Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường tiểu học thành phố đông hà, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ ANH THU

BIỆN PHÁP QUÂN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUÂNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. TRƢƠNG ĐÌNH THĂNG

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, đƣợc các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ ANH THU

ii




LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn “Biện pháp quản lí đổi
mới phương pháp dạy học trong các trường Tiểu học ở Thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị”, tôi đã luôn nhận đƣợc sự cộng tác, giúp đỡ, động viên từ nhiều phía.
Qua đây, trƣớc hết tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS.
Trƣơng Đình Thăng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều kỹ
năng cũng nhƣ phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Xin kính gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới các thầy, cô giáo phụ trách các
học phần chuyên môn của Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế đã truyền thụ
cho tôi những kiến thức cơ bản cũng nhƣ chuyên sâu về lĩnh vực quản lý giáo dục
trong suốt thời gian tham gia học tập .
Xin trân trọng cảm ơn Quý Lãnh đạo sở GD&ĐT tỉnh Quảng Trị, Phòng
Giáo dục và Đào tạo thành phố Đông Hà đã cung cấp thông tin và tài liệu liên quan
tới lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng; Cảm ơn các Thầy,
Cô giáo đang công tác tại các trƣờng Tiểu học trên địa bàn Thành phố Đông Hà đã
giúp đỡ tôi trong quá trình phỏng vấn sâu và trả lời phiếu khảo sát thực tế về một số
nội dung liên quan tới đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan đã luôn tạo điều kiện, động viên,
hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều
cố gắng nhƣng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo, các nhà quản lí và các bạn
đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 10 năm 2017
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Anh Thu


iii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ............................................................................................................... i
Lời cam đoan ...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỐ ....................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................7
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................8
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................8
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .........................................................................................8
7. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................9
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC ....................................................................10
1.1. SƠ LƢỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC....................................................................................10
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI ...............................................12
1.2.1. Khái niệm quản lý ...........................................................................................12
1.2.2. Khái niệm phƣơng pháp dạy học ....................................................................13
1.2.3. Khái niệm về đổi mới, đổi mới PPDH, đổi mới PPDH ở trƣờng tiểu học......15
1.2.4. Khái niệm về biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng tiểu học ................19
1.3. TRƢỜNG TIỂU HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN.........19

1.3.1. Vị trí, vai trò của trƣờng tiểu học ....................................................................19
1.3.2. Mục tiêu của trƣờng tiểu học ..........................................................................21
1.4. HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC....................................................................................21
1.4.1. Chức năng quản lý của Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học ......................................21
1.4.2. Phƣơng tiện quản lý của Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học ..................................23
1.4.3. Các yêu cầu đối với Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học trong giai đoạn hiện nay .....25
1


1.5. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC .......27
1.5.1. Mục tiêu quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học ............................................27
1.5.2. Nội dung quản lý đổi mới PPDH ....................................................................27
1.5.3. Phƣơng pháp quản lý đổi mới PPDH ..............................................................28
1.6. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG..............................................30
1.6.1. Nhân tố khách quan .........................................................................................30
1.6.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................................31
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC TP ĐÔNG HÀ - QUẢNG TRỊ ....34
2.1. SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TP ĐÔNG HÀ QUẢNG TRỊ .............................................................................................................34
2.1.1. Quy mô, số lƣợng và chất lƣợng .....................................................................34
2.1.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ..................................................................35
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC TP ĐÔNG HÀ - QUẢNG TRỊ ...............37
2.2.1. Thực trạng nhận thức về quản lý đổi mới PPDH ............................................37
2.2.2. Thực trạng đổi mới PPDH ở các trƣờng tiểu học TP Đông Hà - Quảng Trị .......43
2.2.3. Thực trạng quản lý của Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học về đổi mới PPDH ........49

2.2.4. Nhận định về thực trạng quản lý của Hiệu trƣởng về đổi mới phƣơng pháp
dạy học ......................................................................................................................60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................63
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC TP ĐÔNG HÀ - QUẢNG TRỊ...64
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỊNH HƢỚNG ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ......................64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tập trung dân chủ trong QL đổi mới PPDH ..................64
3.1.2. Nguyên tắc thống nhất giữa chính trị tƣ tƣởng với công tác chuyên môn ......64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan trong quản lí đổi mới PPDH ...............64
3.1.4. Nguyên tắc kế thừa và phát triển trong quản lí đổi mới PPDH ......................65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học trong công tác quản lí đổi mới PPDH ....65
3.1.6. Nguyên tắc phù hợp với tình hình thực tiễn ....................................................65
2


3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................................65
3.2. CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT............................................................................65
3.2.1. Nâng cao nhận thức về đổi mới PPDH cho đội ngũ giáo viên .......................66
3.2.2. Tăng cƣờng quản lý đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức các
hoạt động dạy học .....................................................................................................67
3.2.3. Tăng cƣờng quản lí việc khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của GV ..........75
3.2.4. Bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV .................80
3.2.5. Tăng cƣờng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ........................................82
3.2.6. Chấn chỉnh hoạt động các đoàn thể trong nhà trƣờng ....................................85
3.2.7. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực
luợng giáo dục khác ..................................................................................................88
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP .......................................................89
3.4. KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP...............................................................................................................90
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................................90

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ....................................................................................90
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lí đổi mới phƣơng pháp dạy học của Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học TP
Đông Hà ....................................................................................................................91
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................94
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................94
2. KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH

: Công nghiệp hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất


CMHS

: Cha mẹ học sinh

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

HĐH

: Hiện đại hóa

HS

: Học sinh

NQ

: Nghị quyết

NXB

: Nhà xuất bản

PPDH


: Phƣơng pháp dạy học

PTKT

: Phƣơng tiện kỹ thuật

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

TBDH

: Thiết bị dạy học

TW

: Trung ƣơng

UBND

: Ủy ban nhân dân

ƢDCNTT

: Ứng dụng công nghệ thông tin


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỐ
Trang
BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô phát triển trƣờng lớp, HS các bậc học, cấp học (2013 - 2015) ...35
Bảng 2.2. Số lƣợng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị của đội ngũ CBQL và
GV các trƣờng TH thành phố Đông Hà (2013 - 2015) ................................................36
Bảng 2.3. Kết quả kiểm tra giảng dạy GV tiểu học (2013 - 2015) ...........................37
Bảng 2.4. Nhận thức về mục đích đổi mới PHDH....................................................38
Bảng 2.5. Nhận thức về nội dung đổi mới PPDH tiểu học .......................................39
Bảng 2.6. Nhận thức về nhiệm vụ của Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học trong đổi mới
PPDH .........................................................................................................................40
Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về đổi mới PPDH ..................................................42
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát nhận thức về tính cần thiết và đánh giá thực tế BPQL về
việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về đổi mới PHDH ...................................49
Bảng 2.9. Tính cần thiết và đánh giá thực tế BPQL việc đổi mới khâu thiết kế kế
hoạch bài học và tổ chức các HĐDH ........................................................................51
Bảng 2.10. Tính cần thiết và đánh giá thực tế các biện pháp quản lí việc khai thác, sử
dụng CSVC và TBDH của GV ...................................................................................54
Bảng 2. 11. Tính cần thiết và đánh giá thực tế các biện pháp quản lí việc bồi dƣỡng GV .56
Bảng 3.1. Các biện pháp đƣợc đề xuất ......................................................................91
Bảng 3.2. Khảo nghiệm mức độ tính cần thiết và tính khả thi của các BPQL đổi mới
PPDH của Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học TP Đông Hà ...............................................91

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thống kê tỉ lệ nhận thức về sự cần thiết đổi mới PPDH tiểu học ........42
Biểu đồ 2.2. Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm HS Tiểu học (từ năm học
2013-2014 đến năm học 2014-2015)........................................................................43
Biểu đồ 2.3. Thống kê kết quả xếp loại học lực của HS tiểu học (từ năm học
2013-2014 đến năm học 2014-2015) .......................................................................43
Biểu đồ 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ...............................59
Biểu đồ 3.1. So sánh tƣơng quan giữa tính cần thiết và khả thi của các BP .............92
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. 1. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí ................................................23
Sơ đồ 1.2. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trƣởng....32

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang ở những thập niên đầu thế kỉ XXI, thế kỉ của nền kinh tế tri
thức với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kĩ thuật và văn minh công nghệ
thông tin. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu của thời đại mới và yêu cầu của sự nghiệp đổi
mới đất nƣớc, Đảng ta đã khẳng định vai trò hết sức quan trọng của sự nghiệp giáo
dục. Giáo dục luôn đóng một vai trò quan trọng trong chiến lƣợc phát triển quốc
gia. Tƣ tƣởng và quan điểm cải cách giáo dục: đổi mới mục tiêu giáo dục, hiện đại
hóa nội dung dạy học và cơ sở vật chất trƣờng học, đổi mới cách kiểm tra đánh giá,
trong đó đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) đƣợc xem là rất quan trọng. Đó là
xu thế của thời đại, là trào lƣu chung của loài ngƣời, là yêu cầu khách quan của
công cuộc xây dựng đất nƣớc ta trong thời kì hội nhập.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng xác định: “Phát triển, nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của đất nƣớc. Phát triển giáo

dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế. Trong
đó, đổi mới chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học, đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập
trung nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo và kỹ năng thực hành”[11].
Trong thực tế, hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
nói chung và các trƣờng Tiểu học ở TP Đông Hà nói riêng đã cố gắng tìm tòi và đã
có những đổi mới nhất định về công tác quản lý hoạt dạy học của đội ngũ GV theo
hƣớng đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học. Tuy nhiên vẫn còn không
ít những tồn tại, khuyết điểm, nhiều vấn đề còn hạn chế; khả năng chủ động, sáng
tạo, tích cực trong học tập và kĩ năng sống, của học sinh vẫn còn phần nào hạn chế.
Đa số các em vẫn còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, thiếu mạnh dạn tự tin
trong các hoạt động hợp tác, chia sẻ, bày tỏ ý kiến và chủ động khám phá nội dung
bài học do các em đã quen với cách học và cách dạy truyền thống. Thêm vào đó,
một số GV chƣa thực sự đổi mới PPDH theo hƣớng “lấy học sinh làm trung tâm”

6


một cách tích cực. Hơn nữa, việc quản lý, chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp dạy học
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới nội dung, chƣơng trình, kiểm tra đánh giá trong
giáo dục Tiểu học hiện nay. Vì thế chƣa đủ để tạo nên một bƣớc chuyển biến thực
sự về đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng Tiểu học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng cho đến nay, nhìn chung về sự chuyển
biến đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) ở các trƣờng Tiểu học ở TP Đông Hà
tỉnh Quảng Trị, vẫn còn rất khiêm tốn.
Có nhiều nguyên nhân làm hạn chế quá trình đổi mới PPDH. Song chúng tôi cho
rằng không phải đội ngũ giáo viên chƣa nhận thức đúng về vấn đề này. Tiếp cận với đội
ngũ giáo viên, có thể thấy, đa số họ đều tâm huyết, mong muốn đổi mới, nhƣng lại lúng

túng không biết nên đổi mới cái gì, đổi mới nhƣ thế nào? Và bắt đầu đổi mới từ đâu?
Mặt khác, quá trình đổi mới nhà trƣờng cũng nhƣ đổi mới PPDH chịu sự tác
động trực tiếp cách thức quản lý của Hiệu trƣởng.
Tiếp cận từ góc độ quản lý, chúng tôi thấy rằng Hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu
học phần lớn mới dừng lại ở chủ trƣơng mà còn thiếu những biện pháp cụ thể để tác
động và liên kết ngƣời dạy với ngƣời học, chƣa tạo đƣợc động lực của việc dạy học,
chƣa lựa chọn những nội dung đổi mới thiết thực và có trọng tâm, chƣa tổ chức quá
trình đổi mới một cách khoa học và hữu hiệu. Vì thế chƣa đủ tạo nên một bƣớc
ngoặt cần thiết về sự đổi mới PPDH.
Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng việc nghiên cứu áp dụng những biện pháp
quản lý cụ thể của Hiệu trƣởng (HT) nhằm đổi mới PPDH ở các trƣờng Tiểu học TP
Đông Hà tỉnh Quảng Trị là rất cần thiết. Với mong muốn có sự đóng góp khiêm tốn
của tác giả nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển giáo dục cấp Tiểu học ở TP Đông
Hà tỉnh Quảng Trị và cùng những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp
quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Tiểu học TP Đông Hà tỉnh
Quảng Trị” làm Đề tài luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng của vấn đề nghiên cứu,
luận văn đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học về đổi mới
phƣơng pháp dạy học (PPDH) nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học các trƣờng Tiểu
học ở địa phƣơng, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giao dục phổ thông hiện nay.

7


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý của đội ngũ Hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học TP Đông Hà tỉnh
Quảng Trị về đổi mới PPDH.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trƣởng các trƣờng Tiểu học TP
Đông Hà tỉnh Quảng Trị
4. Giả thuyết khoa học
Nâng cao hiệu quả quản lý của Hiệu trƣởng về đổi mới PPDH trong nhà
trƣờng Tiểu học là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng
dạy học, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Tuy nhiên,
việc quản lý đổi mới PPDH của Hiệu trƣởng ở các trƣờng Tiểu học TP Đông Hà tỉnh
Quảng Trị còn nhiều bất cập. Nếu nghiên cứu xây dựng và thực hiện các biện pháp
quản lý của Hiệu trƣởng về đổi mới PPDH một cách khoa học, hợp lí, thì sẽ góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học các trƣờng Tiểu học TP Đông Hà tỉnh Quảng Trị.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý của Hiệu Trưởng đối với việc đổi
mới PPDH ở các trƣờng Tiểu học .
5.2. Khảo sát, đánh gía thực trạng quản lý của Hiệu trưởng đối với việc
đổi mới PPDH ở các trƣờng Tiểu học TP Đông Hà tỉnh Quảng Trị
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với việc đổi mới
PPDH ở các trƣờng Tiểu học TP Đông Hà tỉnh Quảng Trị
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu. . .
và khái quát hóa các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan nhằm xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Sử dụng phương pháp điều tra giáo dục:
Đây là phƣơng pháp chủ đạo đƣợc sử dụng nhằm khảo sát, đánh giá thực
trạng công tác quản lý của hiệu trƣởng đối với việc đổi mới PPDH. Chúng tôi sử

8



dụng phiếu hỏi, bao gồm những câu hỏi nhiều lựa chọn ở các mức độ khác nhau đối
với việc đổi mới PPDH ở các trƣờng Tiểu học.
6.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Nhằm tổng kết những luận điểm, những mô hình về công tác quản lý của
hiệu trƣởng đối với việc đổi mới PPDH ở các trƣờng Tiểu học ở TP Đông Hà tỉnh
Quảng Tri..
6.2.3. Phương pháp quan sát:
Dự giờ, quan sát, tìm hiểu hoạt động dạy và học của GV và HS.
6.2..4. Phương pháp khảo sát tài liệu
Tìm hiểu và khảo sát công tác chỉ đạo của nhà trƣờng thông qua kế hoạch
hoạt động và hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục.
6.2.5. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng một số thuật toán thống kê áp dụng trong nghiên cứu giáo dục để xử
lý các kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ
tin cậy của phƣơng pháp điều tra.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng về đổi
mới PPDH ở 15 trƣờng Tiểu học trên địa bàn TP Đông Hà tỉnh Quảng Trị.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
ba chƣơng.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý của hiệu trƣởng đối với việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng Tiểu học TP Đông Hà tỉnh Quảng Trị.
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng
Tiểu học TP Đông Hà tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Các biện pháp quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học ở các
trƣờng Tiểu học TP Đông Hà tỉnh Quảng Trị.

9



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. SƠ LƢỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Trên thế giới không có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại không quan
tâm đến phát triển giáo dục. Khổng Tử - triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi lạc của
Trung Quốc cho rằng: “đất nƣớc muốn phồn vinh, yên bình ngƣời QL cần chú trọng
đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân đƣợc giáo dục) và ông cho
rằng GD rất cần cho mọi ngƣời (hữu giáo vô loại)”.
Ngay từ thời cổ đại, tƣ tƣởng về PPDH và quản lý PPDH đã đƣợc thể hiện trong
những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục. Đức Khổng Tử
(551- 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến khích sở trƣờng và phê
bình sở đoản, phƣơng châm chính của dạy học là khải phát (gợi mở). Socrates (469 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phƣơng pháp đàm thoại trong dạy học và đƣợc sử dụng
cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (1592 - 1670) đã phân tích các hiện tƣợng trong tự
nhiên và hiện thực để đƣa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ
để nắm đƣợc bản chất của sự vật hiện tƣợng. J.J.Rousseau (1717 - 1778) chủ trƣơng
giáo dục trẻ em một cách tự nhiên và ngƣời học sẽ tự khám phá tích luỹ kiến thức
thông qua chính hoạt động của mình. Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX nhƣ John Dewey (1859 - 1952), A.Macarenco (1888 1938), Jean Piaget (1896 - 1980),… cũng có quan điểm hƣớng đến sự tích cực hóa hoạt
động nhận thức của ngƣời học.
Khi nói về PPDH có thể nói là vấn đề đƣợc các nhà khoa học giáo dục trên
thế giới quan tâm, các nhà khoa học có tên tuổi của Liên Xô trƣớc đây nhƣ:
Đannhilốp, Êxipôp, Lecne, Babansky... Các nhà tâm lý học nổi tiếng cũng đã có
những công trình nghiên cứu sâu sắc liên quan đến PPDH nhƣ: Piagiê, Lêônchiep...
là các nhà khoa học đặt cơ sở lý luận có tính nền tảng cho PPDH. Cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những biến đổi mới về lƣợng và
chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác- Lê
Nin đã thực sự định hƣớng cho hoạt động giáo dục, đó là các quy luật về "sự hình


10


thành cá nhân con ngƣời", "tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục"… Các
quy luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ƣu việt của xã
hội đối với việc tạo ra các phƣơng tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục.
Ở nƣớc ta, ngay những ngày đầu của nền giáo dục cách mạng Việt Nam,
trong thƣ gửi cho HS nhân ngày khai trƣờng, Bác Hồ đã viết: “Từ giờ phút này trở
đi, các cháu đƣợc hƣởng một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam... làm phát triển
hoàn toàn năng lực sẵn có của các cháu.” [27, tr.11]. Nội dung bức thƣ nhƣ là một
định hƣớng cho sự phát triển của PPDH.
Đã có nhiều đề tài tiến hành nghiên cứu, nhiều kiến nghị trong các hội thảo
khoa học về cải tiến đổi mới PPDH của các tác giả: Hồ Ngọc Đại, Đỗ Đình Hoan,
Đặng Thành Hƣng, Nguyễn Kỳ, Trần Kiều, Phan Trọng Luận, Vũ Văn Tảo,
Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Trọng Rỹ,...Đáng lƣu ý là tác phẩm:“Phương pháp dạy học
truyền thống và đổi mới” [35] của Thái Duy Tuyên, ngƣời có công nghiên cứu
tƣơng đối toàn diện về lãnh vực đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh
đó các nhà khoa học nƣớc ta đã tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý trƣờng học để
đề cập đến việc phát triển công tác QL trƣờng học; các tác phẩm tiêu biểu nhƣ:
Phương pháp luận khoa học giáo dục của Phạm Minh Hạc; Khoa học Quản lý giáo
dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Trần Kiểm ...
Nghiên cứu về đổi mới PPDH còn có một số công trình ở trình độ thạc sĩ nhƣ:
- “Những biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng nhằm đổi mới phƣơng pháp dạy
học ở các trƣờng THPT tại Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả
Lê Thành Hiếu, năm 2006;
- “Những biện pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy học của Hiệu trƣởng các
trƣờng THCS thành phố Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Ngô Hoàng Gia,
năm 2007;
Các công trình nghiên cứu khoa học trên đều tập trung vào một số nội dung đổi

mới PPDH và có ý nghĩa lí luận cũng nhƣ thực tiễn ở loại hình nhà trƣờng THPT,
THCS và đặc thù của từng địa phƣơng. Tuy nhiên, chƣa có công trình nghiên cứu toàn
diện, có hệ thống và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Quảng Trị về quản lý đổi
mới phƣơng pháp dạy học của hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học theo xu hƣớng hội nhập.
Do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy
học của hiệu trƣởng trƣờng Tiểu học” để nghiên cứu nhằm góp phần thực hiện
tốt mục tiêu giáo dục đề ra.
11


1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Khái niệm quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, hoạt động quản lý đã xuất hiện
rất sớm. Từ khi con ngƣời biết tập hợp lại với nhau, tập trung sức lực để tự vệ hoặc
kiếm sống, thì bên cạnh lao động chung của mọi ngƣời đã xuất hiện những hoạt
động tổ chức, phối hợp điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó xuất hiện, tồn tại
và phát triển nhƣ một yếu tố khách quan, là cơ sở cho các hoạt động chung của con
ngƣời đạt đƣợc kết quả mong muốn. K.Marx đã viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [23]. Nhƣ
vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển các
hoạt động của con ngƣời theo những yêu cầu nhất định đƣợc gọi là hoạt động quản
lý. Từ đó có thể hiểu là lao động và quản lý không tách rời nhau, quản lý là hoạt
động điều khiển lao động chung. Xã hội phát triển qua các phƣơng thức sản xuất thì
trình độ tổ chức, điều hành tất yếu đƣợc nâng lên, phát triển theo những đòi hỏi
ngày càng cao hơn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, quản lý đã trở
thành một ngành khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội đƣợc hình thành và phát triển cùng với sự
xuất hiện, phát triển của xã hội loài ngƣời. Nó bắt nguồn và gắn chặt với sự phân
công, hợp tác lao động. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan đƣợc ra đời một
cách tất yếu do nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời

đại. Quản lý là một dạng hoạt động xã hội đặc thù, trở thành một nhân tố của sự
phát triển xã hội, một hoạt động phổ biến, diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và
liên quan đến mọi ngƣời. Có thể nói QL là một trong những loại hình lao động có
hiệu quả nhất, quan trọng nhất.
Khái niệm quản lý (managemeent) là khái niệm rất chung, tổng quát. Trong
quá trình nghiên cứu của lý luận khoa học quản lý, tùy theo góc độ tiếp cận mà khái
niệm này đƣợc quan niệm theo nhiều cách khác nhau.
Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich đƣa ra khái niệm: “Quản
lý là một hoạt động thiết yếu, nhằm bảo đảm sự phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là nhằm hình
thành một môi trƣờng mà trong đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít nhất...” [23, tr.33]

12


Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất hoạt động quản lý gồm hai quá
trình tích hợp vào nhau: quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng
thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ đƣa hệ vào thế
“phát triển”…Trong “quản” phải có “lý”, trong “lý” phải có “quản” để động thái
của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong
mối tƣơng tác giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại
lực)”. [2, tr.14]
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí nhấn mạnh: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời
quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”. [10, tr.1]
Tác giả Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là quá trình dựa vào các quy luật
khách quan vốn có của hệ thống để tác động đến hệ thống nhằm chuyển hệ thống đó
sang một trạng thái mới” [28, tr.363]. Tác giả Trần Kiểm quan niệm: “Quản lý là

những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử
dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài
tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ƣu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu
quả cao nhất”. [24, tr.8]
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhƣng chúng đều có
chung những dấu hiệu chủ yếu sau: Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ
chức hay một nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những tác động có tính hƣớng
đích; hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân, là sự
lựa chọn các khả năng tối ƣu nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm quản lý nhƣ sau: Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ
chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
1.2.2. Khái niệm phƣơng pháp dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt: PP là cách thức tiến hành để có hiệu quả.
Theo quan điểm Triết học: Phƣơng pháp là hình thái chiếm lĩnh hiện thực, sự
chiếm lĩnh hiện thực trong các hoạt động của con ngƣời, đặc biệt là hoạt động nhận

13


thức và cải tạo thực tiễn.(Bách khoa toàn thư triết học(Liên Xô), tập III, tr 409).
Phƣơng pháp chính là cách thức làm việc của chủ thể, cách thức này tuỳ thuộc vào
nội dung vì “Phƣơng pháp là sự vận động bên trong của nội dung” (Hêghen).
Thuật ngữ “phƣơng pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (methodos) có nghĩa là
con đƣờng để đạt mục đích. Theo đó, PPDH là con đƣờng để đạt mục đích dạy học.
Phƣơng pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học, là cách
thức tƣơng tác giữa ngƣời dạy và ngƣời học nhằm giải quyết tốt nhiệm vụ giáo
dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học. Phƣơng pháp dạy học có
quan hệ gắn bó hữu cơ với các thành tố khác của quá trình dạy học. Nó vừa bị chi

phối bởi mục đích dạy học vừa góp phần thực hiện mục đích dạy học. PPDH quy
định bởi nội dung dạy học và nội dung dạy học chi phối việc lựa chọn và vận dụng
hợp lý các PPDH.
Cùng một nội dung dạy học nhƣ nhau, nhƣng bài dạy của thầy có làm cho
học sinh thực sự hứng thú học tập hay không; có phát triển đƣợc tính độc lập, tích
cực, sáng tạo để giải quyết các vấn đề bức xúc của cuộc sống hay không; có để lại
dấu ấn sâu đậm và khơi dậy ở tâm hồn các em những tình cảm lành mạnh, trong
sáng hay không; phần lớn tùy thuộc vào việc lựa chọn phƣơng pháp dạy học của
ngƣời thầy. Cho đến nay, PPDH vẫn là một yếu tố sƣ phạm nhiều quan điểm, khái
niệm PPDH còn là vấn đề đang đƣợc tranh luận, chƣa có ý kiến thống nhất. Thái
Duy Tuyên đã tóm tắt khái niệm này trong ba dạng cơ bản sau đây: “Theo quan
điểm điều khiển học, phƣơng pháp là cách thức tổ chức hoạt động nhận thức của
học sinh và điều khiển hoạt động này. Theo quan điểm lôgic, phƣơng pháp là những
thủ thuật logic đƣợc sử dụng để giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một
cách tự giác. Theo bản chất của nội dung, phƣơng pháp là sự vận động của nội dung
dạy học.” [35, tr.38].
Tuỳ theo quan niệm về mối quan hệ trong quá trình dạy học, đã có nhiều
định nghĩa khác nhau về PPDH. Nếu đứng trên góc độ dạy học tích cực, có thể chọn
định nghĩa sau: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt
động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành
phần của nội dung giáo dục nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định” [28, tr.32], hay nói
một cách khái quát chung: PPDH là con đƣờng để đạt mục đích dạy học.

14


1.2.3. Khái niệm về đổi mới, đổi mới PPDH, đổi mới PPDH ở trƣờng tiểu học
1.2.3.1. Khái niệm đổi mới
Theo Từ điển Tiếng Việt, năm 2008: “Đổi mới là thay đổi hoặc làm cho
thay đổi tốt hơn, tiến bộ hơn so với trước, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển”

[30]. Đổi mới là cải cách cái lỗi thời, cái cũ thay vào đó là thừa kế cái tốt và thêm cái
mới hợp với thời đại mới. Đó là con đƣờng tiến hóa của nền văn minh. Đổi mới không
bao giờ là đủ cả, nó kéo dài theo chiều dài của lịch sử. Đó là kết luận của chủ nghĩa
Mác Lê-nin về tính biện chứng của quá trình phát triển, về tính phản tƣơng thích giữa
thƣợng tầng kiến trúc và hạ tầng cơ sở xã hội cũng nhƣ sự đấu tranh thƣờng xuyên giữa
chúng để thúc đẩy tiến trình lịch sử đi lên.
Nhƣ vậy: Đổi mới là thay đổi, kế thừa cái cũ và tiếp thu những cái mới một
cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh để đáp ứng yêu cầu của xã hội
trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3.2. Đổi mới PPDH
* Khái niệm đổi mới PPDH
Đổi mới PPDH có thể hiểu là con đƣờng tốt nhất để đạt chất lƣợng và hiệu
quả dạy học cao. Đổi mới PPDH theo định hƣớng của đổi mới mục tiêu giáo dục
hiện nay, về bản chất là sự đổi mới cách thức tổ chức dạy học theo quan điểm phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh.
* Quan điểm về đổi mới PPDH
Đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới PPDH nói riêng là quy luật phát triển
tất yếu của thời đại và mỗi quốc gia trên bƣớc đƣờng phát triển xã hội, giáo dục và
chính bản thân ngƣời làm công tác giáo dục, của GV và HS trong điều kiện mới.
Đổi mới PPDH là thay đổi, kế thừa các PPDH truyền thống và tiếp thu những
PPDH mới một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh để đáp ứng yêu
cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Đổi mới không phải thay cái cũ bằng cái mới. Nó là sự kế thừa, sử dụng một
cách có chọn lọc và sáng tạo hệ thống PPDH truyền thống hiện còn có giá trị tích
cực trong việc hình thành tri thức, rèn luyện kĩ năng, kinh nghiệm và phát triển thái
độ tích cực đối với đời sống, chiếm lĩnh các giá trị xã hội. Đổi mới PPDH theo
hƣớng khắc phục các phƣơng pháp đã lạc hậu, truyền thụ một chiều, tăng cƣờng sử

15



dụng các phƣơng tiện TBDH tạo điều kiện cho ngƣời học hoạt động tích cực, độc
lập và sáng tạo. Đổi mới PPDH là tăng cƣờng vận dụng những thành tựu mới của
khoa học, kĩ thuật, CNTT có khả năng ứng dụng trong quá trình dạy học nhằm nâng
cao CLDH. Đổi mới PPDH phải đƣợc tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa
học, đồng bộ, khả thi. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao CLDH [17].
Đổi mới PPDH đòi hỏi phải kiên quyết loại bỏ các PPDH lạc hậu, truyền thụ
một chiều, HS thụ động trong học tập và mất dần khả năng sáng tạo vốn có của
ngƣời học, khắc phục những chƣớng ngại vật về tâm lí, những thói quen cổ hủ ở cả
ngƣời dạy và ngƣời học. Phải quyết tâm, mạnh dạn chiếm lĩnh những thành tựu mới
của khoa học kĩ thuật, ứng dụng sáng tạo khoa học kĩ thuật vào quá trình dạy học
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
Đổi mới PPDH phải đƣợc tổ chức, chỉ đạo một cách có hệ thống, khoa học, đồng
bộ, có tính khả thi; không đƣợc cầu toàn, thụ động, phải mạnh dạn vừa làm, vừa rút kinh
nghiệm. Đổi mới PPDH phải thực sự góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học. Định
hƣớng đổi mới PPDH theo hƣớng tiếp cận hệ thống quá trình dạy học đặt sự đổi mới
PPDH trong mối quan hệ biện chứng với sự đổi mới mục tiêu, đổi mới nội dung, chƣơng
trình, hình thức, phƣơng tiện, kiểm tra đánh giá. Đổi mới PPDH theo định hƣớng của
mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay, về bản chất là đổi mới cách thức tổ chức dạy học
phát huy “tính tích cực, chủ động sáng tạo” của học sinh. Đổi mới sao cho ngƣời học trở
thành chủ thể thực sự tích cực, tự giác trong hoạt động của chính mình.
Để đổi mới PPDH thành công, cần phải đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ
các thành tố, các bộ phận cấu thành của quá trình dạy học. Sự đổi mới cần bắt đầu ở
việc lập kế hoạch, thiết kế và triển khai kế hoạch bài học ở trên lớp đến vận dụng
linh hoạt, sáng tạo các PPDH, đa dạng hoá các PTDH, HTTCDH và cuối cùng là
đánh giá kết quả dạy học [17].
1.2.3.3. Đổi mới PPDH ở trường tiểu học
* Cơ sở thực tiễn của đổi mới PPDH ở Tiểu học
Sự cần thiết đổi mới trong giáo dục đã đƣợc ghi trong Nghị quyết
40/2000/QH10 về đổi mới Chƣơng trình Giáo dục phổ thông và thể hiện trong Chỉ thị

14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết
số 40/2000/QH10 của Quốc hội. Sự phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc

16


đòi hỏi những con ngƣời năng động, sáng tạo, tự lực, tự cƣờng. Thế giới đã chuyển
sang thời kỳ kinh tế tri thức, cho nên đầu tƣ vào chất xám sẽ là cách đầu tƣ hiệu quả
nhất cho sự hƣng thịnh của mỗi quốc gia. Cũng vì lí do này mà nhu cầu học tập của
ngƣời dân ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày một tăng, xã hội học tập đang hình
thành và phát triển...Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những khả năng
và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phƣơng tiện công nghệ thông tin vào quá
trình dạy học. Việc sử dụng có tính sƣ phạm những thành quả của khoa học công
nghệ sẽ làm thay đổi hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các
PPDH. Nhƣ vậy khi đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, những phƣơng pháp đã
và đang sử dụng sẽ không đáp ứng yêu cầu đào tạo thế hệ trẻ năng động, sáng tạo của
tƣơng lai nếu không có sự đổi mới về cách thức tiến hành phƣơng pháp.
Hiện nay, các trƣờng Tiểu học đã và đang không ngừng đổi mới phƣơng
pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, thực hiện“Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế”theo tinh thần NQ số 29 của BCH TW Đảng (Khóa XI) .
Sự đổi mới của chƣơng trình tiểu học: Với yêu cầu mới đặt ra cho giáo dục
những nhiệm vụ mới xem xét lại mục tiêu, nội dung chƣơng trình giáo dục ở bậc
học. Bậc tiểu học là bậc học nền tảng nên sự đổi mới lại càng cần thiết và quan
trọng. Chính vì vậy đã từ nhiều năm nay, giáo dục đã có những thay đổi mạnh mẽ:
- Về mục tiêu: Chƣơng trình dạy học tiểu học truyền thống chủ yếu gồm các
đích cần đạt và danh mục các nội dung dạy học. Điều này đã làm khó khăn cho ngƣời
sử dụng chƣơng trình, nên trong đổi mới chƣơng trình tiểu học, mục tiêu đã đƣợc cụ
thể hoá bằng kế hoạch hành động sƣ phạm bao gồm: Những đích cuối cùng (thể hiện ở

cấp bậc mục tiêu: bậc học, môn học, chủ đề, bài học...). Những nội dung kiến thức và
phẩm chất năng lực cần đạt ở học sinh. Các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học, các
hoạt động dạy học cụ thể. Các cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Về nội dung: Nội dung chƣơng trình tiểu học đƣợc soạn thảo hiện đại, tinh
giản, thiết thực và cập nhật sự phát triển của khoa học - công nghệ, kinh tế - xã hội,
tăng cƣờng thực hành vận dụng , gắn bó với thực tiễn Việt Nam tiến kịp trình độ
phát triển chung của chƣơng trình giáo dục phổ thông của các nƣớc trong khu vực

17


và quốc tế. Hơn nữa nội dung chƣơng trình và sách giáo khoa có tính thống nhất
cao, phù hợp với trình độ phát triển chung của số đông học sinh, tạo cơ hội và điều
kiện học tập cho mọi học sinh, phát triển năng lực của từng đối tƣợng học sinh, góp
phần phát hiện và bồi dƣỡng những học sinh có năng lực đặc biệt. Cụ thể là: Tập
trung vào các kỹ năng cơ bản: nghe, đọc, nói, viết và tính toán. Xác định Tiếng Việt
và Toán là các môn học chủ chốt, chuẩn bị công cụ (kĩ năng và phƣơng pháp tƣ
duy) để học tập các môn học khác và để phát triển năng lực cá nhân. Coi trọng đúng
mức các kỹ năng sống trong cộng đồng, thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng
ngày... Hình thành và phát triển các phẩm chất của ngƣời lao động Việt Nam nhƣ
cần cù, cẩn thận, có trách nhiệm, có lòng yêu thƣơng nhân ái...
* Mục đích đổi mới PPDH ở trƣờng tiểu học
Trƣớc thực tiễn đổi mới về mục tiêu, nội dung chƣơng trình tiểu học và cách
đánh giá kết quả học tập của học sinh, PPDH cũng buộc phải thay đổi theo. Đổi mới
PPDH là nội dung hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng dạy và học, bởi
vì: Thầy dạy thế nào để đạt đƣợc mục tiêu dạy học cụ thể đã đề ra và thầy có thể đo
đƣợc kết quả ấy; Thầy dạy thế nào để hình thành năng lực cho học sinh; Thầy dạy thế
nào để học sinh hứng thú với mọi hiện tƣợng xung quanh mình; Thầy dạy thế nào để
HS tìm đƣợc sự hữu dụng từ các kiến thức đã học; Thầy dạy thế nào để học sinh có khả
năng hợp tác, chia sẻ trong cộng việc, để biết cùng chung sống và thích ứng dần với

cuộc sống luôn biến động; Thầy dạy nhƣ thế nào để học sinh phát huy hết tiềm năng và
sự sáng tạo của bản thân; Thầy dạy thế nào để học sinh có khả năng tự học, tự đánh
giá; Thầy dạy thế nào để học sinh biết yêu cuộc sống, yêu quê hƣơng, đất nƣớc...
Trong giáo dục tiểu học - bậc học cơ sở của giáo dục phổ thông, việc học tập
của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào việc dạy của thầy. Nếu chúng ta thực hiện
đƣợc các điều trên thì chúng ta đã thực hiện đƣợc mục tiêu giáo dục tiểu học đặt ra,
tức là “giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu
dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học
trung học cơ sở”
Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trƣờng tiểu học là thay đổi lối dạy học
truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phƣơng pháp dạy học tích cực” nhằm giúp
học sinh phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả

18


năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác
nhau trong học tập và trong thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập.
1.2.4. Khái niệm về biện pháp quản lý đổi mới PPDH ở trƣờng tiểu học
1.2.4.1. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là việc ngƣời quản lý sử dụng các chức năng quản lý, các
công cụ quản lý, các phƣơng pháp quản lý, các nguyên tắc quản lý một cách phù
hợp cho từng tình huống vào đối tƣợng và khách thể mình quản lý để đƣa ra hệ
thống tổ chức đi đúng mục tiêu và đạt đƣợc mục tiêu mà ngƣời quản lý đã hoạch
định, đƣa chất lƣợng quản lý lên một tầm cao mới, tình trạng mới tốt hơn hiện tại.
Do vậy, ngƣời quản lý phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm, phải nhạy
cảm, linh hoạt và mềm dẻo để gắn kết những biện pháp với nhau, giải quyết các
mâu thuẫn giữa các biện pháp, biết tiên đoán trƣớc hoàn cảnh, tình huống mà đối
tƣợng quản lý đặt ra thì ngƣời quản lý mới có đƣợc quyết định đúng trong việc lựa
chọn biện pháp quản lý hữu hiệu nhất.

1.2.4.2. Khái niệm quản lý đổi mới PPDH ở trường tiểu học
Quản lý đổi mới PPDH của HT ở trường tiểu học là quá trình tác động có
mục đích, có tổ chức của HT đến cách thức làm việc của thầy và trò nhằm đạt được
mục đích dạy học. Quản lý đổi mới PPDH luôn đƣợc đặt trong mối quan hệ mật thiết
với các thành tố khác của quá trình dạy học: Mục tiêu - Nội dung - Phƣơng pháp Phƣơng tiện - Hình thức - Kết quả, và tiến hành đồng bộ với việc quản lý các thành tố
đó, đặc biệt là sự tác động vào mối quan hệ giữa thầy và trò trong quá trình dạy - học.
Quản lý đổi mới PPDH là nội dung cốt lõi trong hệ thống quản lý của nhà
trƣờng. Nói đến quản lý đổi mới PPDH là nói đến việc thực hiện đồng bộ các hoạt
động quản lý đội ngũ sƣ phạm; quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phƣơng tiện dạy
học; quản lý điều kiện và môi trƣờng làm việc, cơ chế hoạt động, tổ chức và điều hành,
kiểm tra và đánh giá, phối hợp các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng.
1.3. TRƢỜNG TIỂU HỌC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.3.1. Vị trí, vai trò của trƣờng tiểu học
Điều 2, chƣơng I, Điều lệ trƣờng tiểu học đã xác định: Trường tiểu học là cơ
sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tư cách pháp nhân, có
tài khoản và con dấu riêng.

19


Bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em
tiếp tục học nên bậc học trên, hình thành những cơ sở ban đầu, đƣờng nét ban đầu của
nhân cách. Những gì thuộc về tri thức, kỹ năng về hành vi và lòng nhân ái đƣợc hình
thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ bám theo suốt cuộc đời mỗi em. Nếu ở tiểu
học đặt nền móng vững chắc và đúng hƣớng thì lớp sau chỉ là củng cố và phát triển
các tố chất ở trẻ. Chính vì lẻ đó mà ở bất cứ nƣớc nào cũng coi trọng giáo dục tiểu
học và đòi hỏi ở mỗi chuẩn mực chứa đựng những yếu tố khoa học, tính phổ cập, tính
nhân văn, tính thời đại và tính dân tộc. Dạy học ở bậc tiểu học là không chỉ nắm vững
con đƣờng cách thức của sự hình thành trí tuệ và nhân cách mà còn phải biết “Dạy
chữ” trong mục tiêu “Dạy ngƣời”.Trƣờng tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lƣợng theo mục
tiêu, chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trƣởng Bộ giáo dục và
Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã
bỏ học đến trƣờng, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng.
Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động giáo dục
của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chƣơng trình giáo dục tiểu học theo sự phân
công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chƣơng
trình tiểu học cho học sinh trong nhà trƣờng và trẻ em trong địa bàn trƣờng đƣợc
phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trƣờng theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục tại địa phƣơng.
- Thực hiện kiểm định chất lƣợng giáo dục.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện
hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

20


1.3.2. Mục tiêu của trƣờng tiểu học
Mục tiêu của trƣờng tiểu học đã đƣợc ghi trong Luật giáo dục năm 2009 ở Điều
27 là: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” [33].

Mục tiêu giáo dục tiểu học bao gồm những phẩm chất và những năng lực chủ
yếu cần hình thành cho học sinh tiểu học để góp phần vào quá trình đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Mục tiêu
giáo dục tiểu học đƣợc cụ thể hoá thành các mục tiêu của các môn học, các hoạt
động giáo dục khác trong chƣơng trình giáo dục tiểu học và đƣợc cụ thể hoá thành
các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, thói quen, niềm tin, thái độ, hành vi,...Các
yêu cầu này còn đƣợc phân định thành các mức độ phù hợp với từng khối lớp.
1.4. HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TIỂU HỌC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỔI
MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
1.4.1. Chức năng quản lý của Hiệu trƣởng trƣờng tiểu học
Chức năng quản lý là một loại hoạt động đặc biệt, sản phẩm của quá trình
phân công lao động và chuyên môn hoá trong quản lí. Chức năng quản lý là một
phạm trù quan trọng, mang tính khách quan, có tính độc lập tƣơng đối. Có nhiều
quan điểm khác nhau phân chia các chức năng quản lí. Tuy nhiên, hầu hết đề cập
đến bốn chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
1.4.1.1. Kế hoạch hoá hoạt động đổi mới PPDH
“Là việc đƣa toàn bộ hoạt động đổi mới PPDH vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ
các bƣớc đi, các biện pháp thực hiện và đảm bảo các nguồn lực để đạt đƣợc mục
tiêu đã đề ra.” [35, tr.575].
Hiệu trƣởng cần nắm vững định hƣớng đổi mới PPDH của Đảng, đồng thời
nghiên cứu kỹ các chủ trƣơng, các văn bản hƣớng dẫn thực hiện của các cấp quản lý
giáo dục. Trên cơ sở đó phân tích thực trạng (SWOT) của nhà trƣờng để xây dựng kế
hoạch hoạt động đổi mới PPDH cho trƣờng mình. Việc tìm ra các điểm mạnh
(strengths), các điểm yếu (weaknesses), các thời cơ, thuận lợi (opportunities) và các
khó khăn, thách thức (threats) sẽ giúp ngƣời HT đề xuất các biện pháp quản lý nhà
trƣờng tốt hơn. Kế hoạch phải cụ thể, xác định đƣợc mục tiêu cần đạt, dự kiến đƣợc
nguồn lực để thực hiện, phân bổ thời gian hợp lý và quyết định những biện pháp có
tính khả thi để thực hiện.
21



Chức năng kế hoạch hóa của HT phải thể hiện đầy đủ các mảng kế hoạch cho
từng đối tƣợng quản lí, làm cho mỗi thành viên trong nhà trƣờng hiểu đƣợc nhiệm
vụ của mình, phƣơng thức kết hợp giữa các thành viên, các bộ phận, phƣơng tiện,
nguồn lực…nhằm tối ƣu hóa quá trình hoạt động đạt mục tiêu một cách hiệu quả.
1.4.1.2. Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH
Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: “Tổ chức hoạt động đổi mới PPDH là quá
trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo
thực hiện tốt các mục tiêu về đổi mới PPDH đã đề ra” [35, tr.576].
Khi phân phối và sắp xếp các nguồn lực đƣợc tổ chức một cách khoa học và
hợp lý thì với vai trò hiện thực hóa các mục tiêu chức năng tổ chức sẽ hình thành
nên sức mạnh của tập thể.
Để thể hiện đƣợc vai trò quan trọng này, ngƣời hiệu trƣởng cần phải xây dựng
và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai trò, nhiệm vụ và vị trí công tác. Đó là làm
rõ các mối quan hệ và đảm bảo sự nhận thức đúng của những ngƣời đƣợc đặt vào các
vị trí khác nhau trong cơ cấu tổ chức; phải biết chia sẻ quyền lực, có sự phân quyền,
giao quyền cho các cấp tham mƣu một cách rõ ràng; phải xây dựng và phát triển đội
ngũ nhân sự; cơ chế hoạt động phối hợp giữa chuyên môn với các tổ chức đoàn thể
trong và ngoài nhà trƣờng cùng đảm bảo thực hiện mục tiêu đã đề ra; phân bổ nguồn
lực và quy định thời gian cho các bộ phận nhằm thực hiện kế hoạch đã định.
1.4.1.3. Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH
“Chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH là quá trình tác động cụ thể của HT tới mọi
thành viên trong nhà trƣờng, nhằm biến những nhiệm vụ chung về đổi mới PPDH của
nhà trƣờng thành hoạt động thực tiễn của từng ngƣời”[35, tr.576].
Chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các
mục tiêu đổi mới PPDH. Hiệu trƣởng thực hiện chức năng chỉ đạo là thực hiện
quyền chỉ huy và hƣớng dẫn triển khai đổi mới PPDH, thƣờng xuyên liên kết, động
viên, khuyến khích, giám sát mọi ngƣời và các bộ phận thực hiện tốt kế hoạch theo
sự sắp xếp đã đƣợc xác định.
1.4.1.4. Kiểm tra hoạt động đổi mới PPDH

Kiểm tra là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lê-nin đã khẳng
định: “Quản lý mà không có kiểm tra thì không phải là quản lý”. Theo Trần Kiểm:
“Kiểm tra là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay

22


×