Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Các phương thức chăn nuôi và công tác thú y để đạt hiệu quả nhất trong chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.7 KB, 46 trang )

Lời cảm ơn
Trong thời gian học tập ở trờng đợc sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy,
các cô trong trờng đặc biệt là các thầy cô trong khoa chăn nuôi thú y và các
thầy cô bộ môn trong trờng Cao Đẳng nông lâm đã hết lòng chuyền đạt, dạy dỗ
cho em những kiến thức lý luận và những tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng
vào thực tiễn sản xuất.Đây là thời gian quý giá và bổ ích có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với em. Từ đây trang bị cho em một lợng kiến thức cần thiết về nghiệp
vụ chuyên môn để sau này góp phần sức lực của mình cho xã hội cho việc phát
triển của đất nớc.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ và nội dung trong báo cáo này ngoài sự nỗ
lực của bản thân, em đã nhận đợc sự giúp đỡ của cô giáo Dơng Thị Toan, ban
lãnh đạo trạm thú y thành phố Bắc Giang, thú y phờng Thọ Xơng, cùng toàn thể
các cán bộ công nhân viên, bà con địa phơng đã đóng góp ý kiến tạo mọi điều
kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới thầy, cô giáo trong trờng Cao
Đẳng Nông Lâm, đặc biệt là cô Dơng Thị Toan là giáo viên đã hớng dẫn em trong
suốt thời gian thực tập, ban lãnh đạo trạm thú y thành phố Bắc Giang, thú y phờng
Thọ Xơng cùng toàn thể công nhân viên, bà con địa phơng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 05 tháng 06 năm 2008.
Học sinh
Nguyễn Thị Hiền.
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
Đặt vấn đề.
Nớc ta là nớc nông nghiệp đang phát triển do đó ngành chăn nuôi- thú y
đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với xã hội và nền kinh tế nói chung.
Nó đáp ứng đợc nhu cầu về lơng thực, thực phẩm, phân bón và nguồn nguyên
liệu cho ngành chế biến và cung cấp các mặt hàng xuất khẩu. Ngành chăn nuôi
nớc ta ngày càng phát triển đặc biệt là chăn nuôi theo kiểu công nghiệp, chăn
nuôi bò sữa, bò thịt, nuôi cá Năng suất vật nuôi ngày càng đ ợc nâng lên cao,
đồng thời nhu cầu sử dụng thuốc ngày càng nhiều. Để chăn nuôi đạt mức tăng


trởng nhanh thì ta phải thực hiện tốt 2 khâu đó là chăn nuôi và thú y. Chăn nuôi-
thú y là một môn học gắn liền với thực tiễn sản xuất, vì vậy chúng ta học không
thể thiếu thực hành. Học lý thuyết phải kết hợp với rèn nghề. Chính vì vậy, tổ
chức những đợt thực tập là điều hết sức quan trọng đối với học sinh, sinh viên
chúng ta. Có đi vào thực hành thì chúng ta mới vận dụng đợc kiến thức đã học
trên ghế nhà trờng, đồng thời học hỏi thêm những kinh nghiệm ở các cơ sở sản
xuất về các phơng thức chăn nuôi và công tác thú y để sao cho có hiệu quả nhất.
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
2
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
Phần I. Điều tra cơ bản.
Điều tra cơ bản là một việc làm cần thiết không thể thiếu đợc trong
chuyên môn, vì nó giúp ta nắm bắt đợc thế mạnh thế yếu của cơ sở từ đó mà
phát huy thế mạnh, khắc phục thế yếu phục vụ cho ngời dân tại vùng.
Đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi- thú y, dựa vào đó mà ta có thể rút ra
thành công hay thất bại của ngành. Phát huy và tận dụng triệt để những yếu tố
dẫn đến sự thành công, ngăn chặn, đẩy lùi, khắc phục yếu tố dẫn đến thất bại đã
và đang xảy ra tại địa phơng, từ đó đa nền kinh tế của nhân dân ngày càng ổn
định và nâng cao.
I. Điều kiện tự nhiên.
1. Vị trí địa lý.
Thọ Xơng vùng đất vừa cổ kính, vừa mới mẻ, nằm phía bắc thành phố
Bắc Giang, nằm ở vị trí danh giới cụ thể xã, phờng là:
+ Phía Đông giáp với xã Xơng Giang, xã Dĩnh Kế.
+ Phía Nam giáp với Phờng Ngô Quyền và Trần Nguyên Hãn.
+ Phía Tây giáp Phờng Trần Phú và đê Sông Thơng.
+ Phía Bắc giáp với xã Xuân Hơng.
Thọ xơng một Phờng có diện tích đất tự nhiên là: 426 ha. Có một địa thế
rất thuận lợi nằm trên trục đờng 1A. Do vậy Thọ xơng là trung tâm giao lu kinh
tế, văn hoá, xã hội giữa các phờng xã lân cận. Đây là điều kiện thuận lợi cho

ngời dân trong phờng giao lu kinh tế, buôn bán và trao đổi hàng hoá từ nơi này
đến nơi khác. Ngợc lại đây cũng là điều kiện cho dịch bệnh xảy ra gây thiệt hại
đến kinh tế cho ngời chăn nuôi.
Vì vậy vấn đề đặt ra hàng đầu của ngành chăn nuôi là kiểm dịch, phòng
bệnh và chữa bệnh kịp thời cấp thiết cho nên hàng năm phờng đã tổ chức tiêm
phòng 1 năm 2 đợt vào tháng 3 và tháng 9.
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
3
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
2. Địa hình, đất đai.
Địa hình của phờng Thọ Xơng có độ dốc theo hớng Đông Bắc- Tây Nam.
Có nhiều đồi thấp, cánh đồng xen kẽ với đầm trũng.
Nguồn nớc ở đây dồi dào vì Thọ Xơng. Nằm ven sông Thơng và có nhiều
ao hồ đảm bảo cung cấp nguồn nớc phục vụ cho nhu cầu nớc ngay cả mùa khô.
Ngoài ra Thọ Xơng còn có hệ thống mơng máng kênh rạch chủ động và hoàn
chỉnh.
Đất đai tơng đối màu mỡ không bị xói mòn là điều kiện thuận lợi cho việc
trồng cây công nghiệp, cây nông nghiệp và đặc biệt là phát triển chăn nuôi.
Thọ Xơng có tổng diện tích đất tự nhiên: 426 ha, trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp: 104,33ha.
- Diện tích đất ở: 85,7ha.
- Diện tích ao hồ: 25,24 ha.
- Diện tích đất nông nghiệp: 6,95ha.
- Diện tích đất cha sử dụng: 10,54ha.
Trong xu hớng hiện nay ban khuyến nông phờng Thọ Xơng đang có chủ
trơng khuyến khích ngời dân làm kinh tế theo mô hình VAC, VARC Vì vậy
có khả năng trong vài năm tới đây thì diện tích đất nông nghiệp có khả năng thu
hẹp để mở rộng diện tích mặt ao và đất rừng.
Ngoài ra dân số của phờng ngày càng tăng lên làm diện tích đất thổ c
tăng lên.

3. Giao thông thủy lợi.
a. Giao thông.
Phờng Thọ Xơng có hệ thống giao thông tơng đối hoàn chỉnh với chất l-
ợng khá tốt có khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại.
Các thôn xóm cách xa nhau nhng đờng đi lại giữa các thôn xóm rất thuận lợi,
các đờng chính rải nhựa, trong các xóm thì toàn bộ đờng đợc bê tông do đó đờng đi
lại rất sạch sẽ thuận lợi cho việc đi lại, giao lu của ngời dân.
b. Thủy lợi
Hệ thống của phờng rất đợc quan tâm và chú trọng với hệ thống kênh
rạch, ngoài ra phờng còn nằm ven con sông Thơng. Đây chính là con sông cung
cấp chủ yếu cho toàn phờng.
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
4
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
4. Thời tiết khí hậu.
Thọ Xơng là một Phờng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng
ẩm, khí hậu ôn hoà ít chịu ảnh hởng của gió bão và có 4 mùa rõ rệt:
- Mùa Xuân từ tháng 1- tháng 3.
- Mùa hè từ tháng4 - tháng 7.
- Mùa thu từ tháng 7- tháng 9.
- Mùa Đông từ tháng 10 - tháng 12.
Mùa hè nhiệt độ khoảng 24 34
0
c.
Mùa đông nhiệt độ khoảng 9 19
0
c.
Độ ẩm bình quân cả năm: 81 85%.
Lợng ma trung bình cả năm: 1400 2200ml.
Khí hậu đợc chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa ma và mùa khô: Mùa ma bắt

đầu từ tháng 4 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình của mùa ma là: 25 - 27
0
c, có
ngày lên đến 35 38
0
C, mùa này ma nhiều có những trận ma rất lớn đến 75
80% lợng ma tập trung vào mùa này.
Mùa khô xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ của mùa
khô khoảng 14 đến 15
0
C có ngày giảm xuống 9 10
0
C. Lợng ma ở thời gian
này rất ít, khi có ma thờng có trận ma nhỏ. Do nắm bắt đợc sự phân chia rõ rệt
nh vậy nên cán bộ nhân viên phờng đã xác định việc lập kế hoạch cho sản xuất
và bố trí cơ cấu đàn gia súc, gia cầm và giống cây trồng trong năm là việc làm
rất quan trọng từ đó làm giảm những thiệt hại do thời tiết và sâu bệnh gây ra.
II. Điều kiện kinh tế Xã hội.
1. Dân số Lao động Việc làm.
Thọ Xơng là phờng tơng đối đông dân với 3518 hộ gia đình tơng đơng
với 13154 ngời ( theo thống kê tháng 10 năm 2007). Trong đó nữ chiếm 52,4%,
nam chiếm 47,6%. Số ngời trong độ tuổi lao động là 5400 ngời chiếm 41% dân
số của phờng.
Trong 3518 hộ gia đình của toàn phờng có 28 hộ nghèo chiếm 0,8%, hộ
khá giàu chiếm 6625 hộ chiếm 64,1%. Còn lại là hộ trung bình
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
5
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
Số ngời trong độ tuổi lao động nhiều nhng ngời dân ở đây chủ yếu sống
dựa vào nông nghiệp, nông nghiệp là chính 1 năm 2 vụ lúa. Ngành nghề phụ ít,

vì vậy độ tuổi lao động họ không ở nhà mà đi làm thêm các ngành khác nh: làm
may, làm mộc vì vậy mà số lao động d thừa giảm đi rất nhiều và thu nhập của
ngời dân ngày một đợc cải thiện, đời sống ngày một nâng cao.
Hiện nay một số ngời trên độ tuổi lao đông họ thờng chăn nuôi thêm ở
nhà hoặc những ngời tuổi trẻ tăng gia sản xuất ở nhà bằng cách làm kinh tế theo
mô hình trang trại, điển hình nh mô hình trang trại lợn của anh Minh khu phố
Tiền.
2. Đời sống văn hoá, thông tin.
Trong những năm gần đây phờng phát huy tốt đời sống xã hội văn minh
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, đẩy mạnh các hoạt động văn hoá xã hội dới
nhiều hình thức: thể thao văn nghệ, thông tin, tuyên truyền Các hoạt động xã
hội của phờng Thọ Xơng đều đợc các tổ chức, các đoàn thể tham gia sôi nổi
nhiệt tình và có hiệu quả.
Thông tin văn hoá phờng là một trong những phong trào hoạt động tích
cực, hoạt động văn hoá thông tin đã đem đến cho ngời dân những thông tin cập
nhập và phổ biến phát huy những phong trào quần chúng nh: phong trào đền ơn
đáp nghĩa, tuyên truyền cho ngời dân: cảnh giác đấu tranh các tệ nạn xã hội nh:
cờ bạc, ma tuý, mại dâm; sinh đẻ có kế hoạch gìn giữ vệ sinh môi trờng trong
phờng. Từ đó các tổ chức quần chúng tuyên truyền các chủ trơng đờng lối của
Đảng và Nhà nớc đề ra đến các tổ chức quần chúng nhân dân trong phờng, hàng
năm ngời dân hởng ứng nhiệt tình và sôi nổi nh: kỉ niệm ngày lễ lớn và những
ngày giáp tết đợc ngời dân hởng ứng treo cờ, các khẩu hiệu, áp phích treo ở đầu
những khu phố.
Có thể nói trong mấy năm gần đây đời sống nhân dân trong phờng đợc
nâng lên rất nhiều, tiện nghi trong gia đình: ti vi, tủ lạnh, xe máy hầu hết gia
đình nào cũng có. Bu điện phờng Thọ Xơng mở suốt cả ngày để phục vụ nhân
dân các loại sách báo tạp chí đa dạng để đáp ứng nhu cầu giải trí cũng nh nhu
cầu kinh tế của ngời dân.
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
6

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
3. Giáo dục Y tế An ninh quốc phòng.
* Giáo dục:Giáo dục trên địa bàn của phờng luôn đợc mọi từng lớp quan
tâm và đẩy mạnh. Trong những năm vừa qua giáo dục của phờng có những phát
triển mạnh về cả chất lợng và cơ sở vật chất. Tất cả các con em trong phờng
đến độ tuổi đều đợc đến trờng chính vì thế trình độ dân trí của phờng Thọ xơng
khá cao, trong phờng không còn nạn mù chữ. Đến nay trên địa bàn phờng đã
tiến hành phổ cập giáo dục ở cấp trung học cơ sở. Số lợng học sinh khá giỏi
năm sau cao hơn năm trớc. Năm 2006 2007 học sinh lên lớp đạt 100%, học
sinh tốt nghiệp các cấp đạt 100% đặc biệt với các học sinh đi thi học sinh giỏi
hàng năm vẫn đợc hội khuyến học phờng khen thởng và khuyến khích các em
từ đó giúp các em say sa hơn trong học tập.
Trờng học: Phờng Thọ Xơng có tổng số 3 trờng lớn nhỏ, trong đó có 1 tr-
ờng mầm non hoa hồng, một trờng tiểu học Nam Hồng và một trờng Trung học
cơ sở Hoàng Văn Thụ.
* Y tế: Phờng có một trạm y tế ở cạnh bu điện. Đây là nơi chăm sóc đảm
bảo sức khoẻ cho ngời dân trong phờng. Trạm y tế phờng đạt Trạm chuẩn y tế
xã phờng. Hiện nay có 5 cán bộ y tế gồm 2 bác sỹ 3 y sỹ và 27 cộng tác viên y
tế thôn bản trên 27 tổ dân phố. Đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn
khá cao, nhiệt tình với bệnh nhân, nhiệt huyết với nghề nghiệp. Trong năm vừa
qua trạm phờng đã thực hiện tốt mục tiêu đề ra là khám chữa bệnh ban đầu, hộ
sinh và tuyên truyền vận động kế hoạch hóa gia đình, kết hợp với các cơ quan
cấp trên tổ chức các đợt tiêm phòng cho nhân dân trong phờng Trạm đã tích cực
thực hiện chủ trơng tiêm phòng mở rộng, chống suy dinh dỡng, kết quả đạt đợc 100
số cháu trong độ tuổi đợc tiêm phòng, tổ chức cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến 26 tháng
tuổi uống Vitamin A đạt 100%.
* An ninh quốc phòng: an ninh quốc phòng trên địa bàn rất đợc quan
tâm vì Thọ Xơng là trung tâm giao lu kinh tế với các phờng xã lân cận. Chính vì
thế mà ban an ninh của phờng đã đợc sự quan tâm của các cấp chính quyền, đội
ngũ cán bộ đảm bảo an ninh trong phờng bao gồm: 1 trởng công an, 1 phó công

an, 4 công an viên, và đội bảo vệ của thôn xóm, đặc biệt là hệ thống đài truyền
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
7
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
thanh của các thôn xóm luôn mang đến cho ngời dân những thông tin hàng
ngày. Chính vì vậy mà lực lợng an ninh thờng xuyên hoạt động tốt, tăng cờng
phòng ngừa đấu tranh tội phạm nh: cớp giật, cờ bạc, ma tuý. An ninh phờng đã
giải quyết mâu thuẫn nội bộ giữa các hộ trong phờng, từ đó đảm bảo trật tự
trong thôn xóm cho ngời dân yên tâm sản xuất. Từ việc làm tốt các phong trào
an ninh , công an phờng Thọ Xơng là một trong những xã phờng đợc công an
tỉnh Bắc Giang tặng bằng khen quyết thắng.
4. Đầu t vốn, khoa học kỹ thuật cho ngành tại cơ sở.
Vốn và khoa học kỹ thuật là 2 vấn đề cơ bản để phát triển kinh tế, không
có vốn thì dù có khoa học kỹ thuật thì cũng thất bại nếu nh càng đầu t. Hiểu đợc
điều đó Đảng bộ nhân dân phờng Thọ Xơng dới sự lãnh đạo của tỉnh Bắc Giang
đã thành lập quỹ tiến dụng nhân dân để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho ngời
dân làm kinh tế nhằm cải thiện nâng cao mức sống của ngời dân trong phờng.
Ngời dân vay vốn để sản xuất chăn nuôi để họ xây dựng nâng cấp chuồng trại,
đầu t giống, mua thức ăn Còn những hộ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
trồng trọt thì họ đầu t vào cây trồng, con giống, thuốc trừ sâu. một số hộ vay để
mua máy móc phục vụ nông nghiệp.
Quỹ tín dụng có những chính sách khuyến khích ngời dân nh: cho vay
với lãi suất thấp, cho vay dài hạn đã tạo điều kiện cho ngời dân mạnh dạn làm
giàu.
Ngoài ra phờng còn mở rộng các lớp dạy nghề miễn phí cho bà con
trong phờng để giúp cho ngời dân học hỏi đợc ngành nghề thích hợp, tận dụng
lúc nông nhàn.
Bên cạnh đó phờng con phát huy động thêm vốn bằng cách vận động các
gia đình có vốn nhng không đầu t vào sản xuất gửi vào quỹ tín dụng phờng để
từ đó có thêm vốn cho các hộ nông dân khác vay.

5. Công tác khuyến nông, khuyến lâm.
Công tác khuyến nông, khuyến lâm của phờng rất phát triển, đội ngũ cán
bộ hớng dẫn bà con đa những giống cây trồng nh: cây ngô, lúa có năng suất
cao và sản xuất phù hợp với điều kiện khí hậu địa phơng. Cán bộ khuyến nông,
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
8
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
khuyến lâm là những ngời có trình độ, họ thờng xuyên đợc cử đi học các lớp tập
huấn của thành phố, đồng thời họ cũng là những ngời gần gũi nhất, sát sao nhất
đối với ngời dân. Chính vì vậy họ vẫn rất đợc tin tởng. Những tiến bộ mới trong
sản xuất nh: trồng cây gì và nuôi con gì, cách làm ra sao, quy trình sản xuất nh
thế nào đều đ ợc phổ biến một cách tỉ mỉ tới các ngời dân trong phờng. Chính
vì thế mà ngời dân trong phờng ngày càng có thêm kiến thức khoa học, trình độ
sản xuất ngày càng nâng cao, đời sống nhân dân tăng lên rõ rệt.
II. Tình hình sản xuất nông nghiệp.
1. Tình hình sản xuất trồng trọt.
Thọ Xơng có tổng diện tích đất tự nhiên là 426 ha, trong đó đất canh tác
là 104,33 ha, 100% diện tích đất nay trồng lúa, còn lại đất đồi, đất xây dựng và
công trình phúc lợi.
Cơ cấu mùa vụ là đất một năm 2 vụ (chiêm xuân và hè thu). Các giống
lúa đợc trồng nh: Q5, Khang Dân, Năng suất lúa bình quân từ 175-180
kg/sào. Những năm gần đây nhìn chung năng suất lúa tơng đối ổn định. Trong
nông nghiệp thì trồng trọt đóng vai trò chủ đạo. Hình thức sản xuất kinh doanh
nông nghiệp của phờng theo hình thức nông hộ, nhng do diện tích đất nông
nghiệp ít nên ngời dân không chủ động nguyên liệu sản xuất, cùng với khí hậu
thời tiết phức tạp nên có nhiều sâu bệnh làm ảnh hởng tới sự phát triển của hoa
màu.
Mấy năm gần đây ngời dân trong phờng đã từng bớc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp. Đây là hớng đi đúng đắn của
Đảng bộ và nhân dân phờng Thọ Xơng, giúp cho ngời dân thu đợc sản phẩm có

năng suất cao và khắc phục đợc một số khó khăn. Từ đó cải thiện đời sống nhân
dân, giúp ngời dân tiến lại gần khoa học kỹ thuật mới. Đội ngũ khuyến nông
của phờng thờng xuyên đợc cử đi học các lớp tập huấn ngắn hạn để thu nhập
thêm những kiến thức tiến bộ mới đa về các giống cây trồng mới phù hợp với
điều kiện tự nhiên của phờng. Những kiến thức đó đợc phổ biến cho ngời dân d-
ới các hình thức giao lu gặp gỡ với các cán bộ nông dân.
2. Tình hình chăn nuôi.
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
9
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
Đi đôi với ngành trồng trọt chăn nuôi ở phờng Thọ Xơng cũng là một
trong những ngành thu nhập lớn của bà con nông dân trong phờng. Ban đầu họ
chăn nuôi chỉ nhằm tận dụng những phế phẩm phụ của nông nghiệp nhng bây
giờ đã trở thành nghề chính. Quy mô chăn nuôi trớc đây chỉ ở mức vừa và nhỏ nh-
ng giờ đã phát triển ở mức lớn, bên cạnh đó trình độ nhận thức của ngời dân về
chăn nuôi ngày một tăng lên. Chính vì thế có thể nói chăn nuôi trên địa bàn phờng
Thọ Xơng ngày một phát triển và ở mức chuyên môn hoá.
Bà con nông dân chăn nuôi trâu bò, chăn nuôi lợn, gia cầm. Đặc biệt
những năm gần đây đa chăn nuôi bò sữa và địa phơng nhằm phát triển chăn
nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngời dân.
2.1. Tình hình chăn nuôi trâu bò.
Hiện nay trong phờng có 266 con trâu bò: trong đó bò là 258 con chiếm
96,9%, trâu là 8 con chiếm 3%. Qua điều tra cho thấy chăn nuôi trâu, bò đang
phát triển và chủ yếu là chăn nuôi theo hớng cung cấp phân bón và sức kéo
phục vụ cho sản xuất, ngoài ra còn cung cấp một lợng thực phẩm ra thị trờng.
Do đồng ruộng tơng đối nhiều nên nguồn thức ăn dồi dào và phong phú
thuận lợi cho việc chăn thả hình thức chăn nuôi chủ yếu là theo hộ gia đình.
Chuồng trại mang tính tạm bợ, vẫn còn bị rét mùa đông, nền chuồng cha
đợc khô ráo, phân rác thải cha đợc xử lý. Do vậy số lợng đàn gia súc mắc bệnh
lớn.

Thức ăn của trâu, bò chủ yếu cỏ ở đồng, rơm rạ, một số gia đình đã bắt
đầu quy hoạch đất trồng cỏ voi để đảm bảo thức ăn cho trâu, bò. Ngoài ra một
số hộ gia đình chăn nuôi theo phơng pháp bán công nghiệp, dùng thức ăn thô và
thức ăn tinh đạm đậm đặc nên góp phần tăng chất lợng thức ăn gia súc.
Công tác thụ tinh nhân tạo ở đây cũng phát triển mạnh, số lợng đàn bò tăng
lên do trình độ nhận thức của ngời dân cao hơn nhờ chủ trơng sind hoá đàn bò.
Chính vì thế số lợng đàn bò lai trong phờng tăng lên rõ rệt và chiếm tỉ lệ khá cao
trong đàn trâu bò của phờng cải thiện đợc chất lợng đàn gia súc.
2.2. Chăn nuôi lợn
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
10
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
Theo thống kê quý 1 năm 2008 thì tổng số đàn lợn hiện có là 2937 con,
trong đó có 2 con đực giống, 422 con lợn nái và 2513 con lợn thịt.
Công tác thụ tinh nhân tạo: lợn nái chủ yếu của phờng là lợn Móng Cái
và lợn Lang Hồng. Đây là 2 giống lợn địa phơng chịu đợc kham khổ, mắn đẻ,
nuôi con khéo nên đợc bà con a chuộng. Để cải tạo cũng nh khắc phục những
nhợc điểm của con mẹ và tầm vóc, sức sinh trởng của đàn lợn, ngời nuôi đã
chọn phối với lợn đực ngoại nh: Đại Bạch, Landrace. Do số lợng đực giống ít
khả năng lây bệnh qua đờng sinh dục cao, nên hiện nay bà con đã sử dụng ph-
ơng pháp thụ tinh nhân tạo đây là phơng pháp tiên tiến hiện đại mang lại hiệu
quả kinh tế cao, tăng năng xuất đàn lợn.
Về thức ăn cho lợn thì đa số ngời dân tận dụng các sản phẩm phụ trong nông
nghiệp và trong sinh hoạt nh: cám gạo, ngô, khoai, bã ( rợu, bia , đậu )
Ngoài ra còn có 1 số hộ sử dụng cám cho lợn ăn thẳng, kết hợp với cám
đậm đặc nh: Con cò, Hygro, Lái thiêu. Còn về phơng thức chăn nuôi theo quy
mô nhỏ lẻ, mỗi hộ gia đình nuôi 1, 2 con. Bên cạnh đó cũng có 1 số hộ chăn
nuôi với quy mô lớn làm trang trại cũng có thể nuôi với 45 đến 50 con. Điển
hình nh nhà bác Nguyễn Văn Thắng ở thôn Tiền.
Chuồng trại đa số xây dựng kiên cố, có máng ăn máng uống đầy đủ sạch

sẽ, nhng hộ gia đình làm trang trại thì đã làm hệ thống hầm biogas để xử lý
phân và nớc tiểu đồng thời lấy ga sử dụng trong sinh hoạt. Chính vì vậy chuồng
trại luôn sạch sẽ, khô ráo đảm bảo vệ sinh môi trờng. Bên cạnh đó còn có một
số hộ chăn nuôi ít, nhỏ lẻ vẫn lấy phân bón ruộng vì thế chuồng nuôi vẫn cha
đảm bảo, gây ô nhiễm môi trờng đồng thời làm ảnh hởng đến quá trình sinh trởng
và phát triển của lợn. Đây là một trong những nguyên nhân làm lợn mắc bệnh: Tụ
huyết trùng, lợn con ỉa phân trắng, phó thơng hàn
Thu nhập từ chăn nuôi lợn với giá cả thị trờng nh hiện nay thì chăn nuôi
lợn phần lớn là có lãi, nhng lại ít hay nhiều phụ thuộc vào phơng thức chăn
nuôi, quy mô đàn, quy trình kỹ thuật và cách quản lý của ngời nuôi. Đối với nh-
ng gia đình nuôi ít từ 1 đến 2 con chỉ để tận dụng phụ phẩm của ngành nông
nghiệp và thức ăn thừa thì thu nhập từ lợn chỉ vài triệu trên năm, chủ yếu là lấy
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
11
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
công làm lãi. Còn đối với những hộ nuôi trang trại vài chục con trở lên thì thu
nhập mỗi năm vài chục triệu là nguồn thu nhập chính của gia đình. Đây chính là
con số không nhỏ đối với ngời nông đân, điều này đã thôi thúc ngời dân mở
rộng mô hình, đầu t nhiều hơn nữa vào chăn nuôi lợn nói riêng và chăn nuôi các
loại gia súc khác nói chung.
2.3. Chăn nuôi chó mèo
Theo điều tra quý 1 năm 2008 số lợng chó của phờng nay là 370 và mèo
là 21 con.
Chăn nuôi chó mèo ở đây không chú trọng và phát triển, hầu hết mỗi một
gia đình đều nuôi chó, mèo, nhng nuôi chó mèo đều không thiên về mục đích
kinh tế mà chỉ nuôi để giữ nhà và bắt chuột nên cha đợc đầu t đúng mức. Chăn
nuôi dới hình thức nhốt cũi hoặc xích không để thả rông.
2.4. Chăn nuôi gia cầm.
Theo thống kê quý 1 năm 2008 tổng đàn gia cầm trong phờng là 5031
con. Trong đó gà 2370 con chiếm 47.1%, vịt là 2357 con chiếm 46.8%, ngan là

304 con chiếm 6%.
Giống gà trong phờng chủ yếu là các giống gà ta nh Gà Hồ, gà Đông
Tảo, gà Ri Và một số hộ nuôi gà công nghiệp nh gà Tam Hoàng, Lơng Ph-
ợng Vịt siêu trứng, vịt Cỏ Ngan Pháp, ngan Ré. Đây là những giống
truyền thống của địa phơng và đa vào sản xuất từ những chơng trình khuyến
nông rất phù hợp với điều kiện khí hậu của địa phơng.
Thức ăn chủ yếu cho ăn các sản phẩm phụ trong nông nghiệp nh: thóc,
ngô Ngoài ra còn có sử dụng thêm thức ăn tổng hợp gà. Hiện nay có rất nhiều
loại cám với đủ chủng loại phù hợp với từng lứa tuổi, từng hớng sản xuất khác
nhau. Đây là loại thức ăn tiện lợi và mang lại hiệu quả kinh tế cao nên đợc ngời
dân sử dụng nhiều. Một số loại cám đợc sử dụng nhiều nh: Con Cò, F19, F20,
F21 Bên cạnh đó ng ời dân còn bổ sung một số thức ăn xanh cho gia cầm nh
bèo tây, rau xanh để bổ sung vitamin và yếu tố vi lợng nhằm cân đối khẩu phần
ăn cho gia cầm. Chăn nuôi ở đây chủ yếu là hình thức nuôi nhỏ lẻ, cả nuôi nhốt,
cả nuôi thả tự do. Có nhiều hộ nuôi tới 200 đến 300 con những hộ này có diện
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
12
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
tích đất rộng xây trang trại theo kiểu công nghiệp. Bên cạnh đó những hộ gia
đình nuôi vài con, vài chục con để cải thiện bữa ăn cho gia đình, tận dụng thóc
lúa vãi, cơm thừa
Về chuồng trại chăn nuôi đa số còn tạm bợ nh xây tận dụng dới chân cầu
thang, trên gác chuồng lợn ngoài ra một số hộ đã xây kiên cố đa số các hộ này
chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp và công nghiệp Ngoài chăn nuôi gà
thì trong xã còn có nhiều hộ chăn nuôi vịt, ngan .. nuôi thả tự do để lấy trứng và
lấy thịt.
Thu nhập của ngời dân từ chăn nuôi gia cầm: hiện nay các sản phẩm thịt
trứng cuả giai cầm trên thị trờng đang có giá trị điều này đã và đang thúc đẩy
quy mô chăn nuôi gia cầm, cũng góp phần không nhỏ trong thu nhập của gia
đình. Đối với những hộ chăn nuôi theo quy mô lớn thì đây chính là nguồn thu

nhập chính.
Bảng I. Điều tra cơ bản đàn gia súc, gia cầm của phờng Thọ Xơng
Năm
Loại gia súc, gia cầm(con)
Lợn Gia cầm Gia súc khác
Đực
giống
Nái Thịt Gà Vịt Ngan Bò Trâu Chó mèo
2006 12 315 2231 4320 1452 1025 396 16 264 16
2007 7 345 2306 4012 2810 618 442 11 401 35
Quý I
2008
2 442 2513 2370 2357 304 258 8 370 21
Nhận xét: Nhìn vào bảng I ta thấy kết quả điều tra số gia súc, gia cầm
qua 2 năm gần đây và quý I năm 2008 trong toàn phờng có sự biến động không
đều.
- Chăn nuôi trâu bò: đàn trâu có xu hớng giảm dần về số lợng, còn đàn
bò có xu hớng tăng lên về số lợng, nguyên nhân thịt bò đợc a chuộng
hơn thịt trâu và nguồn thu nhập từ chăn nuôi bò cao hơn chăn nuôi
trâu.
Qua bảng I cho ta thấy số lợng đàn trâu giảm xuống năm 2006 2007
số lợng đàn trâu giảm xuống 5 con từ năm 2007 2008 số lợng đàn trâu giảm
xuống tiếp 3 con. Ngợc lại đàn bò lại tăng lên tơng đối cao từ năm 2006
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
13
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
2007 số lợng đàn bò tăng lên từ 46 con. Nhng từ năm 2007 2008 số lợng
đàn bò lại giảm nguyên nhân là do đợt rét đậm rét hại tháng 1 năm 2008 vừa
qua đã làm chết một số lợng trâu bò khá lớn, làm thiệt hại rất nhiều cho ngời
chăn nuôi .

- Chăn nuôi lợn: có xu hớng tăng lên rõ rệt vì đây là nguồn cung cấp thực
phẩm chính cho ngời dân và đem lại nguồn thu đáng kể đối với kinh tế hộ gia
đình.
Cơ cấu đàn lợn của phờng đợc thể hiện ở bảng I nhận thấy năm 2006
2008 số lợng lợn đực giảm xuống còn số đàn lợn thịt và lợn nái tăng lên.
Nguyên nhân do giá lợn tăng nên ngời dân tập trung vào nuôi lợn nhiều hơn đặc
biệt là lợn nái sinh sản để cung cấp giống cho thị trờng.
- Chăn nuôi gia cầm:
Chăn nuôi gia cầm rất phổ biến trong mỗi hộ gia đình, nó góp phần nâng
cao thu nhập và cải thiện đời sống gia đình.
Quan bảng I cho ta thấy số lợng đàn gia cầm qua các năm giảm xuống
đáng kể. Nguyên nhân làm tổng đàn gia cầm giảm là do việc trải qua đợt dịch
cúm. Dịch cúm xảy ra làm tổn thất nặng nề tới với ngành chăn nuôi và để phục
hồi lại số lợng đàn gia cầm thì phải mất nhiều thời gian.
- Chăn nuôi chó: Do nhu cầu về thịt chó và nuôi chó trông nhà cho lên số
lợng chó cũng tăng lên. Nó đợc thể hiện ở bảng I số lợng đàn chó năm 2006
-2007 tăng 140 con.
Hiện nay ngời dân đã tập chung vào chăn nuôi chó nhiều hơn, có hộ nuôi
5 7 con, ngời dân nuôi đã làm cũi, chuồng để nhốt nhằm đảm bảo sức khoẻ
cho ngời xung quanh. Mặt khác vẫn còn một số hộ nuôi 1-2 con vẫn thả rông,
không xích, làm ảnh hởng đến môi trờng, mất an toàn cho ngời dân.
III. Tình hình thú y.
1. Công tác phòng bệnh.
1.1. Phòng bằng Vaccine.
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
14
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
Tiêm vaccine là đa một lợng kháng nguyên vào cơ thể con vật để tạo
thành miễn dịch chống lại mầm bệnh. Đó là biện pháp ngăn chặn dịch bệnh
xảy ra đảm bảo cho vật nuôi, nh vậy muốn có một đàn gia súc gia cầm khoẻ

mạnh thì việc tiêm phòng là rất cần nhng việc tiêm phòng phải tuân theo chu
kỳ của nó. Chính vì vậy thờng Thọ Xơng đặc biệt quan tâm chú trọng đến công
tác này.
Với mạng lới thú y đợc phân bố tơng đối hợp lý gồm có một trởng thú y
phờng và 3 thú y viên hoạt động trong toàn phờng do đó việc phòng và chữa
bệnh của nhân dân đợc thuận tiện và kịp thời. Hàng năm phờng có tổ chức các
đợt tiêm phòng: Dịch tả, Tụ huyết trùng, Dại, H
5
N
1
cho trâu, bò , lợn, chó, và gà.
Với cơ cấu hết sức chặt chẽ là trởng thú y phờng lấy vaccine ở trạm thú y để về cho
các thú y viên và phân từng vùng tiêm cho thú y viên. Do đó 1 năm phờng đã tiêm
phòng đợc một số lợng đáng kể gia súc, gia cầm.
Kết quả tiêm phòng: Để tránh đợc những điều đáng tiếc xảy ra trong
công tác phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm phờng đã tổ chức các cuộc tiêm
phòng cho đàn vật nuôi của bà con nhân dân cho toàn phờng. Ban thú y phờng
đã kết hợp cùng với bà con nhân dân, ban công an trong phờng và các trởng ban
ngành, đoàn thể kêu gọi, thúc đẩy bà con nhân dân bằng các phơng tiện đại
chúng về việc tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm đã chứng tỏ mọi hoạt động
của các ban ngành đoàn thể là có hiệu quả nhng cha đạt đợc mong muốn của
ban thú y phờng và các ban ngành.
Qua điều tra em thu đợc kết quả tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm qua
3 năm gần đây.
Bảng II. Kết quả tiêm phòng cho gia súc, gia cầm qua 3 năm.
Năm Loại gia
súc, gia
Tổng số
gia súc, gia
Loại

vaccine
Số đợc
tiêm ( con)
Tỉ lệ (%)
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
15
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
cầm cầm (con)
2006
Trâu, bò 412
THT 165 39,1
LMLM 142 34,4
Lợn 2558
Dịch tả 1905 39,2
THT 1173 45,9
Chó, mèo 280 Dại 258 92,1
Gia cầm 6797 H
5
N
1
4382 64,4
2007
Trâu, bò 453
THT 306 67,5
LMLM 263 58
Lợn 2658 Dịch tả 1326 49,8
Chó, mèo 436 Dại 236 54,1
Gia cầm 7440 H
5
N

1
5613 75,4
Quý I
2008
Trâu 266 THT 136 51,1
Lợn 2937
Dịch tả 1603 54,5
THT 1547 52,6
PRRS 986 33,5
Chó, mèo 391 Dại 159 40,6
Gia cầm 5031 H
5
N
1
3156 62,1
* Nhận xét: qua bảng II ta thấy tỉ lệ tiêm phòng trên địa bàn còn thấp, tỉ
lệ tiêm phòng hàng năm cha đạt yêu cầu, vậy nguyên nhân là do đâu?
Qua tìm hiểu em thấy có một số lý do dẫn đến tỉ lệ tiêm phòng còn thấp
là nh sau:
+ Về phía tổ chức: đội ngũ thú y cơ sở còn mỏng nên khâu vận động đến
ngời dân còn nhiều hạn chế.
+ Về phía ngời dân tỉ lệ tiêm phòng cao hay thấp chủ yếu là do ý thức
của họ trong việc phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi là cha cao, đa số họ
từ chối tiêm phòng đa ra mọi lý do để từ chối nh: bò hay lợn nhà tôi mới lấy
tinh, đang có chửa, sắp đẻ. Mà nếu có tiêm phòng thì cũng chỉ chống đối mà
thôi.
Bênh cạnh đó một số hộ gia đình chăn nuôi với quy mô lớn, gia đình có ý
thức bảo vệ sức khoẻ cho đàn vật nuôi thì họ tự mua vaccine về tiêm phòng bởi
thế mà tỉ lệ tiêm phòng đại trà không đợc cao.
1.2. Vệ sinh phòng bệnh.

Công tác vệ sinh phòng bệnh tại cơ sở luôn đợc đẩy mạnh, phờng thờng
xuyên tổ chức, khử trùng, kiểm tra, kiểm dịch trên địa bàn toàn phờng. Phờng
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
16
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
đã xây dựng đợc hệ thống cống rãnh ở các thôn để đa nớc thải, chất thải đổ ra
rồi xử lý để tránh ô nhiễm môi trờng, đồng thời phờng còn tổ chức các buổi vệ
sinh đờng làng ngõ xóm, khơi cống rãnh phát quang bụi rậm để cho ký sinh
trùng, động vật môi giới, côn trùng chuyền bệnh không còn nơi c trú. Công tác
phòng bệnh nh vậy không những làm sạch môi trờng xung quanh mà còn tích
cực vào việc phòng bệnh tại cơ sở. Các chất thải và sản phẩm phụ của ngành
chăn nuôi đợc sử lý bằng cách gom đốt, ủ vôi, ủ nhiệt, theo đúng quy định kỹ
thuật. Các con vật khi mắc bậnh truyền nhiễm mà bị chết có khả năng truyền
bệnh sang cho ngời và vật nuôi xung quanh đều đợc xử lý theo quy định kiểm
dịch thú y.
1.3. Công tác vệ sinh thú y, kiểm soát, giết mổ động vật.
a. Công tác vệ sinh thú y.
Trong công tác vệ sinh thú y giữ một vai trò rất quan trọng, nó góp phần
làm giảm chi phí chăn nuôi và ngăn chặn dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia
cầm đem lại thành công cho chăn nuôi.
ở phờng Thọ Xơng ngoài những gia đình chăn nuôi với quy mô lớn thì
nhìn chung các hộ nông dân trong toàn phờng đều chăn nuôi với số lợng ít, cha
tập chung mà chỉ phân bố theo từng hộ gia đình nên việc vệ sinh thú y cho đàn
gia súc gia cầm phụ thuộc vào sự hiểu biết của từng hộ gia đình. Qua việc đánh
giá công tác vệ sinh thú y của các gia đình cho thấy.
Về chuồng trại: Nền chuồng còn chứa phân và nớc tiểu, hố đựng phân
không đợc tách rời nên hàm lợng khí H
2
S, NH
3

, CO
2
ở chuồng còn cao ảnh h-
ởng tới sức khoẻ con vật.
Về thức ăn: Thức ăn đợc vệ sinh tơng đối tốt, không có tình trạng sử
dụng thức ăn ôi, mốc, thiu nhng việc vệ sinh máng ăn cha đợc tốt, đôi khi còn
để thức ăn thừa trong máng ăn.
Về nớc uống: Trâu, bò với phơng thức chăn thả tự do là chủ yếu nên việc
Trâu bò uống nớc ao, hồ, mơng nên đôi khi trâu, bò vẫn uống phải n ớc bẩn dễ
mắc bệnh nh: sán lá gan Tuy nhiên khi cho trâu bò ăn bổ sung thức ăn thì ng -
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
17
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Hiền - K47C2
ời dân cũng sử dụng nớc sạch cho bò uống. Đối với lợn và gia cầm thì chủ yếu
sử dụng nớc sạch nên đảm bảo tốt về mặt vệ sinh.
b. Công tác kiểm tra, kiểm soát giết mổ động vật
Công tác này đợc thực hiện tại các phiên chợ trên địa bàn của phờng cứ
mỗi buổi sáng cán bộ thú y đều đến kiểm dịch, kiểm tra chất lợng sản phẩm, gia
súc gia cầm và kiểm tra sát trùng cho đàn gia súc, gia cầm lu thông ở trong chợ.
Công tác kiểm dịch đợc tiến hành thờng xuyên và khá chặt chẽ nên ít xảy ra tr-
ờng hợp ngời dân bán thịt của vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm hoặc các loại thịt
bị hạ phẩm.
2. Công tác điều trị.
2.1. Những bệnh xảy ra ở cơ sở.
Song song với công tác tiêm phòng là công tác chữa bệnh. Chữa bệnh đợc
thực hiện khi đã xuất hiện nhằm mục đích tiêu diệt bệnh, không cho bệnh lây
lan. Biện pháp chữa bệnh bao gồm các biện pháp phát hiện bệnh, tiêu diệt
nguồn bệnh và làm tăng sức đề kháng cho cơ thể gia súc.
Trong thời gian thực tập tại phờng Thọ Xơng em đã thấy địa bàn xảy ra
các bệnh nh:

a. Trâu, bò:
Cũng nh nhiều xã phờng khác trong thành phố mỗi năm 2 lần phờng Thọ
Xơng tiến hành tiêm phòng cho đàn trâu bò của toàn phờng, song đến nay nhận
thức của ngời dân về công tác tiêm phòng còn nhiều hạn chế. Vì vậy dịch bệnh
vẫn xảy ra thờng xuyên, trong đó có bệnh THT trâu bò.
Mặc khác là do các đối tợng trâu bò mua từ nơi khác về không đợc tiêm
phòng bổ sung nên dịch bệnh xảy ra. Trong thời gian này do thời tiết thay đổi
đột ngột, thất thờng, không khí ẩm mốc cùng với vấn đề vệ sinh chuồng trại
không đợc đảm bảo nên trâu bò bị mắc bệnh nhiều. Các bệnh khác nh: nội
khoa, sản khoa vẫn xảy ra thờng xuyên, xuất hiện trên địa bàn phờng Thọ X-
ơng.
b. Đàn lợn.
Trờng Cao đẳng Nông Lâm Khoa Chăn nuôi - Thú y
18

×