Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Luận văn quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện U Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.77 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI

---------------

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGÔ THANH GÔ

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CÀ MAU, THÁNG 12 NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI

---------------

HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGÔ THANH GÔ
Đề tài:

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60022011502


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN

CÀ MAU, THÁNG 12 NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tài
liệu được sử dụng trong công trình đều có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, nhận
định trong công trình đều do cá nhân tôi nghiên cứu và tư duy dựa trên những tư liệu
xác thực.
Cà Mau, ngày

tháng 12 năm 2018

Tác giả luận văn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ và động viên.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Liên đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể quý Thầy Cô giáo
Trường Đại học - Tài chính - Ngân hàng Hà Nội đã truyền đạt, trang bị cho tôi những
kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các Phòng ban của Chi cục Thuế huyện
U Minh, tỉnh Cà Mau đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu để thực

hiện Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG.........................................................................................vii
CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.........................................................................1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu................................................................................................1
1.1.1 Tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu..................................................................1
1.1.2 Về cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện U Minh.......................................3
1.1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế huyện U Minh.............................................4
1.2 Lý do chọn đề tài.....................................................................................................4
1.3 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................6
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................6
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................6
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................6
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................6
1.6 Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................6
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................6
1.6.2 Phương pháp phân tích.........................................................................................7
1.7 Kết cấu của Luận văn...............................................................................................7

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.........................................................................................8
2.1 Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng...................................................................8
2.1.1 Khái niệm.............................................................................................................8
2.1.2 Vai trò...................................................................................................................8
2.1.3 Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng..........................................................................11
2.1.4 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng................................................................13
2.2 Quản lý thuế giá trị gia tăng...................................................................................14
2.2.1 Khái niệm...........................................................................................................14
2.2.2 Mục tiêu của quản lý thuế giá trị gia tăng...........................................................15
2.2.3 Nguyên tắc và yêu cầu trong quản lý thuế giá trị gia tăng...................................15
iii


2.2.4 Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng.................................................................18
2.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thuế giá trị gia tăng................................24
2.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế giá trị gia tăng....................................25
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU................................................................29
3.1 Thực trạng thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế ............................................29
3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện U Minh......................................................29
3.1.2 Thực trạng thu ngân sách tại Chi cục Thuế ........................................................33
3.1.3 Thực trạng thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện U Minh..................35
3.2 Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế U Minh, tỉnh Cà Mau. . .35
3.2.1 Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.....................................................35
3.2.2 Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế................................................37
3.2.3 Quản lý thông tin người nộp thuế.......................................................................41
3.2.4 Quản lý nợ thuế...................................................................................................41
3.2.5 Thanh tra, kiểm tra thuế......................................................................................43
3.2.6 Quản lý việc xử lý vi phạm thuế.........................................................................48

3.2.7 Hoạt động kiểm tra, giám sát thuế giá trị gia tăng...............................................48
3.2.8 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế U Minh......49
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU.......................................................51
4.1 Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau.................................................................................................................51
4.1.1 Kết quả đạt được.................................................................................................51
4.1.2 Hạn chế...............................................................................................................52
4.1.3 Nguyên nhân hạn chế..........................................................................................53
4.2 Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế
huyện U Minh, tỉnh Cà Mau........................................................................................56
4.2.1 Định hướng.........................................................................................................56
4.2.2 Mục tiêu..............................................................................................................57
4.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện U Minh,
tỉnh Cà Mau.................................................................................................................57
iv


4.3.1 Giải pháp về công tác lập và triển khai thực hiện dự toán...................................57
4.3.2 Giải pháp về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế..................................58
4.3.3 Giải pháp về công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế.............59
4.3.4 Giải pháp quản lý thông tin người nộp thuế........................................................65
4.3.5 Giải pháp về quản lý nợ thuế..............................................................................66
4.3.6 Giải pháp về thanh tra, kiểm tra thuế..................................................................67
CHƯƠNG 5. TÓM TẮT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.............................................72
5.1 Tóm tắt................................................................................................................... 72
5.2 Kiến nghị...............................................................................................................74
5.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước................................................................................74
5.2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính................................................................................75

5.2.3. Kiến nghị với Tổng cục Thuế.............................................................................76
5.3 Kết luận.................................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................77

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết

Giải nghĩa
v


tắt
CCT
CN
CQT
DN
ĐTNT
GTGT
GTSX
HĐND
KK-KTT
MST
NNT
NSNN
QLT
SXKD
TM-DV
TNHH
TTCN
UBND

XDCB

Chi cục thuế
Công nghiệp
Cơ quan thuế
Doanh nghiệp
Đối tượng nộp thuế
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Hội đồng nhân dân
Kê khai kiểm tra thuế
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngân sách Nhà nước
Quản lý thuế
Sản xuất kinh doanh
Thương mại dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình thu NSNN tại Chi cục Thuế huyện U Minh................................33
Bảng 3.2: Tình hình thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện U Minh.............35
Bảng 3.3: Kết quả tuyên truyền và hỗ trợ thuế tại Chi cục Thuế huyện U Minh..........36
Bảng 3.4: Tình hình cấp MST giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện U Minh...........37
Bảng 3.5: Tình hình kê khai thuế tại Chi cục Thuế huyện U Minh..............................38
Bảng 3.6: Tình hình hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện U Minh..........40
Bảng 3.7: Kết quả quản lý nợ thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện U Minh................42

Bảng 3.8: Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở NNT của Chi cục Thuế U Minh. .47
vi


Bảng 3.9: Các chỉ tiêu đánh giá công tác QLT - GTGT tại Chi cục Thuế U Minh.......50

vii


CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1 Tầm quan trọng của đề tài nghiên cứu
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng
và được thể hiện như sau:
Thứ nhất, thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng
dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai, thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu
xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức
quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
Thứ ba, đối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà
còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất
khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Thứ tư, thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với
hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
Thứ năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc

đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động
mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn
lậu thuế. ở khâu bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi
hoá đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ
cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
Thứ sáu, thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ
ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp
sâu vào mục tiêu khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng,
theo ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành
nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều.
1


Thứ bảy, Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả
người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan
thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ
đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả
thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng
cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ,
hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập
trung được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản
xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước
nên hạn chế thất thu về thuế.
Điều này cho thấy, thuế GTGT đóng một vai trò rất quan trọng, tạo nguồn thu
cho NSNN, là công cụ để điều tiết kinh tế xã hội. Hệ thống chính sách thuế hiện nay
đã và đang từng bước được bổ sung và hoàn thiện. Trong hệ thống pháp luật về thuế
hiện hành của Việt Nam, luật thuế GTGT được quốc hộ nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam ban hành và thực hiện từ 01/01/1999. Sau gần 20 năm đi vào cuộc sống Luật thuế
GTGT đã phát huy tác dụng tích cực trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN. Luật

thuế GTGT ra đời đã khắc phục tình trạng trùng lắp về thuế; giảm số lượng thuế suất;
là sắc thuế tiên tiến được sử dụng rộng rãi trên thế giới; thuế GTGT ra đời tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta…Công tác quản lý thuế
GTGT đang là vấn đề thách thức đối với ngành thuế bởi nhiều yếu tố phức tạp và khác
biệt. Điều này đã khiến cho tình trạng thất thu thuế GTGT trong những năm qua ngày
càng cao. Tại phiên Quyết toán NSNN năm 2015 tại cuộc họp Quốc hội, Bộ trưởng Bộ
Tài Chính Đinh Tiến Dũng trong bài phát biểu đã phải ‘thú thật’ thực trạng này trước
Nghị trường cùng với một lời than thở "tình trạng xã hội chúng ta là như thế”. Mở đầu
‘điểm thứ hai’ mô tả về một bộ mặt mới đầy tích cực của ngành thuế và chuyện nộp
thuế: 99,8% doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế, 42 ngân hàng thương mại phối hợp
thu thuế qua mạng, 98% doanh nghiệp đăng ký nộp thuế qua mạng, tuy nhiên, Bộ
trưởng Đinh Tiến Dũng vẫn phải thừa nhận rằng tình trạng trốn nộp thuế của doanh
nghiệp vẫn còn phổ biến: “Gần như sờ vào doanh nghiệp nào thì cũng thấy vi phạm về
thuế, có vi phạm lớn, vi phạm bé. Trong thời gian vừa qua chúng tôi có tăng cường
kiểm tra thì thấy ví dụ, năm 2015, thanh tra kiểm tra 19,297 doanh nghiệp thì số kiến
2


nghị xử lý thu hồi Ngân sách Nhà nước là hơn 12.300 doanh nghiệp, giảm khấu trừ
1.239 tỷ, giảm lỗ cho các doanh nghiệp 23.044 tỷ - phần này bao gồm cả chuyển giá
của doanh nghiệp FDI”. Tổng cộng con số mà nếu như không có thanh, kiểm tra về
thuế nói trên có thể sẽ thất thu cộng lại lên đến trên 36.000 tỷ đồng – một con số rất
lớn theo vị này. Ngay trong năm 2016 vừa qua, Bộ trưởng Dũng cũng tiết lộ những
con số ‘suýt’ thất thu của Ngân sách Nhà nước chẳng hề nhỏ.
Do đó, việc tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại các Chi cục
thuế có vai trò rất lớn trong việc hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng nói
chung.
1.1.2 Về cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện U Minh
Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện U
Minh được thực hiện theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29 tháng 3 năm 2010 của

Tổng cục Thuế.
Về vị trí, chức năng:
- Chi cục Thuế huyện U Minh là đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh
Cà Mau, và chịu sự lãnh đạo song trùng của UBND cùng cấp, có chức năng tổ chức
thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước (sau đây được gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Thuế có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho
bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Về nhiệm vụ và quyền hạn:
Chi cục Thuế huyện U Minh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo
qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan
và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về
thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích,
đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công
tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa
bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ
được giao;
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế
của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo
đúng quy định của pháp luật.
3


- Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ,
các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi
cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính
thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế,
thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật
thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về
người nộp thuế trên địa bàn;
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm
thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người
nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền
quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
- Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế,
gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ
tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật;
- Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu
thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách
nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà
nước;
- Được quyền ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế;
- Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định
của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo
cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành
của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng
kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm
quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật.
4


- Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền
khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý
thuế và pháp luật khác có liên quan.
- Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng
hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp
thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật
về thuế.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin
và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế.
- Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế.
- Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy
định của pháp luật và của ngành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao.
Về chức năng, nhiệm vụ của các đội trực thuộc Chi cục Thuế được thực hiện theo
Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Thuế, được quy định cụ thể
như sau:
Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán
có chức năng, nhiệm vụ
- Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính
sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý; hướng
dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế

trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước
được giao của Chi cục Thuế.
Đội Kê khai kế toán thuế - Tin học - Thu nhập cá nhân và Thu khác có chức
năng, nhiệm vụ
- Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng
dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế; Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; Quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài
sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi
chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất
5


động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn
thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Đội Kiểm tra và Quản lý nợ thuế có chức năng, nhiệm vụ
- Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai
thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự
toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; Thực hiện công tác kiểm tra việc
tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu
nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại
liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp
hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm
quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế; Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng
chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi
cục Thuế.
Đội Hành Chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ có chức năng, nhiệm vụ

- Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác Hành chính, văn thư, lưu
trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ
Chi cục Thuế quản lý.
Đội thuế liên xã, phường, thị trấn có chức năng, nhiệm vụ
- Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá
nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường, thị trấn được phân công (bao gồm các hộ sản
xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân;
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ...).

1.1.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Thuế huyện U Minh

6


CHI CỤC
TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC
TRƯỞNG

Độ

Đ

Đội

Đ


Đội

i Tuyên

ội Thuế

Hành chính

ội Kiểm

Kê khai kế

truyền hỗ

liên xã,

- Nhân sự -

tra và

toán thuế -

trợ NNT

thị trấn

Tài vụ - Ấn

Quản lý


Tin học -

chỉ

nợ thuế

Thu nhập cá

và
THNVDT

nhân và Thu
khác
MỐI LIÊN HỆ
PHỐI HỢP

- Ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện U Minh gồm có 03 đồng chí, 01 đồng chí Chi
cục trưởng và 02 đồng chí Phó Chi cục trưởng, được quy định cụ thể như sau:
+ Đồng chí Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn.
+ 02 đồng chí Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và
trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Căn cứ quy định và tình hình nhiệm vụ quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện U
Minh, Cục trưởng cục Thuế tỉnh Cà Mau quyết định về mô hình, cơ cấu tổ chức bộ
máy Chi cục Thuế huyện U Minh gồm 05 đội trực thuộc Chi cục Thuế, cụ thể như sau:
- Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán;
- Đội Kê khai kế toán thuế - Tin học - Thu nhập cá nhân và Thu khác;
- Đội Kiểm tra và Quản lý nợ thuế;
- Đội Hành Chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ;
- Đội Thuế liên xã, thị trấn.

Về biên chế và kinh phí
- Tổng số cán bộ, công chức và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68 của
Chính phủ của Chi cục Thuế huyện U Minh tính đến ngày 01/01/2018 gồm có tổng số
7


cán bộ là 32 cán bộ, công chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68, trong đó cán
bộ biên chế là 27 cán bộ, Cán bộ hợp đồng lao động theo Nghị định số 68 là 5 người.
- Số lượng cán bộ nữ là 10 người chiếm 31,25%, cán bộ nam là 22 người chiếm
68,75% điều này phù hợp với nhiệm vụ đặc thù của ngành thuế, nhất là các bộ phận
trực tiếp tiếp xúc với người nộp thuế, trực tiếp kiểm tra tình hình kinh doanh trên địa
bàn.
- Cùng với sự phát triển của xã hội để thích ứng với sự thay đổi quản lý thuế một
cách khoa học và đạt hiệu quả ngày càng cao. Ban lãnh đạo Chi cục Thuế luôn quan
tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công chức tham gia học các lớp đào tạo ngắn
hạn, dài hạn để thích ứng nhanh chóng và kịp thời với những thay đổi nhằm đưa công
tác quản lý thuế ngày một hiệu quả hơn để tăng nguồn thu cho NSNN.
Với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo quy định, Chi cục
Thuế huyện U Minh có nhiệm vụ thực hiện các chức năng theo các Đội như sau:
Một là, công tác kê khai kế toán thuế - Tin học - Thu nhập cá nhân và Thu
khác gồm.
- Thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ kê khai thuế, hoàn thuế, công tác
kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách
nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục
Thuế;
- Quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử
dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ
phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế
TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và

thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công tác ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ công tác quản lý thuế. Hệ thống công nghệ thông tin ngành thuế có một vai
trò quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung và công tác quản lý thuế GTGT
nói riêng do số lượng hồ sơ kê khai thuế cũng như số liệu rất lớn. Do vậy công tác
quản lý thông tin về NNT rất quan trọng trong quản lý thu thuế.
Hai là, công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và tổng hợp nghiệp vụ
dự toán.
- Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ khai thuế,
hoàn thuế, các hồ sơ khác liên quan của NNT; xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác cụ thể về hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ hàng năm. Triển khai chế độ chính sách và
yêu cầu giải đáp những vấn đề khó khăn, vướng mắc của NNT.
8


- Có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật
thuế; xây dựng kế hoạch thực hiện dự toán thu NSNN cho các đội quản lý và các xã,
thị trấn, thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý. Đánh giá và báo cáo tiến độ thực hiện
nhiệm vụ thu NSNN trên địa bàn Giải quyết các nội dung công việc khác theo quy
định.
Ba là, công tác kiểm tra và quản lý nợ thuế.
Bộ phận kiểm tra thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế, theo
dõi, đôn đốc số thu NSNN theo kế hoạch được giao; thực hiện các cuộc kiểm tra theo kế
hoạch và kiểm tra đột xuất tại trụ sở NNT. Nhận hồ sơ pháp lý thuế của NNT, tổ chức
thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ
thuế.
Bốn là, công tác quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện cấp phát quản lý và sử dụng ấn chỉ
thuế đối với NNT.
1.2 Lý do chọn đề tài

Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai trò hết sức quan
trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Thời gian qua công tác
quản lý thuế có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp
luật thuế của người nộp thuế, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Quá trình
thực hiện đổi mới quản lý thuế cũng bộc lộ nhiều bất cập cả về qui trình quản lý, ứng
dụng công nghệ tin học, bố trí nguồn nhân lực, trình độ cán bộ quản lý của cơ quan
thuế, chưa tận dụng được kinh nghiệm quản lý thu thuế của các nước tiên tiến. Từ hơn
40 năm qua, trong hệ thống thuế của các nước trên thế giới, thuế giá trị gia tăng chiếm
một vị trí rất quan trọng. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, người tiêu
dùng là người chịu thuế nhưng người bán hàng là người nộp thuế. Nó có vai trò điều
tiết thu nhập để đảm bảo công bằng xã hội, vai trò tạo lập nguồn tài chính cho ngân
sách Nhà nước, số thu về thuế giá trị gia tăng luôn là nguồn thu có tỷ trọng cao cho
ngân sách Nhà nước có vai trò điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế thông qua điều tiết tiêu
dùng và tiết kiệm. Vai trò to lớn của thuế nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng
không thể phủ nhận. Để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quan trọng và nặng nề của
mình, ngành thuế nói chung và các Cục Thuế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nói riêng phải không ngừng nỗ lực ngày càng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý của mình và một trong những nhiệm vụ trọng tâm là quản lý thuế giá trị gia
9


tăng.
Huyện U Minh là một địa phương kinh tế thuần nông, chủ yếu nền kinh tế phát
triển từ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy hải sản mà chính là
nuôi trồng thủy sản, số thu ngân sách trước đây cũng từ sản phẩm này và chiếm tỷ
trọng rất lớn nhất là thuế GTGT (thuế GTGT từ kinh doanh thu mua hải sản). Năm
2013, do tình trạng gian lận thương mại, mua bán hóa đơn, hóa đơn lòng vòng làm thất
thu cho ngân sách nhà nước thông qua hoàn thuế khống, gây thiệt hại đáng kể cho
ngân sách Nhà nước nói chung và địa bàn huyện U Minh nói riêng, từ đó Chính phủ

cũng đã áp dụng chính sách không thu thuế GTGT đối với mặt hàng thủy sản qua khâu
thương mại, thì nguồn thu tại huyện nhà giảm đáng kể. Bên cạnh đó, tình trạng thất thu
cũng còn phổ biến, do nhiều nguyên nhân….trong đó có nguyên nhân từ tâm lý, ý thức
tuân thủ người nộp thuế.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên và hiện tại là công chức ngành thuế tác giả
quyết định chọn đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau” với mục tiêu nêu trên được những suy nghĩ đúc kết từ thực tiễn
công tác thuế và những kiến thức đã học tập trên giảng đường mong muốn góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện U Minh, tỉnh
Cà Mau từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại
Chi cục Thuế huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý thuế GTGT tại các Chi cục Thuế.
- Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện U Minh, tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2016 - 2018. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
Thuế huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục Thuế huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau.
10


1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục Thuế huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau.

- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý thuế GTGT tại Chi
cục Thuế giai đoạn 2016 - 2018. Các giải pháp được đề xuất đến năm 2025.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý
thuế GTGT qua nội dung quản lý thuế bao gồm: hoạt động kê khai, nộp thuế, hoàn
thuế, thanh tra, kiểm tra thuế GTGT của các doanh nghiệp.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nguồn dữ liệu cụ thể như sau:
- Báo cáo tổng kết các năm của Chi cục Thuế huyện U Minh (giai đoạn 2016 2018) để thu thập các dữ liệu về: Thuế GTGT hàng năm thu được, so sánh với cùng
kỳ, so sánh với dự toán của trung ương và dự toán của địa phương qua các năm; Thuế
GTGT vẫn còn nợ đọng…
- Báo cáo của Thanh tra của Chi cục Thuế huyện U Minh (giai đoạn 2016 2018) để xác định các vụ vi phạm về nộp thuế GTGT, các hình thức xử lý, số thuế thu
hồi…
- Báo cáo của các cơ quan chuyên ngành có liên quan để có cái nhìn tổng quan,
sự đánh giá chính xác về thực trạng quản lý thuế GTGT của Chi cục Thuế huyện U
Minh.
- Các báo cáo đánh giá trên internet.
1.6.2 Phương pháp phân tích
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng hệ thống các phương pháp thống kê
để thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu.
- Tổng hợp số liệu: Từ các số liệu thu thập được, kết hợp phiếu khảo sát điều
tra, tiến hành trên cơ sở phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau,
tùy theo nội dung của chỉ tiêu nghiên cứu, xây dựng hệ thống biểu bảng để phân tích,
đánh giá tình hình quản lý thuế.
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp so sánh

11



1.7 Kết cấu của Luận văn
Luận văn được kết cấu bao gồm 5 chương:
Chương 1: Vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia
tăng
Chương 3: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện U
Minh, tỉnh Cà Mau.
Chương 4: Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng và giải
pháp hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện U Minh, tỉnh Cà
Mau.
Chương 5: Tóm tắt, kiến nghị và kết luận

12


CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1 Khái quát chung về thuế giá trị gia tăng
2.1.1 Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Thuế giá trị gia tăng
theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée (viết tắc là TVA), tiếng Anh gọi là
Value Added Tax (viết tắc là VAT), dịch ra tiếng Việt là thuế giá trị gia tăng. Khai sinh
từ nước Pháp, thuế giá trị gia tăng đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh
và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng thuế giá trị gia
tăng .Các quốc gia khác cũng đang trong thời kỳ nghiên cứu loại thuế này.Tính đến
nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Ở nước ta, tại kỳ họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nước ta đã thông
qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kề từ ngày 01-01-1999.

Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một
loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm cuả hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách Nhà
nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lưu thông
sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm hoàn thành, và
cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta còn gọi là thuế doanh thu
có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trước. Thuế gía trị gia tăng được cộng vào giá
bán hàng hoá, dịch vụ, và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
2.1.2 Vai trò
Vai trò của thuế GTGT trong lưu thông hàng hóa
Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện chế độ
thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của sản
phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Nếu các sản
phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số thuế Nhà nước thu cũng tăng
thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh thu vẫn đến tình trạng thuế thu trùng
lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp
13


lý, tác động tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm của thuế
giá trị gia tăng là Nhà nước chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm của các sản
phẩm ở từng khâu sản xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu
phát sinh như mô hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự kiện biến động về tài
chính, tiền tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém, kinh tế suy thoái và các
nguyên nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh
thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng
hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp dụng thuế giá trị

gia tăng, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay chỉ thay đổi một tỷ
lệ không đáng kể và mức sản xuất của các doanh nghiệp, mức tiêu dùng của dân chúng
không sút giảm, hay chỉ suất giảm một tỷ lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường
hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều
chỉnh. Như vậy ta có thể kết luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố
gây ra lạm phát, gây khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng
hoá mà trái lại, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng
lưu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
Vai trò của thuế GTGT trong quản lý Nhà nước về kinh tế
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý cuả Nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng
và được thể hiện như sau:
- Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ,
nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức quản
lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng mà còn
được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên có tác dụng giảm

14


chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu
có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc

khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã thúc đẩy
người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động
mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn
lậu thuế. ở khâu bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi
hoá đơn, vì đối với họ không còn xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ
cuối cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với
ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp sâu vào
mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu dùng, theo
ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề
có thuế suất chênh lệch nhau nhiều.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người
nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế
tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Từ đó,
tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp thương, thoả thuận
về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng
có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá
đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung
được nguồn thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách Nhà nước ngay từ khâu sản xuất và
thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn
chế thất thu về thuế.
- Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có
hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp
kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ
hoá đơn, chứng từ.

15


- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại

hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.
- Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số
loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp phần làm cho hệ
thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động
và phát triển của nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế trong khu vực
và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu
tư nước ngoài vào Việt Nam.
2.1.3 Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế giá trị gia tăng
Giá tính thuế được xác định tuỳ theo loại hàng hoá, dịch vụ và được xác định
như sau:
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho các đối tượng khác là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Ðối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng tại
Việt Nam, giá chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo hợp đồng; trường hợp
hợp đồng không xác định cụ thể số thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế giá trị gia tăng
là giá dịch vụ phải thanh toán trả cho phía nước ngoài.
- Ðối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá
tính thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
- Ðối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến
bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị...không phân biệt loại tài sản và hình
thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền
thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế giá trị gia tăng tính
trên số tiền thuê trả từng kỳ hoặc trả trước bao gồm cả chi phí dưới hình thức khác như
cho thuê nhà có thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu
của bên thuê.


16


×