Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.06 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THANH NGA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Huế, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THANH NGA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Nga

ii


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể
quý thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm
cho chúng tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học
của trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh

Quảng Trị;
- Lãnh đạo, bạn đồng nghiệp, học sinh các trường THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị; các cơ quan, đoàn thể xã hội, phụ huynh học sinh trên
địa bàn đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn;
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng
Đình Mẫn, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những lời chỉ dẫn của thầy giáo, cô
giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Trị, tháng 9 năm 2016.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Nga

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................................... 1
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................ 5
Danh mục các bảng ................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................7

2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..................................................................... 9
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 10
8. Cấu trúc luận văn ...............................................................................................10
NỘI DUNG ..............................................................................................................11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................. 11
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................11
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 14
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................... 14
1.2.2. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 15
1.2.3. Quản lý nhà trường .................................................................................. 16
1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống ................................................. 16
1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT .................................... 19
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT ................. 19
1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT ........................................... 21
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT .......................................21
1.3.4. Nội dung GDKNS cho học sinh THPT ...................................................22
1


1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT .................................... 27
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT ............... 27
1.4. Quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THPT ........................................... 30
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục KNS ............ 30

1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS .............................................31
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS .............................................................. 31
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị. ...................................................................................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................39
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa .........................39
2.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị ............................................................................................................... 40
2.2.1. Quy mô giáo dục ...................................................................................... 40
2.2.2. Chất lượng giáo dục ................................................................................. 41
2.3. Khái quát về quá trình khảo sát ...................................................................... 42
2.3.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................42
2.3.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát .................................................................42
2.3.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................43
2.3.4. Phương pháp, quy trình khảo sát ............................................................. 43
2.3.5. Thời gian tiến hành khảo sát .................................................................... 43
2.4. Thực trạng về hoạt động GDKNS cho học sinh các trường THPT huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .................................................................................. 43
2.4.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh các trường THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị ........................................................................................... 43
2.4.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ............................................................................... 50
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường
THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ............................................................. 55

2



2.5.1. Thực trạng quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện
giáo dục kỹ năng sống ....................................................................................... 55
2.5.2. Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục kỹ năng sống ............ 57
2.5.3. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức
hoạt động giáo dục kỹ năng sống ...................................................................... 59
2.5.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS ...... 61
2.5.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục
kỹ năng sống ...................................................................................................... 64
2.6. Đánh giá chung về thực trạng GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho
học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ............................ 66
2.6.1. Ưu điểm ...................................................................................................66
2.6.2. Hạn chế .................................................................................................... 66
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 67
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................71
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................. 71
3.1.1. Các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục
và đào tạo ........................................................................................................... 71
3.1.2. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, ngành, địa phương về giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh ................................................................................. 71
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................72
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..........................................................72
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..........................................................72
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 72
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.......................................... 72
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường THPT huyện

Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .................................................................................. 73
3.3.1. Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác
GDKNS ..............................................................................................................73

3


3.3.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý các hoạt động GDKNS theo từng học
kỳ và năm học phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà
trường. ................................................................................................................ 75
3.3.3. Chỉ đạo giáo viên triệt để tích hợp GDKNS vào các môn học và thông
qua các hoạt động (đặc biệt là các hoạt động giáo dục NGLL).........................77
3.3.4. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt
động GDKNS ..................................................................................................... 79
3.3.5. Quản lý việc phối hợp đồng bộ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm
nâng cao hiệu quả GDKNS cho HS ...................................................................80
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng trong
hoạt động GDKNS ............................................................................................. 83
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 84
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.86
3.5.1. Đối tượng khảo sát ...................................................................................86
3.5.2. Phương pháp tiến hành khảo sát .............................................................. 86
3.5.3. Mục đích khảo sát ....................................................................................86
3.5.4. Nội dung khảo sát ....................................................................................86
3.5.5. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 86
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 90
1. Kết luận .............................................................................................................90
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................94


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
BGH
CBQL
CBGV
CSVC
CNH, HĐH
ĐTN
ĐTNCSHCM
GV
GVBM
GVCN
GDCD
GD-ĐT
GDKNS
GDNGLL
GTS
HS
HSTHPT
KNS
NGLL
TBDH
THCS
THPT
UBND


Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Cơ sở vật chất
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đoàn Thanh niên
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục công dân
Giáo dục-Đào tạo
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giá trị sống
Học sinh
Học sinh THPT
Kỹ năng sống
Ngoài giờ lên lớp
Thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của HS về vai trò của việc GDKNS ........................................43

Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV và HS về những KNS cần giáo dục cho
HSTHPT ....................................................................................................................44
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ hiểu biết của HS về các KNS .......................................45
Bảng 2.4: Khảo sát các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS ......... 48
Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL, GV về việc GDKNS cho học sinh THPT ........... 50
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ thực hiện của GV đối với nội dung GDKNS ............... 51
Bảng 2.7: Đánh giá về hình thức GDKNS ................................................................54
Bảng 2.8: Thực hiện về quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực
hiện giáo dục KNS của nhà trường ........................................................................... 56
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục KNS ..........................58
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục.................. 60
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS .62
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDKNS .... 64
Bảng 2.13: Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế về quản lý hoạt động GDKNS ...67

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới - kỹ nguyên của khoa học kỹ thuật
và công nghệ. Xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không kém
những thách thức. Đảng ta từng nhận định: kinh tế thị trường với sức mạnh tự phát
ghê gớm của nó đã khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, làm cho
người ta chỉ chú ý đến lợi ích vật chất mà coi nhẹ giá trị tinh thần, chú ý đến lợi ích
cá nhân mà coi nhẹ lợi ích cộng đồng, chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt mà coi nhẹ lợi
ích lâu dài. Chính điều này đã ảnh hưởng đến thế trẻ Việt Nam, đặc biệt là học sinh.
Vậy làm thế nào để học sinh - những trẻ em đang còn ngồi trên ghế nhà trường – có
đủ khả năng để vượt qua những khó khăn, thách thức đó? Câu trả lời chính là “Giáo
dục kỹ năng sống”.

Bản báo cáo của Ủy ban quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI, trực thuộc
UNESCO, nhấn mạnh: giáo dục là “kho báu tiềm ẩn” và đã đưa ra một tầm nhìn về
giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên 4 trụ cột: “Học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống và học để tự khẳng định mình” - đó là phương châm mà UNESCO
khẳng định về mục đích của giáo dục.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác
định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 là: “…Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu: Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt; Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ thuật thực hành, khả năng lập nghiệp …”. Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “Phát huy nhân tố con người trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân
cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh”. Trong thư gửi cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và sinh viên cả nước
nhân ngày khai trường, chủ tịch nước Trần Đại Quang cũng nêu rõ: “… ngành Giáo
dục tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách

7


của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng cường kỷ
cương, kỷ luật; quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công
dân…”. Mục tiêu giáo dục đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến
thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em.
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống ngày càng được quan tâm hơn ở Việt Nam.
Ngày 15/5/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã phát động phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giai đoạn 2008 – 2013

với nội dung cơ bản: rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Ngày 28/02/2014, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Thông tư số 04/2014/TT – BGDĐT qui định về
quản lý hoạt động GDKNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Bộ Giáo
dục – Đào tạo tiếp tục chỉ đạo việc tổ chức GDKNS qua Hướng dẫn số
463/BGDĐT – GDTX ngày 28/01/2015. Nội dung nhấn mạnh: “Giáo dục cho
người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen
tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong
mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hóa đất nước.
Nội dung GDKNS phải phối hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo
mức độ tăng dần”. “…, tập trung giáo dục những kỹ năng cốt lõi, có ý nghĩa thiết
thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy
phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm
thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.”
Trong thực tế hiện nay, nhận thức của một bộ phận đội ngũ cán bộ, giáo viên
về GDKNS chưa cao; nhận thức của cán bộ quản lý các trường THPT về GDKNS,
tích hợp GDKNS vào các môn học chưa đúng mức; tình trạng trẻ tuổi vị thành niên
phạm tội có xu hướng tăng; bạo lực học đường vẫn còn diễn ra. Nhiều em học giỏi,
chăm ngoan nhưng ngoài việc học để đạt điểm cao thì khả năng tự chủ và kỹ năng
giao tiếp lại rất kém. Một số học sinh tự kỷ khi bị bố mẹ, thầy cô trách mắng hoặc
khi gặp rắc rối trong cuộc sống. Các em có thể chửi bậy, đánh nhau, sa vào các tệ
nạn xã hội, thậm chí liều mình bỏ cả mạng sống. Tất cả những vấn đề trên đều do
các em còn thiếu kỹ năng sống trong giải quyết tình huống, đối mặt với stress, làm
chủ cảm xúc,...
8


Tuy nhiên, hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn chưa có bộ giáo trình
GDKNS chính thống cho học sinh THPT mà chỉ lồng ghép vào một số môn học mà
thôi. Công tác giáo dục ở nhà trường còn “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người”. Vấn
đề GDKNS còn nhiều điều “bỏ ngỏ” và chưa được quan tâm đúng mức và còn

nhiều bất cập. Xuất phát từ những thực tế trên và nhận thức về vai trò của người
quản lý trường học, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh các trường Trung học phổ thông huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động GDKNS cho học sinh các trường THPT, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động GDKNS cho học sinh huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho hóc sinh các trường THPT
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đầy đủ lý luận về công tác giáo dục KNS, phân tích, đánh
giá đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, xây dựng được các biện pháp quản lý mang
tính khả thi, cấp thiết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh,
đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

9



5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu; phân tích các loại tài liệu
nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động và quản lý hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp điều tra: điều tra, khảo sát bằng phiếu tìm hiểu thực trạng
hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục KNS của các trường THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp thống kế toán học: nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi, hỏi ý kiến một số chuyên gia
trong lĩnh vực tâm lý, kinh tế, giáo dục, xã hội, ...
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 04 trường THPT thuộc huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các
trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

10



NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Kinh tế xã hội phát triển, xu thế hội nhập quốc tế đã và đang là động lực và
mục tiêu để nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới định hướng khơi dậy và phát
huy tối đa tiềm năng của người học; đào tạo những thế hệ năng động, sáng tạo, có
những năng lực chủ yếu để thích ứng với những thay đổi của xã hội. Theo đó, vấn
đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh trung học phổ
thông nói riêng được đông đảo các nước quan tâm.
Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ)
như Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo
dục của Liên hợp quốc (UNESCO) và tổ chức y tế thế giới (WHO) đã chung sức để
xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. “Những thử thách mà
trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều và đòi hỏi cao hơn là những kỹ năng
đọc, viết, tính toán tốt nhất” (UNICEF).
Năm 1996, UNESCO đề xuất bốn mục tiêu trụ cột của việc học tập là “Học
để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người, họp tại Senegan (2000),
chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng:
“Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng
sống của người học”. Như vậy, giáo dục KNS cho người học đang trở thành một
nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục ở các nước.
Có thể nói ở các nước phương Tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan tâm.
Thanh thiếu niên đã được học những kỹ năng sống, cách đối diện và đương đầu với
những khó khăn và cách vượt qua những khó khăn đó cũng như cách tránh những


11


mâu thuẫn, xung đột, bạo lực. Một số nước châu Á cũng đã nghiên cứu và triển khai
chương trình dạy kỹ năng sống ở các cấp học, bậc học. Mục tiêu chung của giáo dục
KNS được xác định là: “Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi
thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc
sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống”.
Với mục đích nhắm đến yếu tố cá nhân của người học, các nước cũng đã đưa ra
cách thiết kế chương trình giáo dục KNS với các hình thức, nội dung và mức độ
khác nhau.
Mặc dù, giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và cùng
xuất phát từ quan niệm chung về KNS của WHO hoặc của UNESCO nhưng ở mỗi
quốc gia trên thế giới đều có sự khác biệt về quan niệm và nội dung. Nó vừa thể
hiện nét chung vừa thể hiện nét đặc thù của từng quốc gia.
Nhìn chung các quốc gia cũng bước đầu triển khai chương trình về biện pháp
giáo dục KNS nên chưa thật toàn diện và sâu sắc. Các quốc gia cũng chưa đưa ra
được hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kỹ năng sống ở người học sau khi được
trang bị hay huấn luyện KNS.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ “kỹ năng sống” được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương
trình của UNICEF (1996) “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Thông qua
quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và giáo dục
KNS ngày càng được mở rộng.
Mục tiêu của chương trình là hình thành thái độ tích cực của học sinh đối với
việc xây dựng cuộc sống khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần, hiểu biết về xã hội;
nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh về kỹ năng sống để họ chủ động trong việc

truyền thụ kiến thức kỹ năng cho con em mình.
Nguyễn Thanh Bình là một trong những tác giả có đóng góp đáng kể vào
việc tạo ra hướng nghiên cứu KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam với nhiều bài báo,
các đề tài khoa học cấp Bộ và giáo trình và tài liệu tham khảo. Tác giả đã nghiên

12


cứu tổng quan về quá trình nhận thức về KNS, đề xuất yêu cầu tiếp cận KNS trong
giáo dục và giáo dục KNS trong nhà trường phổ thông. Trên cơ sở phân tích, so
sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng được
khung lý luận về giáo dục KNS từ xác định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung, nguyên tắc, phương pháp giáo dục cho đến đánh giá kết quả và tác động của
giáo dục KNS.
Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu khác như: Kỹ năng sống cho tuổi vị
thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh; quan niệm về kỹ năng sống hiện nay;
Nhập môn kỹ năng sống của tác giả Huỳnh Văn Sơn và một số công trình nghiên
cứu của các tác giả khác.
Qua nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị
Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho xuất bản: “Giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”. Cuốn sách được viết lồng ghép
giữa giáo dục giá trị sống và KNS. Trong đó, giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng,
KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những
tiền đề để đưa công tác giáo dục giá trị sống, KNS cho học sinh trung học phổ thông
vào các nhà trường.
Năm 2012, tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình đã biên soạn cuốn
sách “Hiệu trưởng trường Trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
và giao tiếp ứng xử trong quản lý”. Đây là cuốn sách dùng làm tài liệu tập huấn cho
cán bộ cốt cán trường THPT theo kế hoạch số 444/KH-BGDĐT ngày 31 tháng 5
năm 2012.

Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về việc
phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu liên quan đến KNS
là: “Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý và các tình hướng trong cuộc sống, thói quen
và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức
khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương
tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội”.

13


Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình giáo
dục KNS vào Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, cho đến nay, nghiên
cứu KNS tại Việt Nam, chương trình rèn luyện KNS cho học sinh chỉ mới thể hiện
rõ ở chương trình giáo dục ngoài khung chương trình đào tạo hoặc chỉ lồng ghép,
tích hợp vào các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường và cũng chưa có
văn bản, tài liệu khoa học hay giáo trình chính thống về giảng dạy KNS cho học
sinh. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc giáo dục KNS tại
Việt Nam hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, được định
nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau do những quan điểm và cách tiếp cận khác nhau.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915 đã định nghĩa: “Quản lý là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về
quản lý.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng quản lý là các
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách

thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức”.
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái
quát như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
1.2.1.2. Chức năng
- Kế hoạch hóa: Là việc làm đầu tiên của người quản lý, làm cho tổ chức
phát triển theo kế hoạch. Đây là căn cứ mang tính chất pháp lý quy định hành động
của cả tổ chức. Có thể hiểu hế hoạch hóa là quá trình thiết lập các mục tiêu, con
đường, biện pháp, cách thức và các điều kiện để thực hiện được các mục tiêu đó.
- Tổ chức (nhân sự, bộ máy): Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết
kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Tùy theo tính chất

14


công việc, có thể tiến hành phân công, phân nhiệm cho các cá nhân, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng.
- Chỉ đạo (điều hành, điều khiển): Đây là khâu quan trọng tạo nên thành
công của kế hoạch dự kiến. Người quản lý sử dụng quyền lực quản lý để tác động
đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của
họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống.
- Kiểm tra: Là chức năng xuyên suốt quá trình quản lý và cũng là chức năng
của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi
của các nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Công việc này
gắn với sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, điều chỉnh mục tiêu.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động

dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của
nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là
cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối ấy thành hiện thực, đáp
ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên,
tập thể cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến tới
trạng thái mới về chất.”
Từ những quan niệm trên, có thể khái quát: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý bằng

15


các chức năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương pháp quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra”.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường được hiểu là các hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”.

Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy và trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý
nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường thực hiện mục tiêu
và kế hoạch đào tạo.
1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
1.2.4.1. Kỹ năng sống
- Khái niệm:
Kỹ năng sống là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi, trong
mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột giáo dục. Đó là: Học để biết;
Học để làm; Học để làm người.
UNICEF cho rằng: “Kỹ năng sống là những hành vi cụ thể thể hiện khả
năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong cuộc sống.”
WHO quan niệm: “Kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích
cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả trước những yêu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Tiếp thu và kế thừa các quan điểm của các tổ chức quốc tế, ở Việt Nam trong
các tài liệu viết về KNS, một số tác giả quan niệm như sau:

16


Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch
kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin
tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang
tính chất xây dựng.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: “Kỹ năng sống chính là những kỹ năng
tinh thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lí xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này giúp cho cá nhân thể hiện

được chính mình cũng như tạo ra nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển”.
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định “kỹ năng sống là một tổ hợp phức
tạp của hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực
hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết quả, trong những điều
kiện xác định của cuộc sống”.
Như vậy, “Kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc có hiệu quả. Hay,
KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống”.
- Phân loại:
Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, KNS được phân loại một cách đa dạng:
- Theo UNESCO, kỹ năng sống được chia thành 2 nhóm:
Nhóm thứ nhất bao gồm các kỹ năng xã hội: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng
thể hiện cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, …
Nhóm thứ hai bao gồm các kỹ năng chuyên biệt: Nhận thức về giới tính,
nhận thức về sức khỏe, nhận thức các mối quan hệ xung quanh,…
- WHO cho rằng: có 3 nhóm kỹ năng
Nhóm thứ nhất: là nhóm kỹ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng, cụ thể: tư
duy phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, tư duy phân tích, khả năng
sáng tạo, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị,…

17


Nhóm thứ hai: là các kỹ năng đương đầu với cảm xúc, gồm các kỹ năng cụ
thể: ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiềm chế được cảm xúc,
tự quản lí, tự giám sát và tự điều chỉnh,…
Nhóm thứ ba: là nhóm kỹ năng xã hội (hay kỹ năng tương tác) với các kỹ
năng thành phần: giao tiếp, quyết đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự cảm

thông chia sẻ, khả năng nhận thấy thiện cảm của người khác…
- UNICEF phân loại kỹ năng sống theo các mối quan hệ của cá nhân với 3
nhóm KNS:
Nhóm thứ nhất: là kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình, gồm các
kỹ năng: tự nhận thức và đánh giá bản thân.
Nhóm thứ hai: là kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác, gồm các kỹ
năng như: kỹ năng thiết lập quan hệ, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm,...
Nhóm thứ ba: là kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả, gồm các kỹ năng:
phân tích vấn đề, nhận thức thực tế, ra quyết định, ứng xử, giải quyết vấn đề,...
Như vậy, kỹ năng sống, mặc dù được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác
nhau, là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích
ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này còn được xem như là một biểu hiện
quan trọng của khả năng tâm lý - xã hội giúp cho cá nhân thể hiện được chính
mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để giải quyết những vấn đề trong
cuộc sống và phát triển. Các KNS thường có mối quan hệ mật thiết với nhau,
không hoàn toàn tách rời mà đan xen, bổ sung cho nhau.
1.2.4.2. Giáo dục kỹ năng sống
GDKNS là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản, giúp các em vượt qua
khó khăn, thách thức, tận dụng những cơ hội quý giá trong cuộc sống; sống có trách
nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội; hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách
nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một cách tích cực;
trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn; biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng
tích cực; vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống hiện tại.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng: GDKNS không phải là một môn
học cụ thể mà nó được tích hợp vào các lĩnh vực giáo dục bằng nhiều con đường

18


khác nhau. Ví dụ: tích hợp vào môn học: giáo dục đạo đức, giáo lao động và xã hội

(ở Trung Quốc); vào các chủ đề trong trong chương trình giảng dạy: sức khỏe tâm
thần, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc,
khuyến khích lòng tự trọng (ở Mianma).
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: “Giáo dục KNS là hình thành cách
sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay
đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá
trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp”.
Như vậy, GDKNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục nhằm mục
đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác với người khác
và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách
có hiệu quả.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT
KNS giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi con
người nói chung và cho các em nói riêng, vì khoa học giáo dục ngày nay đã khẳng
định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển trong mỗi xã hội công nghiệp, hiện đại
thì phải học. Học không chỉ để có kiến thức, học để biết, học để hành, mà học còn
để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống.
1.3.1.1. Xét ở góc độ xã hội
Do đặc điểm của xã hội hiện đại có sự thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa,
xã hội một cách nhanh chóng, làm nảy sinh những vấn đề mới mà trước đây con
người chưa từng gặp. Để đi đến thành công, sống một cuộc sống hạnh phúc, gặp ít
rủi ro và thách thức trong xã hội hiện đại ngày nay, con người cần phải trang bị cho
mình những tri thức - kỹ năng cần thiết cho sự sinh tồn và phát triển.
Kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người được thông qua tại hội nghị Giáo
dục thế giới học tại Senegan vào tháng 4 năm 2000 khẳng định nhiệm vụ: “Đảm bảo
nhu cầu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn đáp ứng thông qua bình đẳng tiếp
cận các chương trình học tập và chương trình KNS thích hợp”. Phát triển KNS là

19



cách giúp cho con người thích nghi với những sự thay đổi của xã hội; giúp học sinh
xác định được giá trị của bản thân trong xã hội và nhận ra được những yêu cầu của xã
hội đối với mỗi cá nhân để từ đó phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành.
1.3.1.2. Xét ở góc độ giáo dục
KNS của người học là một biểu hiện của chất lượng giáo dục. Hình thành và
phát triển KNS cho người học là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm giúp người học trở
thành những tấm gương tốt; giúp cho học sinh rèn luyện và thực thi các nghĩa vụ và
quyền lợi học tập một cách hiệu quả và khả thi nhất.
Mặt khác, việc trang bị KNS bằng các phương pháp tương tác thích hợp, tạo
hứng thú cho người học sẽ giúp học sinh cảm nhận được vai trò chủ động của mình
trong quá trình học tập. Từ đó, các em sẽ cảm nhận được giá trị bản thân và giá trị
của người khác trong cuộc sống của chính mình.
1.3.1.3. Xét ở góc độ văn hóa, chính trị
Hình thành và phát triển KNS là góp phần vào việc thực hiện một cách tích
cực, hiệu quả nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong Luật
pháp Việt Nam và Quốc tế. Ngoài ra, nó còn thể hiện nét văn hóa đẹp, đảm bảo sự
phát triển cho cả một thế hệ tương lai.
Với những KNS tốt, các em học sinh sẽ có cuộc sống lành mạnh, an toàn và
chất lượng trong xã hội hiện đại với nền văn hóa đa dạng, nền kinh tế phát triển và
thế giới được coi là một mái nhà chung.
Vậy, trang bị KNS cho học sinh là một việc làm hết sức có ý nghĩa và giá trị:
KNS giúp cho học sinh biến kiến thức thành hành động cụ thể, những thói quen
lành mạnh. Ngoài ra, KNS còn giúp học sinh biết làm chủ bản thân và làm chủ cuộc
sống của chính mình. Bên cạnh đó, KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và
xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, bạo lực học đường, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ
quyền con người. Học sinh có KNS cao sẽ thực hiện được những hành vi mang tính
xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp, xây dựng môi
trường trường học thân thiện, học sinh tích cực và là điều kiện thiết yếu để đảm bảo

quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện.

20


1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT
Giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT nhằm giúp các em:
- Có khả năng làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những
tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày;
- Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen, cách ứng xử lành mạnh;
- Rèn học sinh cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng;
- Hướng cho học sinh có suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn
những hành vi đúng đắn.
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT
Theo các nhà giáo dục học, có 5 nguyên tắc (5T) giáo dục KNS cho học sinh.
Đó là các nguyên tắc: tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi hành vi, thời gianmôi trường giáo dục.
- Nguyên tắc tương tác:
KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu
mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự
đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều
KNS được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những
người xung quanh (ví dụ: kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết vấn đề,...).
Trong khi tham gia các hoạt động xã hội có tính tương tác, học sinh có cơ hội thể
hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét
lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì
vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội
quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả.
- Nguyên tắc trải nghiệm:
KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống
thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi chính các em làm việc đó chứ không chỉ nói về

việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa
dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện
thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ
học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân
tích kinh nghiệm sống của mình và người khác.
21


×