Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường trung học phổ thông tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN HỮU THÁI

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN VĂN HIẾU

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Họ tên tác giả

NGUYỄN HỮU THÁI


ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của các cấp lãnh đạo,
nhiều thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình;
Tác giả xin trân trọng cám ơn:
- Lãnh đạo trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế; Lãnh đạo Phân hiệu Đại
học Huế tại Quảng Trị.
- Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng đào tạo Sau đại học, trường Đại học Sư
phạm - Đại học Huế.
- Các giảng viên đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
- Lãnh đạo Sở GD&ĐT Quảng Trị; Ban giám hiệu, giáo viên các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến
quý báu cho tác giả nghiên cứu hoàn thành đề tài.
Đặc biệt với tình cảm chân thành và kính trọng nhất, tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Hiếu, người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn
thành luận văn này.
Xin cảm ơn bạn bè, những người thân và gia đình đã chia sẻ, động viên, tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập, nhiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Quảng Trị, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Thái

iii



MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.....................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ ......................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................10
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................10
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................10
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................11
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................11
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................11
NỘI DUNG ..............................................................................................................12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG .................12
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................12
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .........................................................................14
1.2.1. Khái niệm về quản lý ......................................................................................14
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................16
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng .........................................................................................17
1.2.4. Khái niệm chất lƣợng ......................................................................................18
1.2.5. Khái niệm về chất lƣợng giáo dục ..................................................................18

1.2.6. Khái niệm về kiểm định chất lƣợng giáo dục phổ thông ................................19
1.2.7. Khái niệm đánh giá .........................................................................................19
1.2.8. Khái niệm tự đánh giá .....................................................................................20

1


1.3. Công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục ở trƣờng trung học
phổ thông ...................................................................................................................20
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác kiểm định chất lƣợng giáo dục ......20
1.3.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tự đánh giá trong kiểm định chất
lƣợng giáo dục ...........................................................................................................21
1.3.3. Nghiên cứu các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng trung học .................21
1.3.4. Nội dung cơ bản của hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo
dục ở trƣờng trung học phổ thông .............................................................................23
1.4. Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục phổ thông ......28
1.4.1. Quản lý bộ máy nhân sự..................................................................................28
1.4.2. Quản lý công tác đảm bảo thực hiện mục tiêu và lập kế hoạch tự đánh giá ...28
1.4.3. Quản lý công tác nghiên cứu tiêu chí để định hƣớng tìm minh chứng ...........29
1.4.4. Quản lý công tác cung cấp, thu thập thông tin và minh chứng .......................29
1.4.5. Quản lý công tác xử lý, phân tích các thông tin minh chứng thu đƣợc ..........30
1.4.6. Quản lý công tác đánh giá kết quả đạt đƣợc của các tiêu chí .........................30
1.4.7. Quản lý công tác sử dụng kết quả tự đánh giá ................................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt động TĐG ở trƣờng THPT .......31
1.5.1. Yếu tố khách quan ...........................................................................................31
1.5.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................32
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG TRỊ.............34
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục

tỉnh Quảng Trị ...........................................................................................................34
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên .......................................................................34
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị .......................................................35
2.1.3. Tình hình GD&ĐT tỉnh Quảng Trị .................................................................37
2.2. Khái quát quá trình khảo sát...............................................................................41
2.2.1. Mục đích khảo sát ..........................................................................................41
2.2.2. Phƣơng pháp và quy trình khảo sát .................................................................41
2.2.3. Mẫu khách thể khảo sát ...................................................................................41

2


2.2.4. Nội dung khảo sát............................................................................................42
2.2.5. Thời gian khảo sát ...........................................................................................42
2.2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................42
2.3. Thực trạng hoạt động tự đánh giá ở các trƣờng THPT tỉnh Quảng Trị .............43
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tự đánh giá .....43
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện quy trình và nguyên tắc tự đánh giá ......................45
2.3.3. Thực trạng năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tự
đánh giá .....................................................................................................................47
2.3.4. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ cho việc thực hiện hoạt động tự đánh giá ....48
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá ở các trƣờng THPT tỉnh Quảng Trị..........51
2.4.1. Thực trạng xây dựng bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động tự đánh giá .........51
2.4.2. Thực trạng quản lý công tác nghiên cứu tiêu chí đánh giá .............................53
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác cung cấp và thu thập thông tin minh chứng ......54
2.4.4. Thực trạng quản lý công tác đánh giá kết quả đạt đƣợc trên cơ sở đối chiếu
với các tiêu chí ..........................................................................................................55
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo
dục ở các trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị ............................................57
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................59

2.5.1. Ƣu điểm ...........................................................................................................59
2.5.2. Hạn chế............................................................................................................60
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................61
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................61
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ TRONG
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................62
3.1. Những định hƣớng và nguyên tắc xác lập biện pháp .........................................62
3.1.1. Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc về công tác kiểm định chất
lƣợng giáo dục, tự đánh giá của các trƣờng Trung học phổ thông ...........................62
3.1.2. Các nguyên tắc xác lập biện pháp ...................................................................63
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo
dục ở các trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị ............................................64

3


3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động tự đánh giá ..........64
3.2.2. Bồi dƣỡng nâng cao năng lực hoạt động tự đánh giá cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên trƣờng THPT ........................................................................................66
3.2.3. Xây dựng bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động tự đánh giá ở trƣờng THPT .69
3.2.4. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chức năng quản lý của Hiệu trƣởng về
công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng ......................................................71
3.2.5. Tăng cƣờng các điều kiện hỗ trợ việc thực hiện hoạt động tự đánh giá ........74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................78
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........................79
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................83
1. Kết luận .................................................................................................................83
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Ký hiệu viết tắt

TT

Nội dung viết tắt

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

CLGD

Chất lƣợng giáo dục

3

CSVC

Cơ sở vật chất


4

GDĐT

Giáo dục và đào tạo

5

GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

6

GV

Giáo viên

7

KĐCLGD

Kiểm định chất lƣợng giáo dục

8

PT

Phổ thông


9

QLGD

Quản lý giáo dục

10

TĐG

Tự đánh giá

11

THPT

Trung học phổ thông

5


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Trang
BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê quy mô trƣờng lớp, học sinh THPT .........................................40
Bảng 2.2. Thống kê cơ cấu, chất lƣợng cán bộ quản lý các trƣờng THPT ...............40
Bảng 2.3. Thống kê chất lƣợng hai mặt của học sinh THPT ....................................41
Bảng 2.4. Kết quả số phiếu khảo sát .........................................................................42
Bảng 2.5. Thống kê nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết của công tác tự đánh giá ..43

Bảng 2.6. Thống kê nhận thức của CBQL về công tác TĐG ...................................44
Bảng 2.7. Những khó khăn khi triển khai hoạt động tự đánh giá .............................47
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát về năng lực của CBQL, GV trong hoạt động tự đánh giá ..48
Bảng 2.9. Thống kê CBGV đƣợc cung cấp văn bản hƣớng dẫn hoạt động tự đánh giá
của các cấp QLGD ....................................................................................................49
Bảng 2.10. Đánh giá về công tác văn thƣ, lƣu trữ, phục vụ hoạt động tự đánh giá ..50
Bảng 2.11. Đánh giá về CSVC phục vụ hoạt động TĐG..........................................50
Bảng 2.12. Đánh giá về sự hỗ trợ của cộng đồng, môi trƣờng nhà trƣờng ..............51
đối với hoạt động TĐG .............................................................................................51
Bảng 2.13. Mức độ xây dựng bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động TĐG ...............52
Bảng 2.14. Mức độ quản lý công tác nghiên cứu tiêu chí đánh giá ..........................53
Bảng 2.15. Mức độ quản lý công tác cung cấp và thu thập thông tin, minh chứng..54
Bảng 2.16. Mức độ quản lý công tác viết báo cáo TĐG ...........................................56
Bảng 2.17. Mức độ thực hiện các chức năng quản lý của HT đối với hoạt động TĐG .....57
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................80
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô hình về quản lý ........................................................................15

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc hiện nay, giáo
dục giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài, góp phần to lớn vào việc xây dựng một nền kinh tế tri thức.
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tƣ cho
giáo dục là đầu tƣ cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát
triển kinh tế xã hội.
Theo đánh giá tổng kết giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, giáo dục

Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu cơ bản: Mạng lƣới cơ sở giáo dục phát triển
rộng khắp tạo cơ hội học tập cho mọi ngƣời; cả nƣớc đã hoàn thành mục tiêu xóa
mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở; chất lƣợng
giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Trình độ hiểu biết, năng lực
tiếp cận tri thức mới của học sinh, sinh viên đƣợc nâng cao một bƣớc; phát triển
giáo dục đào tạo đã chuyển hƣớng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ; bƣớc đầu đáp ứng nhu cầu thị trƣờng lao
động. Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã đƣợc cải thiện, đặc biệt ngƣời
dân tộc thiểu số, con em các gia đình nghèo, trẻ em gái và các đối tƣợng bị thiệt thòi
ngày càng đƣợc quan tâm. Công tác quản lý giáo dục có bƣớc chuyển biến tích cực
theo hƣớng: khắc phục các tiêu cực trong ngành, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục. Tuy nhiên, giáo dục Việt Nam có những hạn chế nhƣ: hệ thống
giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thông giữa một số cấp học và
một số trình độ đào tạo, chƣa có khung trình độ quốc gia về giáo dục. Chất lƣợng
giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ mới và so với
trình độ của các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới. Chƣa
giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển số lƣợng với yêu cầu nâng cao chất lƣợng.
Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, ôm đồm, sự vụ và
chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chƣa đi đôi
với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính.

7


Nhận thức đƣợc những bất cập của giáo dục Việt Nam, trong thời gian qua
Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nƣớc.
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã định hƣớng: "Tập
trung vào quản lý chất lượng giáo dục: chuẩn hóa đầu ra và các điều kiện đảm bảo
chất lượng trên cơ sở ứng dụng các thành tựu mới về khoa học giáo dục,…; xây

dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng giáo dục, thực hiện kiểm định chất
lượng cơ sở giáo dục của các cấp học, …”
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo xác định: "Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm
định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai
kết quả kiểm định".
Giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo đang phải đối mặt với những khó
khăn và thách thức mới, nhất là tình trạng chất lƣợng giáo dục chƣa đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, chất lƣợng
giáo dục là một vấn đề luôn đƣợc xã hội quan tâm vì tầm quan trọng hàng đầu của
nó đối với sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
Mọi hoạt động giáo dục đƣợc thực hiện đều hƣớng tới mục đích góp phần
đảm bảo, nâng cao chất lƣợng giáo dục.Việc nâng cao chất lƣợng giáo dục là một
yêu cầu tất yếu, khách quan trƣớc xu thế hội nhập quốc tế, đồng thời mang ý nghĩa
sống còn đối với các cơ sở giáo dục nói chung và các trƣờng THPT nói riêng. Hoạt
động kiểm định chất lƣợng giáo dục là một trong những giải pháp quan trọng góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông nhằm giúp cơ sở
giáo dục xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây
dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng giáo dục, nâng cao chất lƣợng các hoạt động giáo
dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nƣớc và xã hội về thực trạng
chất lƣợng của cơ sở giáo dục; để cơ quan quản lý nhà nƣớc đánh giá công nhận cơ
sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục.

8


Kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động đánh
giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức độ cơ sở giáo dục phổ

thông đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục.
Tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông là hoạt động tự xem xét, kiểm tra,
đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông theo tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong tổng thể các hoạt động kiểm định chất lƣợng
đào tạo của các cơ sở giáo dục. Trƣớc hết, tự đánh giá là thể hiện cụ thể tính tự chủ và
tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục trong toàn bộ các hoạt động giáo dục, đánh giá
về hiện trạng, điểm mạnh, điểm yếu của cơ cấu tổ chức, quản lý nhà trƣờng; cán bộ,
giáo viên nhân viên; cơ sở vật chất, trang thiết bị; mối quan hệ giữa nhà trƣờng, gia
đình và xã hội; hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục. Từ đó đƣa ra những kế hoạch
cải tiến chất lƣợng giáo dục nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
Hiện nay, tỉnh Quảng Trị có 33 trƣờng trung học phổ thông, trong đó có
08 trƣờng đạt chuẩn Quốc gia, có 06 trƣờng đã đƣợc đánh giá ngoài và 04 trƣờng
đƣợc công nhận cấp độ 3, 02 trƣờng đƣợc công nhận cấp độ 1; có nhiều trƣờng
đang tiến hành triển khai công tác tự đánh giá, tuy nhiên vẫn gặp không ít khó
khăn và hiệu quả chƣa cao. Ngày 25/11/2015 Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị
ban hành Công văn số 1225/SGDĐT-KTKĐCLGD về việc đôn đốc hoàn thành
công tác tự đánh giá và đăng kí đánh giá ngoài. Qua kiểm tra công tác chuyên
môn về hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng
trung học phổ thông cho thấy các trƣờng gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức
thực hiện hoạt động tự đánh giá nhƣ: xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ
các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá, nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân
viên về công tác tự đánh giá chƣa cao; năng lực cán bộ, giáo viên, nhân viên còn
hạn chế, tập hợp hồ sơ minh chứng chƣa khoa học, điều kiện về cơ sở vật chất
còn hạn chế,…. Đến thời điểm này (ngày 22/6/2016) có thêm 5 trƣờng trung học
phổ thông đăng ký đánh giá ngoài với Sở Giáo dục và Đào tạo.
Trƣớc những bất cập trên, yêu cầu đặt ra là tìm ra những biện pháp cụ thể,
hữu hiệu trong công tác quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng
giáo dục góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ giáo dục của địa phƣơng.


9


Do đó, tôi chọn đề tài "Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm
định chất lượng giáo dục ở các trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị" để
nghiên cứu, với mong muốn có những đóng góp hữu ích cho sự phát triển giáo dục
của tỉnh nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát đánh giá thực tiễn, đề xuất các
biện pháp quản lý của hiệu trƣởng đối với hoạt động tự đánh giá trong kiểm định
chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng ở tỉnh Quảng Trị nhằm nâng cao chất lƣợng giáo
dục THPT của địa phƣơng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác kiểm định chất lƣợng giáo dục ở trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng đối với công tác tự đánh giá trong
kiểm định chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục
ở các trƣờng THPT tỉnh Quảng Trị đã đƣợc thực hiện song vẫn còn gặp nhiều khó
khăn, bất cập. Nếu hiệu trƣởng xác lập và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện
pháp quản lý đối với hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục phù
hợp với lý luận và thực tiễn thì chất lƣợng công tác tự đánh giá trong các trƣờng
trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị sẽ đƣợc nâng lên, góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục của địa phƣơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đánh giá trong kiểm định
chất lƣợng giáo dục ở trƣờng Trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý công tác tự đánh giá trong

kiểm định chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định
chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị.

10


6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, hệ thống hóa các tƣ liệu
nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp
chuyên gia, phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm để khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý của hiệu trƣởng đối với hoạt động tự đánh giá ở các trƣờng trung học phổ
thông tỉnh Quảng Trị.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các phép toán thống kê để
xử lí các số liệu điều tra.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý của hiệu trƣởng đối với
hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục ở 15/33 trƣờng Trung
học phổ thông thuộc địa bàn tỉnh Quảng Trị.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm các phần sau:
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung, gồm 3 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định
chất lƣợng giáo dục phổ thông.
+ Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lƣợng giáo dục ở các trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị.

+ Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định
chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị.
- Kết luận và khuyến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.

11


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỰ ĐÁNH GIÁ
TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kiểm định chất lƣợng là một trong những hoạt động đảm bảo chất lƣợng bên
ngoài các cơ sở giáo dục. Kiểm định chất lƣợng giáo dục đã có một lịch sử phát
triển lâu dài ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ, trƣớc tiên là áp dụng cho các cơ sở giáo dục, sau
này mở rộng cho tất cả các cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục. Tuy nhiên, trƣớc
đây ít đƣợc các nƣớc khác biết đến. Trong quá trình phi tập trung hóa và đại chúng
hóa nền giáo dục, các chuẩn mực giáo dục bị thay đổi và khá khác nhau giữa các cơ
sở giáo dục do chất lƣợng tuyển sinh đầu vào bị thấp, qui mô tăng nhanh nhƣng tài
chính tăng chậm, các yếu tố tiêu cực ở bên ngoài tác động đến cơ sở giáo dục. Đặc
biệt, nền giáo dục của thế giới đang dần dần chuyển từ nền giáo dục theo định
hƣớng của Nhà nƣớc hay theo định hƣớng học thuật của cơ sở giáo dục sang nền
giáo dục theo định hƣớng của thị trƣờng. Trong bối cảnh đó, kiểm định chất lƣợng
trở thành một công cụ hữu hiệu của nhiều nƣớc trên thế giới để duy trì các chuẩn
mực chất lƣợng giáo dục và không ngừng nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Kiểm định chất lƣợng giáo dục ở Việt Nam là vấn đề khá mới. Nó chỉ đƣợc
triển khai từ những năm đầu thế kỷ XXI. Tuy nhiên, đến nay, Việt Nam đã xây
dựng đƣợc mô hình bảo đảm chất lƣợng giáo dục cho tất cả các cấp học, bậc học.

Mô hình bảo đảm chất lƣợng giáo dục ở Việt Nam đƣợc xây dựng trên cơ sở tham
khảo mô hình bảo đảm chất lƣợng giáo dục ở các nƣớc có nền giáo dục phát triển
trên thế giới nhƣ: Hoa Kỳ, các nƣớc Bắc Mỹ, các nƣớc Châu Âu, các nƣớc trong
khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Cùng với việc triển khai KĐCLGD các trƣờng
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học, theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, từ
cuối năm 2008, Cục Khảo thí và KĐCLGD đã chuẩn bị tích cực cho việc triển khai
hoạt động KĐCLGD các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm GDTX. Hệ thống
văn bản để triển khai thực hiện các khâu của quy trình KĐCLGD cơ sở giáo dục
phổ thông và trung tâm GDTX đã hoàn thiện và hoạt động này đang đƣợc triển khai
ở tất cả cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm GDTX trong cả nƣớc.

12


Hiện nay, kiểm định chất lƣợng giáo dục đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt
quan tâm. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Báo cáo chính trị chỉ rõ: "Phát triển hệ thống kiểm định và công bố công khai kết
quả kiểm định chất lƣợng giáo dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục, đào
tạo". Cũng Đại hội này, Đảng ta đã thông qua Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
năm 2011 - 2020, trong đó chỉ rõ: "Thực hiện kiểm định chất lƣợng giáo dục, đào
tạo ở tất cả các bậc học". Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo chỉ rõ: "Hoàn thiện
hệ thống kiểm định chất lƣợng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lƣợng các cơ sở
giáo dục, đào tạo và các chƣơng trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định".
Các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về công tác kiểm định chất lƣợng giáo
dục: Thông tƣ số 42/2012/TT - BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trƣởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo
dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục thƣờng xuyên; Công văn 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hƣớng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài

cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên.
Đến nay tiến độ kiểm định chất lƣợng giáo dục so với yêu cầu chung còn
chậm. Hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng
THPT đã triển khai nhƣng tốc độ còn chậm bởi nhiều lý do khác nhau, một trong
những lý do đó là việc triển khai hoạt động tự đánh giá và việc quản lý công tác này.
Trong khoa học quản lý, đã có một số công trình nghiên cứu về chất lƣợng, quản
lý, chất lƣợng và kiểm định chất lƣợng GD. Có thể điểm qua một số công trình sau:
- Nghiên cứu về qui trình kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THPT.
Trần Khánh Đức (2010) với công trình “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực
trong thế kỷ 21”.
- Nghiên cứu về tổ chức thực hiện tự đánh giá và viết báo cáo tự đánh giá
theo tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng giáo dục Trần Khánh Đức (1995), chủ nhiệm
đề tài nghiên cứu khoa học “Triển khai thử nghiệm kiểm định chất lượng đào tạo
giáo dục kỹ thuật và dạy nghề theo các nước trong khu vực Tiểu vùng
sông Mêkông” thuộc Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục (nay là Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam).

13


- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2006 với mã số B2004-80-06 “Xây
dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT và triển khai
đánh giá thí điểm tại một số tỉnh, thành phố” (đơn vị chủ trì là Viện Nghiên cứu
Phát triển Giáo dục) do Nguyễn An Ninh chủ nhiệm, đã tổng quan phƣơng pháp
luận về đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng THPT, xây dựng hệ thống tiêu chí chất
lƣợng giáo dục trƣờng THPT. Lê Đức Ngọc (2009) với công trình “Tổng quan về
kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông”; Nguyễn Mạnh Cƣờng
(2009) với luận án tiến sĩ “Phát triển nhà trường THPT theo quan điểm nhà trường
hiệu quả” tại Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị vẫn chƣa có công trình nào đề cập đến

công tác quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục ở các
trƣờng THPT. Do đó tôi thấy rằng việc lựa chọn vấn đề quản lý hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng THPT tỉnh Quảng Trị là vấn đề cần
thiết, cần đƣợc nghiên cứu nhằm góp phân nâng cao hiệu quả hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng THPT tại địa phƣơng.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Từ khi loài ngƣời xuất hiện, để tồn tại và phát triển con ngƣời không thể hoạt
động riêng lẻ mà cần hợp tác với nhau để hƣớng tới mục tiêu chung. Sự hợp tác này
dẫn đến sự hình thành các tổ chức, liên kết con ngƣời cùng hoạt động theo một định
hƣớng với những mục tiêu xác định. Quá trình tạo ra của cải vật chất, tinh thần cũng
nhƣ đảm bảo cuộc sống an toàn cho cộng đồng xã hội ngày càng đƣợc thực hiện
trên qui mô lớn hơn với tính phức tạp ngày càng cao hơn, đòi hỏi phải có sự phân
công và hợp tác để liên kết những con ngƣời trong tổ chức.
Chính sự phân công chuyên môn hóa và hợp tác lao động đã làm xuất hiện một
dạng lao động đặc biệt - lao động quản lý. C. Mác đã chỉ rõ: "Bất cứ một lao động xã
hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu cầu phải có
một sự chỉ đạo để điều hòa các hoạt động cá nhân … Một nghệ sĩ độc tấu tự điều khiển
lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng" [20, tr.432]
Nhƣ vậy, quản lý là một tất yếu khách quan của mọi quá trình lao động xã
hội, bất kể hình thái kinh tế - xã hội nào. Quản lý cần thiết đối với mọi phạm vi hoạt

14


động trong xã hội, từ mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh đến toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, từ một gia đình, một đơn vị dân cƣ đến một quốc gia và những hoạt động trên
phạm vi khu vực toàn cầu.
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí quan niệm: "Quản lý
là hoạt động hay tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời

quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức" [11, tr.102]
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: "Quản lý là những tác động của chủ thể
quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất [19, tr.123]
Từ các khái niệm trên ta thấy rằng quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: Phải
có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và đối tƣợng quản lý tiếp nhận
các tác động của chủ thể quản lý và các khách thể có quan hệ gián tiếp với chủ thể
quản lý. Phải có mục tiêu đặt ra cho cả đối tƣợng quản lý và chủ thể quản lý. Mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể quản lý đƣa ra các tác động quản lý.
Tóm lại, có thể xem quản lý là một quá trình tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung.
Quá trình tác động thể hiện qua sơ đồ sau:
CÔNG
CỤ
KHÁCH
THỂ
QUẢN LÝ

CHỦ
THỂ
QUẢN


MỤC
TIÊU

PHƢƠNG
PHÁP


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô hình về quản lý
Nhƣ vậy quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực bên
trong và bên ngoài, trong điều kiện môi trường luôn có biến động cho hệ thống ổn định
và vận động theo chiều hướng phát triển tích cực, đạt được những mục tiêu đề ra.

15


1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên tắc của quản lý
nói chung vào lĩnh vực giáo dục.
Theo quan điểm của tác giả Trần Kiểm, QLGD đƣợc phân chia thành hai
cấp: vĩ mô và vi mô.
+ Đối với cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục." [19, tr.36]
+ Đối với cấp vi mô: "Quản lý giáo dục đƣợc hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh và các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng." [19, tr.37]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển xã hội."[1]
Từ những khái niệm nêu trên, có thể khái quát: Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các

cấp QLGD khác nhau lên tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo
cho hệ thống giáo dục vận hành bình thƣờng và liên tục phát triển.
Các chức năng quản lý giáo dục: Theo tác giả Trần Kiểm trong " Khoa học
quản lý giáo dục " [19] cho rằng, quản lý có 4 chức năng:
a. Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là xác định rõ mục tiêu, chƣơng
trình hành động, xác định từng bƣớc đi, những điều kiện, phƣơng tiện cần thiết
trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý.
Các bƣớc của việc lập kế hoạch: Có 04 bƣớc:
Bƣớc một: Nhận thức đầy đủ về yêu cầu của cấp trên thông qua những chỉ
thị, nghị quyết, …

16


Bƣớc hai: Phân tích trạng thái xuất phát của đối tƣợng quản lý. Để làm việc này,
thƣờng ngƣời ta dùng phƣơng pháp phân tích theo SWOT, nghĩa là phải lấy đƣợc
những điểm mạnh (Strengths), điểm yếu (Weaknesses), thời cơ (Opportunities) và
nguy cơ (Threats) của cả hệ thống.
Bƣớc ba: Xác định nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện kế hoạch.
Bƣớc bốn: Xây dựng "sơ đồ khung" của việc lập kế hoạch.
b. Chức năng tổ chức: Để giúp cho mọi ngƣời cùng làm việc với nhau nhằm
thực hiện có hiệu quả mục tiêu cần phải xây dựng, tổ chức và duy trì một cơ cấu
nhất định về những vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác.
c. Chức năng điều khiển (chỉ đạo thực hiện): Đây là chức năng thể hiện năng
lực của ngƣời quản lý. Sau khi xây dựng đƣợc kế hoạch và sắp xếp tổ chức, ngƣời
cán bộ quản lý phải điều khiển cho hệ thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đề
ra. Đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tƣợng bị
quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hƣớng vào việc
đạt mục tiêu chung của hệ thống.
d. Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng quan trọng của nhà quản lý, vì

tầm quan trọng và vai trò của nó, có thể nói chức năng này xuyên suốt quá trình
quản lý. Có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù
hợp của quá trình hoạt động của đối tƣợng bị quản lý với các quyết định quản lý đã
lựa chọn.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là một tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục, nhà trƣờng có vai trò
giáo dục, đào tạo học sinh có tri thức, có sức khỏe, có tình yêu quê hƣơng đất nƣớc,
con ngƣời, bổ sung nguồn nhân lực chất lƣợng cao góp phần vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh". [15, tr.16]
Theo tác giả Trần Kiểm: "Quản lý nhà trƣờng là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể

17


quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng". [19, tr16]
Nhƣ vậy, có thể hiểu quản lý nhà trƣờng là hệ thống tác động sƣ phạm hợp lý
và hƣớng đích của chủ thể quản lý trƣờng học đến các hoạt động của trƣờng học do
tập thể giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác thực hiện nhằm thực hiện
có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng.
1.2.4. Khái niệm chất lượng
Do cách tiếp cận khác nhau nên hiện có nhiều quan niệm về chất lƣợng.
Theo Tự điển Tiếng Việt phổ thông: "Chất lƣợng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) ... làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với

sự vật (sự việc) khác". [29]
Tác giả Nguyễn Đức Chính cho rằng: "chất lƣợng là sự phù hợp với mục
đích; chất lƣợng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng". [12]
Tóm lại, tùy vào đối tƣợng tiếp cận mà ta quan niệm chất lƣợng khác nhau.
Với đề tài của luận văn này tôi xem chất lƣợng là mức độ đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
1.2.5. Khái niệm về chất lượng giáo dục
Một số quan niệm phổ biến:
Chất lƣợng của một trƣờng phụ thuộc vào chất lƣợng hay số lƣợng "đầu vào"
của trƣờng đó. Một trƣờng tuyển đƣợc học sinh chất lƣợng tốt, có đội ngũ giáo viên,
nhân viên giỏi và uy tín, có nguồn tài chính dồi dào, các lớp học đƣợc trang bị đầy
đủ, thƣ viện, phòng thí nghiệm, các thiết bị dạy học hiện đại và tốt nhất đƣợc xem là
trƣờng có chất lƣợng cao.
Quan điểm khác thì cho rằng “đầu ra” có tầm quan trọng hơn nhiều so với
“đầu vào” của quá trình giáo dục. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đƣợc thể
hiện bằng năng lực, kỹ năng của học sinh khi ra trƣờng hay khả năng cung cấp các
hoạt động giao dục của trƣờng đó.
Lại có quan niệm cho rằng đánh giá chất lƣợng thông qua “Giá trị gia tăng”.
“Giá trị gia tăng” đƣợc xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu
vào”. Kết quả thu đƣợc chính là chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Việc triển khai KĐCLGD ở Việt Nam dựa trên một quan điểm tiếp cận có

18


tính nguyên tắc: “Chất lƣợng là sự đáp ứng mục tiêu”. Đây cũng là quan niệm đƣợc
triển khai ở các nƣớc có nền giáo dục phát triển trên thế giới nhƣ: Hoa Kỳ,
Australia, Singapore…
1.2.6. Khái niệm về kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông
Theo Thông tƣ số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo: “KĐCLGD cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng

xuyên là hoạt động đánh giá (bao gồm tự đánh giá và đánh giá ngoài) để xác định mức
độ cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên đáp ứng các tiêu chuẩn đánh
giá chất lƣợng giáo dục và việc công nhận cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục
thƣờng xuyên đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục của cơ qua quản lý nhà nƣớc”. [5]
KĐCLGD là một giải pháp quản lý chất lƣợng nhằm các mục tiêu: đánh giá
hiện trạng của cơ sở giáo dục có chất lƣợng và hiệu quả nhƣ thế nào, những điểm
mạnh, điểm yếu của cơ sở giáo dục so với các tiêu chuẩn quy định; trên cơ sở đó
định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển.
KĐCLGD nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai
đoạn của cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục; thông báo công khai với
các cơ quan quản lý nhà nƣớc và xã hội về thực trạng chất lƣợng giáo dục; để cơ quan
chức năng đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục.
1.2.7. Khái niệm đánh giá
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về khái niệm “đánh giá” và đƣợc
xét trên những góc độ rộng, hẹp khác nhau.
Theo quan niệm của triết học, đánh giá là xác định gía trị của sự vật, hiện
tƣợng xã hội, hoạt động hành vi của con ngƣời tƣơng ứng với những mục tiêu,
nguyên tắc, kết quả mong đợi hay chuẩn mực nhất định, từ đó bộc lộ một thái độ.
Nó có tính động cơ, phƣơng tiện và mục đích hành động.
Theo Jean-Marie De Ketele (1989), đánh giá có nghĩa là “thu thập một tập hợp
thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy và xem xét mức độ phù hợp giữa tập
hợp thông tin này và tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay đã
đƣợc điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin nhằm đƣa ra một quyết định”.
Trong giáo dục, đánh giá đƣợc các nhà nghiên cứu định nghĩa nhƣ sau: đánh
giá trong giáo dục là quá trình thu thập và lí giải kịp thời, có hệ thống các thông tin

19


về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân về chất lƣợng và hiệu quả giáo dục căn cứ

vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện những
chủ trƣơng, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo.
1.2.8. Khái niệm tự đánh giá
Theo Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục và quy trình, chu
kỳ kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông thì: “Tự đánh giá của cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên là hoạt động tự xem xét, kiểm
tra, đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên theo tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”
Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình KĐCLGD cơ sở giáo dục phổ
thông. Đây là quá trình nhà trƣờng tự xem xét, kiểm tra, đánh giá trên cơ sở các tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông để báo cáo về tình
trạng chất lƣợng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất cũng nhƣ các vấn đề
liên quan khác, từ đó điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng
các tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục.
1.3. Công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục ở trƣờng trung
học phổ thông

1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục
- Luật Giáo dục năm 2005 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: "Kiểm
định chất lƣợng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện
mục tiêu, chƣơng trình, nội dung giáo dục đối với nhà trƣờng và cơ sở giáo dục
khác. Việc kiểm định chất lƣợng giáo dục đƣợc thực hiện định kỳ trong phạm vi cả
nƣớc và đối với từng cơ sở giáo dục. Kết quả kiểm định chất lƣợng giáo dục đƣợc
công bố công khai để xã hội biết và giám sát" [tr10]; Nhiệm vụ và quyền hạn của
nhà trƣờng là: "Tự đánh giá chất lƣợng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lƣợng
giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lƣợng giáo dục" [tr25].
- Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục quy định: "Kết quả
kiểm định chƣơng trình giáo dục, kiểm định cơ sở giáo dục là căn cứ để công nhận
hoặc không công nhận cơ sở giáo dục, chƣơng trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất

lƣợng. Kết quả kiểm định đƣợc công bố công khai để xã hội biết và giám sát" [10].

20


- Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo
cáo chính trị nêu nhiệm vụ: "Phát triển hệ thống kiểm định và công bố công khai kết
quả kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo; tổ chức xếp hạng cơ sở giáo dục, đào
tạo". Cũng tại Đại hội này, Đảng ta đã thông qua Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
năm 2011 - 2020, trong đó chỉ rõ: "Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở
tất cả các bậc học". Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ƣơng 8
khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo cũng qui định: "Hoàn thiện hệ
thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo
dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm định".
1.3.2. Ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tự đánh giá trong kiểm định chất
lượng giáo dục
TĐG là một khâu quan trọng trong KĐCLGD, là khâu đầu tiên trƣớc khi tiến
hành đánh giá ngoài. TĐG thể hiện tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của nhà
trƣờng trong toàn bộ hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
TĐG là hoạt động xem xét, tự kiểm tra, đánh giá của cơ sở giáo dục phổ
thông căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành
để chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng và các biện
pháp thực hiện nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục.
Công tác TĐG có ý nghĩa rất lớn đối với nhà trƣờng, bởi vì:
- Đây là hoạt động nhằm đánh giá thực trạng về cơ cấu tổ chức, quản lý, cơ
sở vật chất, mối quan hệ giữa nhà trƣờng và xã hội, chất lƣợng, hiệu quả công tác
giáo dục, đào tạo theo sứ mệnh của nhà trƣờng trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa của địa phƣơng, đất nƣớc.
- Phân tích làm rõ điểm mạnh, điểm yếu của nhà trƣờng và đề xuất kế hoạch
cải tiến chất lƣợng giáo dục. Kiến nghị với địa phƣơng, với cấp trên có thẩm quyền

các biện pháp hỗ trợ cho nhà trƣờng nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra.
- TĐG là một trong những hoạt động góp phân nâng cao chất lƣợng giáo dục
trong nhà trƣờng.
1.3.3. Nghiên cứu các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường trung học
Theo Thông tƣ số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục

21


cơ sở giáo dục phổ thông, tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng trung học
có 5 tiêu chuẩn, 36 tiêu chí và 108 chỉ số.
- Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường (10 tiêu chí, 30 chỉ số)
Các tiêu chỉ của tiêu chuẩn này quy định: cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà
trƣờng theo quy định của Điều lệ trƣờng trung học; lớp học, điểm trƣờng; tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng
hoạt động theo quy định của Điều lệ trƣờng trung học và quy định của pháp luật; cơ
cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng; xây
dựng chiến lƣợc phát triển nhà trƣờng; chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, của địa phƣơng và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động
của nhà trƣờng; quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua; quản lý các
hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý tài
chính, tài sản của nhà trƣờng; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đƣờng, phòng chống dịch
bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trƣờng.
- Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh (có 5 tiêu
chí, 15 chỉ số)
Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn này là: năng lực của hiệu trƣởng, phó hiệu

trƣởng; số lƣợng trình độ đào tạo của giáo viên; kết quả đánh giá xếp loại giáo viên;
đảm bảo chế độ chính sách đối với đội ngũ nhân viên nhà trƣờng.
- Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học (có 6 tiêu chí, 18 chỉ số)
Tiêu chuẩn này có các nội dung cơ bản nhƣ sau: Khuôn viên, cổng trƣờng,
biển trƣờng, tƣờng hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều
lệ trƣờng trung học; phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh; công trình
vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nƣớc sạch, hệ thống thoát nƣớc, thu gom rác đáp ứng
yêu cầu của hoạt động giáo dục; thƣ viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

22


×