Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Hà Đô 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.78 KB, 33 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần Hà Đô 1.
2.1. Đặc điểm , tình hình của Công ty cổ phần Hà Đô 1
2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ quản lý bộ máy.
2.1.1.1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Vào cuối những năm 80 đầu những năm 90 của Thế kỷ hai mươi đất nước
ta vừa thoát khỏi các cuộc chiến tranh, đang đứng trước muôn vàn khó khăn về
kinh tế, việc làm kinh tế như; chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp hiệu quả rất
thấp. Cuộc sống nhân dân nói chung và sỹ quan chiến sĩ quan, chiến sĩ gặp
nhiều khó khăn. Việc dư dôi lao động cần giảm biên chế trở lên bức bách ở
nhiều cơ quan, đơn vị. Để giảm bớt biên chế dư dôi cho Viện kỹ thuật Quân sự
nay là Trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ Quân sự - Bộ Quốc phòng, để
góp phần xây dựng kinh tế Quốc phòng góp phần xây dựng kinh tế đất nước,
cải thiện đời sống cán bộ nhân viên đơn vị;
Xí nghiệp xây dựng Hà Đô ra đời được thành lập theo quyết định số
323/QĐ - TM ngày 09/10/1990 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng. Xí nghiệp là
một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Viện Kỹ thuật Quân Sự.
+ Nhiệm vụ chính trị trọng tâm đáp ứng nghiên cứu khoa học kỹ thuật của
Viện kỹ thuật Quân Sự.
+ Nhiệm vụ thứ hai là nhiệm vụ của một xí nghiệp kinh tế Quốc phòng, Xí
nghiệp đã xây dựng rất nhiều những công trình phục vụ Quốc Phòng và Kinh tế
dân sinh góp phần đẩy mạnh tiến trình đổi mới của đất nước.
Do sự phát triển và nhu cầu phát triển cần có một tổ chức mạnh hơn,
chuyên ngành hơn. Công ty xây dựng Hà Đô - Liên hiệp khoa học sản xuất I
thuộc Viện Kỹ thuật Quân Sự được thành lập theo quyết định số 75B/QĐ-QP
ngày 12/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng trên cơ sở Xí nghiệp xây dựng
Hà Đô và chuyển sang đơn vị hạch toán độc lập. Đến năm 1996 nhằm sắp xếp
lại tổ chức áp dụng kết quả nghiên cứu và làm kinh tế của viện Kỹ thuật Quân
Sự ngày 18/4 Bộ trưởng BQP đã có quyết định số 514/QĐ-QP thành lập công ty
xây dựng Hà Đô thuộc viên kỹ thuật Quân sự trên cơ sở sát nhập Công ty xây


dựng Hà Đô và Công ty thiết bị cơ điện.
1

1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để phát huy năng lực của công ty phục vụ đắc lực hơn nữa cho Quốc phòng
và dân sinh đồng thời xác lập vị trí mới trong cạnh tranh trên thương trường
Công ty xây dựng Hà Đô đã định hướng mới là phát triển đa dạng hơn, hoạt
động đa ngành nghề không chỉ có xây dựng dân dụng, công nghiệp, tư vấn thiết
kế … mà tiến sang một số lĩnh vực khác như xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông
thủy lợi, lắp đặt, hiện đại hóa các máy công nghiệp, đầu tư dự án, đầu tư thuỷ
điện cho nên ngày 12/5/1999 tại quyết định số 646/1999/QĐ-BQP của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng đã đổi tên Công ty xây dựng Hà Đô thành Công ty Hà
Đô.
- Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của
chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần; Công
ty Hà Đô thuộc Trung Tâm KHKT & CN Quân Sự thành Công ty cổ phần Hà Đô
theo quyết định số 163/2004/QĐ- BQP của Bộ Trưởng Bộ Quốc Phòng, Công ty
cổ phần Hà Đô đã thành lập 4 công ty con trong đó có Công ty cổ phần Hà Đô 1
tiền thân là Xí nghiệp 1 và Xí nghiệp thi công cơ giới & Xây Dựng thuộc Công ty
cổ phần Hà Đô - Bộ Quốc Phòng.
Kế thừa và phát huy không ngừng phấn đấu phát triển, đến nay với quy mô
kinh doanh đa dạng ngày càng tăng, phạm vi kinh doanh mở rộng từ Bắc vào
Nam, lĩnh vực tham gia kinh doanh phong phú, đa dạng Công ty cổ phần Hà Đô
Hà Đô 1 đã có đuợc chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
Qua 15 năm tồn tại và không ngừng phấn đấu phát triển, đến nay với quy
mô kinh doanh ngày càng tăng, phạm vi kinh doanh mở rộng từ Bắc vào Nam,
lĩnh vực tham gia kinh doanh phong phú, đa dạng Công ty cổ phần Hà Đô 1 đã
có đuợc chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
Các ngành nghề chính mà Công ty tham gia :

+ Xây dựng các công trình: Công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện, đường dây và trạm biến áp đến 35Kv;
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác đá;
+ Lắp đặt, sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí, điều khiển tự động, điện lạnh,
điện kỹ thuật, điện dân dụng, thuỷ khí, thang máy, máy xây dựng, thiết bị nâng
hạ;
+ Thiết kế, chế tạo máy và thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư và cung cấp
chuyển giao công nghệ cùng các dịch vụ khoa học kỹ thuật có liên quan (không
bao gồm thiết kế công trình);
2

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Đầu tư phát triển hạ tầng và kinh doanh nhà;
+ Kinh doanh khu du lịch sinh thái và khách sạn, nhà hàng;
+ Sản xuất kinh doanh điện; kinh doanh máy móc thiết bị;
+ Xuất nhập khẩu trang thiết bị, công nghệ, vật tư phục vụ sản xuất và nghiên
cứu khoa học công nghiệp./
Tài sản vô giá mà Công ty có là sự quyết tâm cần cù đoàn kết, trung thục, biết
nắm bắt thời cơ và chút ít kinh nghiệm trong kinh doanh. Chúng ta thấy thành
quả mà Công ty đạt được trong nhũng năm qua thật đáng trân trọng: 18 bằng
chứng nhận huy chương vàng cho thấy sản phẩm xây dựng chất lượng cao, 3
bằng khen và 4 bằng chất lượng cao do bộ XD và công đoàn XD Việt Nam tặng.
Chúng ta còn thấy sự phát triến mạnh mẽ của Công ty thông qua bảng số liệu
dưới đây về các chỉ tiêu: vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm
2003 đến 2005.
Đơn vị
tính : VNĐ ( đồng )
CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005
1- Tổng tài sản có

46.942.907.438 70.848.837.547 172.068.001.825
2-T ài sản có lưu động
30.823.828.701 58.452.116.056 160.805.893.342
3- Tổng tài sản nợ
46.942.907.438 70.848.837.547 172.068.001.825
4-T ài sản nợ lưu động
37.644.762.409 61.451.235.240 162.740.889.341
5- Lợi nhuận trước
thuế
2.281.353.895 2.013.122.544 1.439.888.848
6- Lợi nhuận sau thuế
1.551.353.895 1.381.586.330 1.439.888.848
7- Tổng doanh thu xây
lắp
149.625.344.508 160.136.892.300 165.560.398.719
Thu nhập bình quân cán bộ công nhân viên trong 3 năm qua :
Đơn vị tính : VNĐ đồng
3

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005
1- Tổng quỹ lương
18.692.402.40
0
20.450.372.40
0
19.867.247.80
0
2- Tổng số lao động bình

quân / tháng
783 849 820
3- Tổng thu nhập bình
quân / tháng
1.989.400 2.007.300 2.019.000
Nguyên tắc hoạt động của công ty:
Thực hiện hạch toán độc lập và chịu trách nhiêm toàn bộ kết quả sản xuất
kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn vốn và phát
triển vốn được giao. Đồng thời giải quyết thoả đáng và hài hoà lợi ích cá nhân
của người lao động, công ty và của Nhà nước theo kết quả đạt được trong sản
xuất kinh doanh trên cơ sở điều lệ Công ty cổ phần, Pháp luật Nhà nước quy
định.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ giám đốc trong quản lý,
điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể
cán bộ công nhân viên chức trong Công ty, không ngừng nâng cao hiệu qủa sản
xuất kinh doanh theo đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
nước.
Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là phấn đấu mở rộng phạm vi
hoạt động trong và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng
thêm thu nhập cho người lao động và tích cực hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân
sách với Nhà nước.
2.1.1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty cp Hà Đô1
4

4
CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁNCHINHÁNHLẠNGSƠNCHINHÁNHMIỀNTRUNGCHINHÁNHMIỀNNAM
PHÒNGTÀICHÍNH- KẾTOÁN
XƯỞNGCƠĐIỆNTRUNGTÂMTHIẾT BỊ- CÔNGNGHIỆPĐỘI THÉP KẾT CẤUĐỘI CỐT PHA ĐỘI THI CÔNG MẶT ĐƯỜNGĐỘI THI CÔNG NỀNĐƯỜNGĐỘI XÂY DỰNG XÍ NGHIỆPCƠ GIỚI& XÂY DỰNG XÍNGHIỆPTƯ VẤNTHIẾTKẾ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY

5

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KHKT Á CÔNG NGHỆPHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC THƯỜNG TRỰC
PHÒNG
MAKETING
TỔNG GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Cơ cấu tổ chức công ty
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
CÁC HỘI ĐỒNG CHỨC
NĂNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU
ỨNG
DỤNG
PHÒNG
TCLĐ
&
HCQT
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KINH
DOANH
PHÒNG
THI
CÔNG

- AN
TOÁN
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Qua sơ đồ trên ta thấy chức năng của từng bộ phận, phòng ban:
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người lập chương trình, kế hoạch hoạt động của
HĐQT, chuẩn bị chương trình, nội dung, các tài liệu phục vụ cuộc họp, triệu tập
và chủ toạ cuộc họp HĐQT. Tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT dưới
hình thức khác; theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT;
chủ toạ Đại hội đồng cổ đông và các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định tại
Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
Tổng giám đốc công ty là người đại diện về mặt pháp lý của công ty đối với
các vấn đề có liên quan đến hoạt động và quản lý công ty, thực hiện các nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông và các quyết định của HĐQT, tổ chức và điều
hành các hoạt động hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc có các quyền và
trách nhiệm thực hiện những điều sau:
- Quyết định, ký kết và thực hiện các hợp đồng, thoả thuận và các văn bản khác.
- Tổ chức soạn thảo kế hoạch kinh doanh và ngân sách trình lên HĐQT hoặc
Đại hội đồng cổ đông.
- Điều hành quản lý và tổ chức việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh đã được
phê chuẩn với các quyết định khác của Đại hội đồng cổ đông hoặc HĐQT.
- Điều hành giám sát hoạt động của công việc kinh doanh của công ty nói
chung.
- Đại diện cho công ty trước cơ quan Nhà nước và những người khác về tất cả
các vấn đề liên quan đến các hoạt động của công ty trong khuôn khổ của Điều
lệ và các nghị quyết và quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc HĐQT.
Các phó tổng giám đốc được giám đốc giao quyền điều hành theo những
công việc hoặc lĩnh vực quản lý nhất định. Khi được giao các phó tổng giám
đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm hoàn tất trước Tổng
giám đốc về kết quả tổ chức thực hiện của mình.

Các Hội đồng tư vấn, Hội đồng chức năng gồm có các chuyên viên chính …
có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong quá trình ra các
quyết định quản lý sản xuất kinh doanh.
Các phòng chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc về quản lý
chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ các đơn vị thành viên của công ty trong lĩnh vực
chuyên môn mà mình phụ trách.
6

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giám đốc các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
công ty và tập thể người lao động của đơn vị về kết quả quản lý, điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của đơn vị mình.
Quan hệ giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa các phòng với nhau là
quan hệ hợp tác, hợp đồng hỗ trợ để hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Chi nhánh: Miền Nam, miền Trung, Lạng Sơn.
Đại diện cho Công ty ở các khu vực: Các chi nhánh này có thể độc lập tìm
kiếm, đấu thầu, thi công các công trình trong khả năng của mình.
- Các xí nghiệp và trung tâm trực thuộc:
Các Xí nghiệp xây dựng trực tiếp tham gia đấu thầu các Công ty trị giá nhỏ
hơn 4 tỷ đồng, trực tiếp chỉ đạo và thi công các công trình dân dụng, công
nghiệp, các công trình quốc phòng, công trình giao thông, cầu cảng.
Xưởng cơ điện: Lắp đặt các thiết bị cho các công trình .
- Trung tâm thiết bị công nghiệp: Lắp dặt các dây truyền sản xuất xí nghiệp,
hiện đại hoá nâng cấp các dây truyền sản xuất. Quản lý máy móc kỹ thuât cao
của Công ty.
Tuỳ theo quy mô từng dự án, từng công trình, công ty tổ chức Ban quản lý
dự án, ban chỉ huy công trường trực thuộc công ty để chỉ đạo thực hiện dự án
và thi công công trình.
Chỉ huy trưởng công trường chỉ đạo mọi hoạt động của công trường, chịu

trách nhiệm trước công ty về chất lượng, hiệu quả và an toàn lao động ở công
trường.
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
côe phần Hà Đô 1
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán ở
Công ty cổ phần Hà Đô1
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Công ty CP Hà Đô 1 công ty con của Công ty CP Hà Đô - Bộ Quốc Phòng là
một doanh nghiệp cổ phần Nhà nước hạng I trực thuộc Bộ Quốc phòng, hạch
toán độc lập, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính. Do đó các văn bản điều
chỉnh hoạt động Kế toán - Tài chính của Công ty là những văn bản do Bộ tài
chính quy định cho các doanh nghiệp cổ phần xây xây lắp thuộc Nhà nước nói
chung và các văn bản do cục tài chính Bộ quốc phòng quy định cho các doanh
nghiệp Quốc phòng nói riêng .
7

7
KẾ TOÁN THUẾ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TỔNG HỢPKẾ TOÁN TSCĐ & CCDC
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN & THANH TOÁN C.NỢTHỦ QUỸ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do đặc điểm và tính chất hoạt động mà Công ty quyết định chọn hình thức
tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Theo mô hình này toàn bộ Công ty chỉ tổ
chức một phòng kế toán tại văn phòng Công ty với nhiệm vụ hạch toán chi tiết
và hạch toán tổng hợp mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại tổ đội, công truờng,
xí nghiệp trực thuộc Công ty và khối văn phòng. Còn tại các đơn vị trực thuộc xí
nghiệp trung tâm không có bộ máy kế toán riêng, thay vào đó ở mỗi đơn vị phụ
thuộc có một đến hai nhân viên thống kê kế toán với nhiệm vụ: thu thập chứng
từ, kiểm tra xử lý sơ bộ chứng từ của các nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình

và gửi các chứng từ về phòng kế toán- tài chính.
Về việc tổ chức bộ máy kế toán như trên là phù hợp với cơ cấu tổ chức
nhân sự tổng thể của Công ty, đảm bảo tính khả thi của chế độ kế toán trong
thực tiễn hoạt động của Công ty giúp ích cho việc cung cấp thông tin cho quản
lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Sơ đồ hình thức tổ chức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cp Hà
Đô 1
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
8

(Trưởng phòng kế toán )
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Các nhân viên thống kê, kế toán ở các đơn vị phụ thuộc
( không tổ chức kế toán riêng)
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đặc điểm tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Để tập hợp, ghi chép các số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty, Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các tài khoản trong hệ thống
kế toán thống nhất áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp của Bộ tài chính ban
hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 và áp dụng Hệ
thống chuẩn mực, các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán
doanh nghiệp của Bộ Tài Chính ban hành như; Thông tư số 89/2002/TT-BTC
ngày 09/10/2002 về hướng dẫn kế toán thực hiện (04) Chuẩn mực kế toán
ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ -BTC ngày31/12/2001 về ban
hành công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) và thông tư
105/2003 TT-BTC ngàu 04/11/2003 về hướng dẫn kế toán thực hiện (06)
chuẩn mực kế toán Theo quyết định 165/2002/QĐ - BTC ngày 31/12/2002 về
ban hành công bố bốn (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 2); Thông tư mới

nhất số 23/2005/TT-BTC ngày30/03/2005 về hướng dẫn kế toán thực hiện
sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC
ngày30/12/2003 về ban hành và công bố (06) chuẩn mực kế toán (đợt 3).
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Trên cơ sở lựa chọn hệ thống tài khoản, việc xác định hệ thống sổ sách kế
toán thích hợp cho việc hệ thống hoá và xử lý các thông tin ban đầu.
Để đáp ứng yêu cầu đó, kết hợp với quy mô và đặc điểm tổ chức bộ máy kế
toán và trình độ nghiệp vụ của kế toán viên, hiện nay Công ty đã chọn và áp
dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung” và thực hiện hạch toán trên máy
Sổ kế toán theo hình thức kế toán “ Nhật ký chung”
Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp, dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc
phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản (định khoản kế toán) để phục vụ việc
ghi sổ cái.
Số liệu trên sổ nhật ký chung được dùng làm căn cứ ghi vào sổ cái.
Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình thi công xây lắp theo tài khoản kế toán được quy định
trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng trong Công ty.
9

9
Chứng từ gốc
Nhật ký chungNhật ký chuyên dùng
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợpchi tiết
(2)
(5)
(3)
(7a)
(7b)

(6)
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
(8a)
Sổ cái
(8b)
(9a)
Bảng cân đối kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi định kỳ Quan hệ đối chiếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu trên sổ nhật ký
chung, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, dùng để tập hợp các báo cáo tài chính
Có sổ cái các tài khoản sau: 621, 622, 623, 627, 154, 632.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán kinh tế phát sinh theo
từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh
được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu về tình hình tài sản,
vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công
ty, và là căn cứ để lập báo cáo tài chính
Trình tự ghi sổ kế toán (sơ đồ).
Chú giải:
(1). Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ đó, định khoản kế toán và ghi vào sổ nhật
ký chung.
(6). Cuối tháng căn cứ vào số liệu ghi trên các sổ (thẻ) hạch toán chi tiết, tiến
hành lập các bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ theo dõi chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
10

10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

(2). Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào nhật ký chuyên dùng,
cụ thể là sổ nhật ký thu tiền và sổ nhật ký chi tiền.
(3). Những chứng từ liên quan đến những đối tượng cần phải hạch toán chi
tiết, kế toán ghi vào sổ nhật ký liên quan.
(5). Định kỳ 3 đến 5 ngày, căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ
nhật ký chuyên dùnh ghi chuyển số liệu vào các sổ cái liên quan.
(4). Hàng ngày căn cứ vào số liệu ghi trên sổ nhật ký chung, kế toán vào sổ cái
các tài khoản
(7a,7b). Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết chi phí, sổ theo
dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang với sổ nhật ký chung, sổ cái.
(8a). Cuối tháng, tập hợp số liệu trên các sổ cái, lập bảng đối chiếu tài khoản.
(8b). Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết chi phí và sổ theo
dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang với bảng cân đối tài khoản.
(9a,9b). Cuối kỳ, căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết chi phí sản xuất, bảng cân
đối tài khoản, lập các báo cáo kế toán như báo cáo chi phí và giá thành, báo
cáo thu chi tiền mặt, báo cáo kết quả kinh doanh.
2.3. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Hà Đô 1
2.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu
đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác chi phí và tính giá
thành sản phẩm công tác xây lắp.
Tại Công ty cp Hà Đô 1, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành được đánh giá là có ý nghĩa to lớn và được coi trọng đúng mức.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và của sản phẩm xây
dựng cơ bản, để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán, đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là từng công trình, hạng
mục công trình.
11


11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mỗi công trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đều
được mở riêng những sổ chi tiết chi phí để tập hợp chi phí sản xuất, phát sinh
cho công trình, hạng mục công trình do số liệu được định khoản và ghi vào sổ
là các bảng tổng hợp các chứng từ gốc phát sinh cùng loại (như vật liệu, tiền
lương…) của mỗi tháng và chi tiết theo từnh khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng MTC
- Chi phí sản xuất chung
Cuối mỗi tháng, dựa vào sổ chi tiết chi phí của tất cả các xí nghiệp, đội gửi
lên kế toán Công ty tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất tháng.
Hết mỗi quý, từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng trong quý, lập bảng
chi phí sản xuất của quý, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
2.3.2. Đối tượng tính giá thành.
Sản phẩm xây lắp của Công ty được nền kinh tế thừa nhận theo từng
công trình, hạng mục công trình. Mặt khác do tính chất hoạt động của Công ty
có quy trình công nghệ phức tạp và liên tục, việc tổ chức sản xuất của Công ty
là đơn chiếc, cho nên đối tượng tính giá thành công tác xây lắp ở Công ty được
xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
2.3.3. Về chứng từ kế toán.
Khi giao khoán công trình, hay hạng mục công trình, Công ty sẽ căn cứ
vào hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư để ký hợp đồng giao khoán nội bộ với xí
nghiệp nhận khoán, căn cứ vào giá trúng thầu, hoặc giá trị xây lắp trong dự
toán thiết kế được duyệt. Căn cứ vào hợp đồng khoán, đơn vị nhận khoán thực
hiện thi công công trình, hạng mục công trình. Các chi phí phát sinh được kế
toán của xí nghiệp nhận thầu tập hợp, hạch toán rồi báo sổ cho kế toán Công
ty. Các chứng từ chi phí do kế toán xí nghiệp tập hợp là hợp lệ, tuân theo các

quy định chung của nhà nước về chế độ chứng từ kế toán.
12

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3.4. Tài khoản kế toán sử dụng và tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
2.3.4.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Hiện tại Công ty cp Hà Đô 1 đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng cho doanh nghiệp xây lắp do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số
1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998. Công ty đã sử dụng các tài khoản sau
để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp.
- Tài khoản 621: “Chi phí NVL trực tiếp”
- Tài khoản 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Tài khoản 623: “Chi phí sử dụng MTC”
- Tài khoản 627: “Chi phí sản xuất chung”
- Tài khoản 154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
- 1541: “Xây lắp”
- Tài khoản 141: “Tạm ứng”
- 1413: “Tạm ứng chi phí giao khoán nội bộ”
- Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”
Và một số tài khoản khác có liên quan.
2.3.4.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
Khi giao khoán công trình, hạng mục công trình cho xí nghiệp, đội nhận
khoán kế toán Công ty căn cứ vào hợp đồng kế toán với chủ đầu tư, căn cứ vào
hợp đồng giao khoán nội bộ với xí nghiệp nhận khoán, mở “sổ theo dõi khối
lượng xây lắp giao khoán nội bộ” theo từng công trình, hạng mục công trình để
phản ánh, theo dõi giá cả nhận thầu và giao khoán, theo dõi chi tiết từng
khoản mục chi phí (vật liệu, nhân công, máy sử dụng, chi phí chung). Theo đó

kế toán tại xí nghiệp, đội nhận khoán mở “sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận
khoán ” để theo dõi giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục
chi phí.
13

13

×