Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.97 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN PHƯƠNG ĐÔNG ICA
2.1. Quy trình kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Phương đông ICA.
 Công việc kiểm toán có thể được tiến hành theo các phương thức như sau:
- Kiểm toán một năm một lần vào thời điểm khi Công ty đã lập xong Báo cáo tài
chính năm; hoặc
- Kiểm toán giữa kỳ 6 hoặc chín tháng và kiểm toán cả năm; hoặc
- Kiểm toán định kỳ hàng quý theo yêu cầu của Công ty;
 Quy trình kiểm toán chung của PCA:
Khác với các công ty kiểm toán khác thực hiện kiểm toán theo quy trình chung
mà chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quy định, là thành viên duy nhất của Tập đoàn
kiểm toán quốc tế PKF tại Việt Nam, PCA đã và đang áp dụng một quy trình kiểm
toán chuẩn theo PKF và có sự kết hợp, điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh ở Việt Nam.
Có thể khái quát quy trình kiểm toán tại PCA thông qua sơ đồ sau:
Giai đoạn I:
Hợp đồng
Thỏa thuận chấp nhận khách
hàng mới/ Tiếp tục khách hàng

Thực hiện các thủ tục kiểm toánThử nghiệm kiểm soátThử nghiệm cơ bản
Kết luận kiểm toán
Trao đổi với khách hàng/ Soát xét/ Sự kiện sau ngày khóa sổ/ phát hành Báo cáo kiểm toán
Giai đoạn III:
Giai đoạn II:
Sơ đồ 1-2. Sơ đồ quy trình kiểm toán chung tại PCA
Quy trình kiểm toán chung PCA áp dụng cụ thể:
Giai đoạn I: Chuẩn bị kiểm toán:
Kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Phạm vi và điều khoản Xác định chiến lược Công việc
của cuộc kiểm toán kiểm toán hành chính


Hiểu biết về khách hàng
Hiểu biết về môi trường bên trong Hiểu biết và đánh giá Hệ
và bên ngoài đơn vị thống kiểm soát nội bộ
Đánh giá rủi ro
Thiết kế chương trình kiểm toán
Trong giai đoạn này, PCA sẽ tổ chức buổi họp đầu tiên với Ban lãnh đạo Công
ty khách hàng, thống nhất hợp đồng, phạm vi kiểm toán. Trước khi ra quyết định đi
đến hợp đồng kiểm toán, PCA luôn cân nhắc cẩn thận xem đây là khách hàng cũ hay
khách hành mới. Với khách hành lâu năm cần xem xét việc đảm bảo tính độc lập
nghề nghiệp và chất lượng kiểm toán. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới lập kế hoạch
kiểm toán và phân công nhóm kiểm toán. Nếu là khách hành mới, PCA luôn tiến
hành tìm hiểu những thông tin sơ bộ về khách hàng; đánh giá những xung đột về lợi
ích; đánh giá tính độc lập; xác định rủi ro có thể xảy ra và cách đối phó; khả năng và
nguồn lực thực hiện hợp đồng;… từ đó mà đưa ra ý kiến chấp nhận hay không chấp
nhận khách hàng mới. Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa PCA
với khách hàng, xác định rõ nội dung, phạm vi công việc, quyền lợi và nghĩa vụ, các
quy đinh pháp lý liên quan, phí dịch vụ,…Hợp đồng kiểm toán tại PCA cũng được
lập theo đúng mẫu đã quy định trong Chuẩn mực kiểm toán số 210 về “Hợp đồng
kiểm toán”.
Lập kế hoạch kiểm toán: Sau khi đã thống nhất hợp đồng kiểm toán, công việc
tiếp theo là lập kế hoạch kiểm toán. Đây là một công việc chiếm tỷ trọng đáng kể
trong quá trình chuẩn bị kiểm toán – kinh nghiệm PCA cho thấy thất bại kiểm toán
phần lớn là việc xây dựng một kế hoạch kiểm toán không thích hợp hơn là từ thực
hiện kiểm toán. Về cơ bản, quy trình lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
• Bước 1: Quyết định duy trì hoặc chấp nhận hợp đồng kiểm toán.
• Bước 2: Chấp nhận những điều khoản của hợp đồng bao gồm các vấn đề cơ bản về
thời gian và ngày phát hành báo cáo.
• Bước 3: Xây dựng chiến lược kiểm toán mới hoặc sửa đổi các chiến lược từ những
năm trước.
• Bước 4: Thực hiện các công việc hành chính, bao gồm phân công nhóm kiểm toán,

dự thảo lịch làm việc cụ thể để thông báo cho khách hàng về lịch làm việc, nhân sự
và yêu cầu tài liệu…
• Bước 5: Thu thập hoặc cập nhật những thông tin về khách hàng:
- Xây dựng mức trọng yếu.
- Thu thập hoặc cập nhật những hiểu biết về tình hình kinh doanh và tính chất hoạt
động kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét những thay đổi trong yêu cầu lập Báo cáo tài chính.
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, bao gồm: Môi trường kiểm
soát chung, quy trình đánh giá rủi ro của khách hàng, hệ thống thông tin bao gồm
quy trình lưu chuyển thông tin từ hoạt động kinh doanh tới báo cáo tài chính, các
thủ tục kiểm soát và điều hành kiểm soát.
- Thực hiện đánh giá sơ bộ về tình hình hoạt động liên tục và giao dịch với các bên
liên quan.
- Thực hiện đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của các bên liên quan.
- Thực hiện soát xét phân tích sơ bộ.
• Bước 6: Tổ chức một cuộc họp nhóm kiểm toán để chia sẽ những thông tin về khách
hàng; rủi ro kinh doanh; thảo luận về khả năng sai phạm trọng yếu trên báo cáo tài
chính do gian lận và sai sót.
• Bước 7: Xác định các nhân tố rủi ro liên quan tới cuộc kiểm toán; Xác định phương
pháp đánh giá mức độ rủi ro trên tổng thể báo cáo tài chính; Xác định rủi ro phát
hiện ở cơ sở dữ liệu.
• Bước 8: Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết. Xem xét các thủ tục kiểm soát áp
dụng, hiệu quả các thủ tục kiểm soát này và xem xét các thủ tục kiểm toán chi tiết
để có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ thích hợp.
Trình tự lập kế hoạch kiểm toán có thể không tuân theo những bước trên do ảnh
hưởng của từng yếu tố: tính chất cuộc kiểm toán; quy mô và tính phức tạp trong
công việc kinh doanh của khách hàng; quy mô của những thay đổi trong kinh doanh
của khách hàng và những yêu cầu báo cáo từ cuộc kiểm toán trước.
Trình tự này nhìn chung tuân theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về
“Lập kế hoạch kiểm toán” nhưng vẫn có sự thay đổi cho phù hợp với trình tự chung

mà tập đoàn PKF quy định. Điểm khác biệt ở đây là không phân biệt việc lập kế
hoạch chiến lược và lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Trong quy trình trên, việc thực
hiện lập kế hoạch chiến lược và kế hoạch kiểm toán tổng thể được thực hiện đan
xen kết hợp.
Chiến lược kiểm toán: Xây dựng chiến lược kiểm toán nằm trong quy trình lập
kế hoạch kiểm toán. Sau khi chấp nhận hoặc tiếp tục hợp đồng kiểm toán, công việc
đầu tiên là xem xét chiến lược kiểm toán tổng thể. Trường hợp khách hàng cũ, chiến
lược kiểm toán tổng thể có thể được thực hiện khi bắt đầu quá trình lập kế hoạch
dựa vào hiểu biết đã có về khách hàng và rủi ro trọng yếu có thể xét đoán được. Với
một hợp đồng kiểm toán mới công việc đầu tiên là thu thập những hiểu biết và thủ
tục đánh giá rủi ro sơ bộ trước khi KTV xác định chiến lược kiểm toán.
Chiến lược kiểm toán tổng thể thiết lập phạm vi, thời gian và định hướng của
cuộc kiểm toán và hướng dẫn triển khai kế hoạch kiểm toán chi tiết. Để lập được
chiến lược kiểm toán, KTV cần chú ý:
• Phạm vi, nội dung và thời gian của hợp đồng kiểm toán: Các yêu cầu lập
báo cáo; địa điểm thực hiện kiểm toán; người mà KTV sẽ trao đổi những phát hiện
kiểm toán; thời hạn và lịch trình kiểm toán.
• Vùng trọng yếu của kiểm toán: Số dư tài khoản trọng yếu, các loại giao
dịch và thuyết minh; những yêu cầu mới về lập báo cáo tài chính; vùng có khả năng xảy
ra sai sót cao.
• Kết luận sơ bộ của KTV liệu có phải tiến hành thử nghiệm kiểm soát.
Chiến lược kiểm toán của PCA bao gồm việc tổ chức, quản lý và thực hiện kiểm
toán, được ghi lại trên biểu Chiến lược kiểm toán D2. Biểu mẫu này tóm gọn gồm:
• Vùng trọng yếu của kiểm toán.
• Kết luận sơ bộ của KTV về các vùng rủi ro mà KTV cần thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát.
• Nguồn lực được phân công thực hiện kiểm toán các khu vực kiểm toán
đặc biệt, ví dụ như thành viên thực hiện kiểm toán có kinh nghiệm thích
hợp cho vùng rủi ro cao hoặc sử dụng tư vấn của chuyên gia khi có vấn
đề phức tạp.

• Xác định nhân lực cho kiểm toán, ví dụ như số lượng nhân viên tham gia
kiểm kê, phạm vi soát xét lại của KTV khác khi kiểm toán tập đoàn; ngân
sách thời gian thực hiện kiểm toán các khu vực có độ rủi ro cao.
• Thời gian triển khai nhân lực kiểm toán, có thể kiểm toán giữa hai niên
độ hoặc tại ngày kết thúc niên độ.
• Cách thức thực hiện quản lý, chỉ đạo và giám sát công việc khi thảo luận
nhóm, họp trao đổi lại. Cách thức chủ nhiệm kiểm toán và BGĐ soát xét
công việc và xem xét sự cần thiết phải thực hiện soát xét đảm bảo chất
lượng không.
Chiến lược kiểm toán cũng được PCA xác định tùy thuộc quy mô, tính chất hoạt
động của từng khách hàng. Sau khi có chiến lược kiểm toán, PCA sẽ tiến hành tuần
tự các bước như trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán đã nêu trên. Việc thực hiện
các bước trên tuân theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Cuối
cùng là thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết hay các thủ tục kiểm toán thích hợp.
Chương trình kiểm toán: Chương trình kiểm toán được PCA lập và thực hiện
cho mọi cuộc kiểm toán, chính là việc thiết kế một chương trình cho các thử nghiệm
cơ bản gồm thủ tục kiểm tra chi tiết và thủ tục phân tích; các thủ tục này thiết kế cho
mỗi phần hành kiểm toán cụ thể và tham chiếu mỗi bước tới cơ sở dẫn liệu liên quan
trong chương trình kiểm toán. Chương trình lập trên giả định rằng các thử nghiệm
kiểm soát mang lại những kết quả như mong muốn (nếu kết quả sau này trái với dự
đoán ban đầu thì cần thực hiện soát xét lại bằng các thủ tục kiểm toán chi tiết).
Thủ tục cơ bản cần được thực hiện dựa trên những đánh giá rủi ro, mức độ cần
thiết thu thập bằng chứng kiểm toán bổ sung. Ngoài ra các thủ tục kiểm toán cơ bản
cần được thực hiện đối với các giao dịch quan trọng, số dư tài khoản và thuyết minh
báo cáo tài chính.
Để thiết kế những thủ tục này, KTV cần xem xét:
- Tầm quan trọng của những nhân tố rủi ro;
- Khả năng sai sót trọng yếu có thể xảy ra;
- Đặc điểm của giao dịch, số dư các tài khoản và thuyết minh;
- Bản chất các thủ tục kiểm soát được khách hàng sử dụng và các thủ tục này

được thực hiện thủ công hay tự động;
- Liệu bằng cách kiểm tra hệ thống kiểm soát, KTV hy vọng thu được bằng chứng
kiểm toán khẳng định hệ thống kiểm soát của khách hàng có thể ngăn chặn hiệu
quả hoặc phát hiện và sữa chữa những vùng sai sót trọng yếu.
Bản chất và quy mô của các thử nghiệm cơ bản dựa trên những xét đoán của
KTV dựa trên những yếu tố trên. Trong trường hợp có rủi ro trọng yếu thì KTV phải
thực hiện cả thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết. Trường hợp khách hàng nhỏ có
thể không có nhiều hoạt động kiểm soát vì thế có thể chỉ cần tiến hành các thủ tục
phân tích. Nhìn chung, việc xây dựng chương trình kiểm toán tại PCA không có
mấy khác biệt so với quy định trong Chuẩn mực kiểm toán số 300.
Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán hay thực hiện các thủ tục kiểm toán:
Các thủ tục kiểm toán được áp dụng tại PCA chính là các thủ tục kiểm toán cơ
bản. PCA cũng xác định rõ và thực hiện theo đúng Chuẩn mực kiểm toán số 330 về
“Thủ tục kiểm toán trên cơ sở đánh giá những rủi ro” có quy định “Thử nghiệm cơ
bản gồm các kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, số dư khoản mục, các giải trình có liên
quan và các quy trình phân tích. Kiểm toán viên lập kế hoạch và thực hiện các thử
nghiệm cơ bản để xử lý rủi ro có sai sót trọng yếu”.
 Tổng quan chung về các thủ tục cơ bản PCA áp dụng:
Nhìn chung các thủ tục cơ bản cần được lập phù hợp với việc đánh giá rủi ro
trọng yếu. Ngoài ra cũng cần đưa ra các yếu tố không dự đoán được vào nội dung,
thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán để ngăn chặn các rủi ro của sai sót
trọng yếu do gian lận.
Bên cạnh việc đánh giá rủi ro, KTV phải thực hiện một số thủ tục kiểm tra chi
tiết một số giao dịch trọng yếu, số dư tài khoản và thuyết minh báo cáo tài chính.
Đây là trường hợp không quan tâm tới việc KTV tin tưởng vào hệ thống kiểm soát
nội bộ hay không và nhận thấy rằng việc đánh giá rủi ro là theo phán đoán và có sự
giới hạn tiềm tàng tới hệ thống kiểm soát nội bộ.
Tuy nhiện, nhìn chung nếu KTV không phát hiện thêm rủi ro và KTV tin tưởng
vào hệ thống kiểm soát nội bộ, thì cả hai điều này sẽ giúp hạn chế các thủ tục kiểm
tra chi tiết.

Khi các thủ tục chi tiết đã được thực hiện ở cuộc kiểm toán giữa kỳ KTV cần bổ
sung các thủ tục chi tiết hoặc kết hợp với việc thử nghiệm kiểm soát trong kỳ cuối
năm để có cơ sở hợp lý cho các kết luận kiểm toán từ giữa kỳ tới ngày kết thúc niên
độ.
Trong hầu hết các trường hợp bằng chứng kiểm toán từ các thủ tục chi tiết từ kỳ
trước cung cấp ít hoặc không cung cấp các bằng chứng kiểm toán cho giai đoạn hiện
tại. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nó có thể cung cấp các bằng chứng hữu ích
và khi KTV có ý định sử dụng các bằng chứng kiểm toán chi tiết được thực hiện
trong kỳ trước, KTV phải thực hiện các thủ tục kiểm toán trong cả giai đoạn hiện tại
để xác định tính tương quan liên tục của các bằng chứng kiểm toán. Ví dụ như một
ý kiến pháp lý từ kỳ trước đề cập tới vấn đề an ninh mà ở kỳ này không xảy ra sự
thay đổi nào thì có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán hữu ích.
 Các thủ tục cơ bản có liên quan tới rủi ro trọng yếu:
Khi KTV xác định được rằng rủi ro ở mức cơ sở dẫn liệu là một rủi ro trọng yếu
thì KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết để đối phó với rủi ro đó. Ví dụ,
nếu KTV nhận thấy BGĐ của khách hàng đang chịu áp lực để đạt mục tiêu lợi
nhuận, đó có thể là rủi ro mà BGĐ sẽ thổi phồng doanh thu bán hàng bằng ghi nhận
doanh thu của các hợp đồng không phù hợp; xuất hóa đơn trước khi xuất hàng hoặc
ghi giảm chi phí. Bên cạnh đó, KTV có thể kết hợp với việc thăm dò các cá nhân
không liên quan tới mảng tài chính trong đơn vị về những thay đổi trong hợp đồng
mua bán và các điều khoản giao hàng.
Các thủ tục kiểm toán cơ bản bao gồm các bước kiểm tra chi tiết, hay kết hợp
kiểm tra chi tiết và các thủ tục phân tích cơ bản. Để đạt được các bằng chứng kiểm
toán đầy đủ, các thủ tục cơ bản phải đảm bảo độ tin cậy cao.
 Kiểm tra chi tiết và thủ tục phân tích:
Các phân tích cơ bản thường áp dụng cho các giao dịch có số lượng lớn mà có
thể dự đoán trước. Các kiểm tra chi tiết thường thích hợp để đạt được các bằng
chứng kiểm toán liên quan đến cơ sở dẫn liệu của số dư tài khoản, bao gồm sự hiện
hữu và tính đánh giá. Trong một vài trường hợp, KTV có thể xác định rằng chỉ thực
hiện các thủ tục phân tích cơ bản có thể đủ để giảm thiểu rủi ro sai sót trọng yếu tới

mức có thể chấp nhận.
- Phương pháp kiểm tra chi tiết chủ yếu kiểm tra hiện hữu/ tồn tại và khớp đúng
chính xác số dư các khoản mục, nên cần chọn mẫu để tiến hành kiểm tra. Liên quan
tới tính đầy đủ việc chọn lọc các khoản mục đã được ghi nhận là không phù hợp.
KTV nên chọn lọc các chỉ tiêu từ tổng thể mà làm tăng một chỉ tiêu trong tổng thể
đã được ghi nhận – ví dụ chọn các thông báo bốc dỡ hàng nếu KTV đang kiểm tra
sự đầy đủ của các biên lại/ doanh thu.
- Các thủ tục phân tích thường bao gồm:
+ Phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thông tin tài chính và phi tài chính
(ví dụ giữa tổng số tiền lương và số lượng công nhân viên).
+ So sánh thông tin kỳ này với kỳ khác, với mức trung bình của ngành và với
các doanh nghiệp khác cùng ngành.
+ So sánh kết quả thực tế với kế hoạch.
+ Kiểm tra các sai sót không mong muốn từ các phân tích và so sánh.
+ Các giải thích nguyên nhân sai lệch.
Các thủ tục phân tích là các kiểm tra chi tiết bởi vì mục tiêu của chúng là để phát
hiện và định lượng giá trị tiền tệ cho bất kỳ các khoản sai lệch nào trên số dư tài
khoản hay sai sót trong các loại giao dịch chứ không phải là thử nghiệm kiểm soát.
Các thủ tục phân tích thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
+ Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: KTV sử dụng thủ tục phân tích tại giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán để hiểu biết về doanh nghiệp và để xác định các vùng
cần kiểm tra chi tiết. Các thủ tục phân tích có thể là thủ tục tài chính hay phi tài
chính.
+ Là phương tiện giảm thiểu hay thay thế việc kiểm tra chi tiết: Có trường hợp
bằng chứng kiểm toán từ các thủ tục phân tích đầy đủ và hiệu quả để có thể giảm
bớt các bước kiểm tra chi tiết. Đó là các thủ tục phân tích nâng cao.
+ Áp dụng trong suốt quá trình kiểm toán để kết hợp với kiểm tra chi tiết, đảm
bảo bằng chứng thu thập được có độ tin cậy cao.
+ Áp dụng trong soát xét tổng thể cuộc kiểm toán trước khi ký báo cáo kiểm
toán.

 Chọn mẫu kiểm tra: Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là xét đoán nghề nghiệp. Cỡ
mẫu được xác định trên cơ sở xét đoán chuyên môn của KTV và dựa trên đánh giá
về: rủi ro, sai sót trọng yếu, mức độ kỳ vọng của các sai lệch,…và thường tập trung
vào các khoản mục phát sinh lớn, các nghiệp vụ đặc biệt, có tính chất bất thường.
Tất cả các bước công việc cũng như bằng chứng kiểm toán KTV thu thập được
phải được ghi chép đầy đủ vào giấy tờ làm việc và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán:
Đây là giai đoạn hoàn tất kiểm toán, quy trình hoàn tất kiểm toán tại PCA bao
gồm:
• Bảo đảm rằng tất cả các công việc đã được hoàn thành và đã đưa ra những kết luận
phù hợp.
• Bảo đảm quy trình soát xét đã được thực hiện; những vấn đề soát xét được làm sáng
tỏ và không còn vấn đề trọng yếu.
• Thu thập giải trình của BGĐ nếu cần thiết.
• Thực hiện soát xét sự kiện phát sinh sau niên độ và đảm bảo rằng các kết quả được
phản ánh trên báo cáo tài chính thích hợp.
• Ký và phát hành báo cáo kiểm toán.
• Đảm bảo các vấn đề được phát hiện thông báo cho khách hàng được ghi lại trong
báo cáo.
• Đảm bảo rằng bất kỳ báo cáo nào khác được yêu cầu đã được phát hành.
Soát xét là một phần quan trọng trong hoàn tất kiểm toán, cần thực hiện:
- Kiểm tra chi tiết và khái quát, tập hợp tất cả những hiểu biết về khách hàng và công

×