự hấp
dẫn của bóng đá thể hiện ở tính đa dạng của các tình huống trong một trận đấu
và các phương án giải quyết từng tình huống cụ thể mang đầy tính ngẫu hứng,
sáng tạo tuỳ phong cách thi đấu của mỗi cầu thủ. Trong thi đấu bóng đá
không có tình huống nào trùng lặp và không có khuôn mẫu nào thích hợp cho
mỗi trường hợp. Tính chất đa dạng, muôn hình muôn vẻ đó đòi hỏi mỗi cầu
thủ tính sáng tạo rất lớn. Mỗi đợt tấn công hay phòng thủ đều có những nét
riêng mà cầu thủ cần nhanh chóng tìm ra biện pháp ứng biến thích hợp. Lựa
chọn các phương án giải quyết tối ưu trong một thời gian ngắn đòi hỏi cầu thủ
phải có khả năng xử lý thông tin nhanh nhạy, bởi vì các nhân tố kích thích
thường xuyên tác động tới VĐV như: Sự di chuyển không ngừng của đồng
đội, đối phương, hướng bay của bóng, cảm nhận về không gian và thời gian
trong quá trình xử lý các tình huống luôn biến đổi… [1], [26], [29].
Bóng đá đã trở thành phương tiện hoạt động, rèn luyện thể chất cho
đông đảo người tập luyện và thi đấu, loại hình nghệ thuật thực sự này góp
phần đáp ứng nhu cầu đời sống văn hoá của nhân dân và quan hệ quốc tế theo
yêu cầu của nhiệm vụ xã hội. Nghệ thuật bóng đá càng trở lên phong phú
khoa học hơn. Các yếu tố về tâm lý, thể lực, kỹ - chiến thuật của bóng đá hiện
đại tiếp tục được phát triển toàn diện. Những chiến thuật cứng nhắc, thiếu cân
đối, những động tác kỹ thuật vụng về, tố chất thể lực thiếu toàn diện… đã trở
lên xa lạ với bóng đá hiện đại. Để đạt được thành tích trong hoạt động bóng
đá, các yếu tố tâm lý, thể lực, kỹ - chiến thuật, phải liên kết gắn bó với nhau
một cách hoàn hảo trong toàn bộ đội bóng cũng như ở từng cầu thủ [1], [4].
Dưới đây là ba nét đặc trưng cơ bản nhất tạo ra xu thế phát triển của
bóng đá hiện đại:


9

Trình độ kỹ thuật cao, điêu luyện: Đó là khả năng xử lý bóng trong các
tình huống thi đấu khác nhau, di chuyển hợp lý nhằm giữ quyền kiểm soát
bóng dưới áp lực lớn, nhịp độ cao, khả năng điều chỉnh trong các tình huống
thi đấu. Kỹ thuật được coi là phương tiện để đạt đến mục đích, một mặt của
lối chơi mang ý nghĩa quyết định khi nó được thực hiện với tốc độ cao trong
tranh cướp, đột phá và dứt điểm [1], [4], [10].
Tính hiệu quả của kỹ thuật được xác định bởi độ chính xác của động
tác kỹ thuật do các cầu thủ thực hiện. Tính nhẹ nhàng khi thực hiện động tác
cho thấy khả năng tiết kiệm hoá chức năng tối đa của các cầu thủ. Do năng
lượng bị tiêu hao ít nên các VĐV có trình độ cao có thể hoạt động với cường
độ lớn trong một thời gian dài mà hiệu quả thi đấu vẫn không bị giảm sút. Do
đó trong quá trình huấn luyện, các HLV đã không ngừng hoàn thiện kỹ thuật
cho các cầu thủ.
Sự dồi dào và sung mãn về thể lực: Nếu như những tiến bộ kỹ thuật cá
nhân đã tạo điều kiện cho toàn đội ngày một hoàn chỉnh và biến hoá về hình
thái chiến thuật, tổ chức được những đợt tấn công hiệu quả hơn thì chính sự
phát triển các tố chất thể lực là cơ sở của quá trình hoàn thiện các kỹ thuật
bóng đá. Ngược lại những yêu cầu của sự tiến hoá về chiến thuật mà thúc đẩy
việc nâng cao chất lượng kỹ thuật và đòi hỏi những khả năng thể lực tương
ứng của cầu thủ.
Bóng đá hiện đại ngày nay mang lại hiệu quả với lối chơi áp sát, tạo áp
lực lên đối phương (pressing) đang cầm bóng để khiến cầu thủ đó mất bóng và
trao cơ hội lại cho mình. Về mặt chiến thuật có thể chia ra 3 loại là siêu
pressing trong phòng ngự và pressing trong tấn công. Khi phòng ngự thì chủ
yếu diễn ra trên phần sân nhà, còn pressing trên phần sân đối phương mà dành
được bóng thì hoàn toàn có thể mở ra đường tấn công nguy hiểm vì khi đó
cũng có sẵn một số lượng lớn cầu thủ của đã bên phần sân đối phương tham gia
tấn công. Để thực hiện được lối chơi pressing có hiệu quả buộc các VĐV phải



10
có khả năng sức bền, sự dẻo dai và linh hoạt để gây áp lực cho đối phương.
Điều đó đòi hòi VĐV phải được tập luyện thường xuyên để phát triển các tố
chất thể lực, kỹ thuật…, trong đó đặc biệt là yếu tố sức bền chuyên môn. Từ đó
cho thấy, càng nâng lên trình độ cao bóng đá càng đòi hỏi những phẩm chất thể
lực tuyệt vời với sự nhanh nhẹn, dẻo dai, bền bỉ và khéo léo. Những yều cầu về
thể lực là vô cùng cần thiết đối với xu hướng phát triển bóng đá hiện đại và
cũng là cơ sở để hoàn chỉnh các mặt kỹ thuật, chiến thuật. Vì thế trong huấn
luyện các đội bóng đá ở bất kỳ trình độ nào, nội dung huấn luyện thể lực giữ vị
trí vô cùng quan trọng và đòi hỏi tỷ lệ thời gian thích đáng.
Hoạt động trí tuệ phát triển cao gắn liền với tư tưởng chiến thuật hiện
đại: Chiến thuật thi đấu bóng đá ngày nay đa dạng và phức tạp, đòi hỏi VĐV
phát triển toàn diện hơn do các thách thức phải vượt qua trong trận đấu ngày
càng lớn. Trước đây, trong hệ thống chiến thuật, mỗi VĐV có một nhiệm vụ
cụ thể cho vị trí thi đấu của mình trên sân. Ngày nay, ranh giới các vị trí,
phạm vi hoạt động của các VĐV trên sân đã được mở rộng. VĐV phải tham
gia vào các hoạt động tấn công, phòng thủ tích cực ngay ở giai đoạn đầu
nhằm tạo ưu thế về người cả trong tấn công và phòng thủ [1], [4], [9], [11].
Bóng đá hiện đại đòi hỏi ở VĐV, đặc biệt là tiền vệ có năng lực tổ chức,
thông minh, nhanh nhẹn, nhạy bén với mọi tình huống nảy sinh, có thể đảm
nhiệm mọi vị trí. Mặt khác, các VĐV ngoài trình độ kỹ thuật điêu luyện và các
tố chất thể lực toàn diện thì cần phải phát triển tri thức ở mức độ cao. Trong
bóng đá, tri thức luôn gắn liền với tư duy chiến thuật. Tư duy của cầu thủ gắn
liền với hành động và trực tiếp tri giác các hình ảnh trực quan (tình huống thi
đấu) trong điều kiện hạn hẹp về thời gian, căng thẳng về thể chất, tâm lý đồng
thời gắn liền với những dự đoán về các sự kiện xảy ra [13], [15], [28].
Quá trình tư duy chiến thuật của VĐV bóng đá là hoạt động trí tuệ
phức tạp và được đặc trưng bởi một số tính chất nhất định: Tốc độ, tính linh
hoạt, tính mục đích, tính độc lập, tính sâu sắc… [1], [10], [27]. Tư duy chiến



11
thuật của các cầu thủ luôn luôn mang màu sắc và cảm xúc nhất định. Hiệu quả
của tư duy chiến thuật phụ thuộc trực tiếp vào độ lớn và cường độ của những
nỗ lực ý chí. Đồng thời, kết quả của tư duy chiến thuật phụ thuộc vào trình độ
kỹ - chiến thuật, thể lực, tâm lý của VĐV [9], [10], [31].
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động vận động trong môn bóng đá.
Bóng đá là môn thể thao đối kháng trực tiếp giữa hai đội bóng thay
phiên nhau tấn công và phòng thủ. Đặc điểm nổi bật của bóng đá hiện đại là
tập luyện và thi đấu với khối lượng và cường độ vận động lớn trong thời gian
dài, điều đó tác động mạnh mẽ đến cơ thể VĐV. Trong suốt 90 phút, thậm chí
120 phút thi đấu, VĐV bóng đá chạy tổng cộng từ 10.000 - 15.000 m, bao
gồm các hình thức chạy, đi xen kẽ, chạy nước rút cự ly ngắn, chạy tốc độ
trung bình, chạy chậm, đi bộ, đứng yên.
Theo nghiên cứu của Wiherr, Van Gool và cộng sự (1982 - 1985) chạy
nước rút chiếm 18% tổng quãng đường trận đấu, chạy tốc độ 6.92 - 8.15 m/s;
chạy tốc độ trung bình, chạy chậm chiếm 44% tổng quãng đường, vận tốc
2.04 - 6.92 m/s; đi bộ chiếm 36.3% tổng quãng đường, vận tốc 1.30 - 2.04
m/s. Dựa vào cự ly chạy trong trận đấu và đặc điểm kỹ thuật cá nhân đã phân
tích được lượng vận động của VĐV trong một trận đấu và các dạng chuyển
hoá năng lượng khác nhau. Như vậy, đặc điểm loại hình vận đông khá phổ
biến trong bóng đá là vận động hỗn hợp, trong đó có dạng vận động với công
suất cực đại trong thời gian ngắn và lặp lại nhiều lần trong suốt 90 phút thi
đấu. Nếu đội bóng có đẳng cấp càng cao thì tỷ lệ phần trăm của khối lượng
vận động với tốc độ cực đại càng lớn. Tổng lượng sức mạnh và tốc độ chủ
yếu tập trung vào chạy nước rút trong thời gian ngắn. Vì vậy nếu chỉ đánh giá
tổng cự ly chạy của một cầu thủ trong một trận đấu thì không đủ cho chúng ta
đánh giá sức bền, mà phải tính đến khả năng duy trì sức bền của cầu thủ đó.
Trong bóng đá hiện đại, VĐV hoạt động với công suất cận cực đại
trong thời gian ngắn và tần số lặp lại cao, vì thế nguồn năng lượng cung cấp



12
cho cơ thể là hồn hợp ưa khí và yếm khí, nhưng chủ yếu dựa vào nguồn năng
lượng chuyển hoá yếm khí lactat và phi lactat.
Kết quả nghiên cứu của Alagich. R. (1998) về sự biến đổi nồng độ axit
lactic (LA) của VĐV bóng đá trong suốt trận đấu cho thấy [1]:
- Nồng độ axit lactic đều đạt trên 4mmol/l trong suốt trận đấu, chứng tỏ
năng lượng do chuyển hoá yếm khí chiếm ưu thế so với chuyển hoá ưa khí.
- Chuyển hoá yếm khí lactat xảy ra mạnh ở đầu hiệp 1 và cuối hiệp 2.
- Nồng độ axit lactic cực đại vượt quá 12mmol/l.
- Lượng vận động suốt trận đấu ổn định cực đại.
Người ta còn thấy, khi vận động ngắt quãng với công suất cực đại hoặc
cận cực đại thì có giảm gluco ở phút thứ 9 - 10, còn trong bóng đá có suy giảm
gluco vào cuối trận đấu. Về cơ chế cho rằng, gluco là một trong các yếu tố
tham gia vào hoạt động của nơron thần kinh cơ và cần phải có đủ glucose trong
quá trình hoạt động thần kinh tâm lý cho VĐV khi thi đấu. Điều này đảm bảo
cho quá trình dẫn truyền xung động thần kinh (theo quan điểm của tác giả
Sletca. A.M - 1968 [53]; tác giả Vương Chí Hồng - 1989 [28] và tác giả Tomat.
A - 1973 [63]). Khi dự trữ glucogen trong cơ và glucose trong máu cao, sự tập
trung chú ý và tư duy sẽ nhanh và chính xác hơn. Đây là một trong những điều
kiện để giảm bớt các yếu tố stress sinh học [12], [16], [17]. Chuyển hoá ưa khí
được đánh giá là nguồn cung cấp năng lượng có hiệu suất cao đối với VĐV
bóng đá. Nhờ đó, nồng độ axit lactic trong máu của VĐV trong thi đấu không
tăng lên quá mức (12mmol/l) so với các môn tốc độ khác (có thể lên đến 16 24 mmol/l). Theo Tân Vũ, Lý Phương Lâu (1964) qua nghiên cứu trong các
trận đấu và không thi đấu cũng nhất trí với nhận định trên vì: [88]
- Thứ nhất: Đặc điểm nổi bật nhất với bóng đá là cự ly chạy tối đa
khoảng trên 10 km trong thời gian 90 - 120 phút.
- Thứ hai: Khả năng hấp thụ oxy tối đa (VO2 max) đạt 80% và điều này
tuỳ theo cự ly chạy của VĐV.



13
- Thứ ba: Quá trình chuyển hoá diễn ra đa dạng và đan xen lẫn nhau.
1.2. Các quan điểm và phân loại sức bền trong huấn luyện thể thao.
1.2.1. Các quan điểm về sức bền trong huấn luyện thể thao.
Quan điểm về sức bền trong các tài liệu, các công trình nghiên cứu có
những cách thể hiện và nhìn nhận khác nhau. Qua phân tích và tổng hợp tài
liệu cho thấy có một số cách tiếp cận sau:
Theo tác giả D. Harre: “Sức bền được biểu hiện là khả năng chống lại
sự mệt mỏi của VĐV. Sức bền đảm bảo cho VĐV đạt được một cường độ
nhất định (tốc độ, dùng lực, nhịp độ thi đấu, sử dụng sức lực) trong thời gian
vận động kéo dài của thi đấu tương ứng khả năng huấn luyện mình. Sức bền
còn đảm bảo chất lượng động tác và giải quyết hoàn hảo các hành vi kỹ chiến
thuật tới cuộc thi đấu và vượt qua một khối lượng vận động lớn trong tập
luyện”. Tác giả cũng cho rằng: “Sức bền là nhân tố xác định ảnh hưởng lớn
đến thành tích thi đấu và là nhân tố xác định thành tích tập luyện, khả năng
chịu đựng LVĐ của VĐV” [22].
Theo tác giả Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sĩ Hà thì: “Tố chất sức bền là
chỉ năng lực của cơ thể khắc phục mệt mỏi sản sinh trong quá trình hoạt
động”. Tác giả cho rằng, sức bền là năng lực đa nhân tố, ngoài cấu trúc tổ
chức cơ thể ảnh hưởng đến sức bền ra thì nó còn có những nhân tố ảnh
hưởng khác như: Đặc trưng tâm lý VĐV, năng lực chức năng trao đổi và hấp
thụ năng lượng khi cơ thể vận động, tính ổn định chức năng cơ thể, sự tiết
kiệm chức năng cơ thể… [26].
Dưới góc độ sinh hoá, tác giả Kirlôp A.A và Kotrecov A.P cho rằng:
Sức bền thể hiện dưới dạng kéo dài thời gian hoạt động ở một cường độ nhất
định đến khi xuất hiện những dấu hiệu đầu tiên của mệt mỏi, cũng như giảm
khả năng hoạt động khi bắt đầu mệt mỏi và cuối cùng dẫn đến sự ngừng vận
động. Sức bền được xác định bởi tỷ số dự trữ các chất năng lượng được sử

dụng với tốc độ tiêu hao năng lượng khi thực hiện bài tập đã định: [34], [35]


×