Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

nâng cao công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế tại chi cục thuế thành phố đông hà tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.31 KB, 88 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

VĂN NGUYÊN HẢI

NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KIỂM
SOÁT CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI
CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ
TỈNH QUẢNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

GVHD: TS. NGUYỄN THANH SƠN

TP.HCM, tháng 7.2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng
các nguồn thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã
được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.
Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa được nộp cho một Hội
đồng nào khác cũng như chưa chuyển cho bất kỳ một bên nào khác có quan tâm đến nội
dung luận văn.
Tác giả

Văn Nguyên Hải


i


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô Trường Đại học Tài chính
- Marketing đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới TS. NGUYỄN
THANH SƠN đã chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên
cứu.
Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp của tôi đã hỗ trợ tôi rất
nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn động viên, hỗ trợ
rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn
Mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô.
Trân trọng.!
Văn Nguyên Hải

ii


MỤC LỤC
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................................... 1
2. Các nghiên cứu trước đây. ............................................................................................... 2
3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .............................................................. 4
5. Phương pháp Nghiên cứu ................................................................................................ 4

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ......................................................................... 5
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ , KIỂM SOÁT
CHỐNG THẤT THU THUẾ ............................................................................................ 6
1.1. Cơ sở lý luận chung về thuế......................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về thuế ...................................................................................................... 6
1.1.2. Thất thu thuế .............................................................................................................. 7
1.1.2.1. Khái niệm thất thu thuế ........................................................................................... 7
1.1.2.2. Các dạng thất thu thuế ............................................................................................ 7
1.1.2.3. Nguyên nhân gây thất thu thuế ............................................................................... 9
1.1.2.4. Sự cần thiết của việc chống thất thu thuế ............................................................. 10
1.2. Quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế................................................................... 12
1.2.1. Quản lý và kiểm soát thuế........................................................................................ 12
1.2.1.1. Lý luận chung về công tác quản lý và kiểm soát nguồn thu thuế ......................... 12
1.2.1.2. Nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế .......................................................... 16
1.2.1.3. Nội dung của công tác kiểm soát thuế .................................................................. 18
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế ..... 21
1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế . ............................................................. 23
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá quản lý đăng ký, kê khai thuế. ..................................................... 24
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện dự toán được giao ........................................... 24
1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .................................... 25
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả kê khai thuế, hoàn thuế. ................................................. 26
1.3.5. Chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác kiểm tra............................................................. 27
1.3.6. Chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác tuyên truyền ...................................................... 28
iii


1.4. Kinh nghiện một số Chi cục Thuế trong công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu
thuế ................................................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHỐNG

THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, QUẢNG TRỊ31
2.1. Khái quát về thành phố Đông Hà, và chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng
Trị. ................................................................................................................................... 31
2.1.1. Sơ lược về thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ...................................................... 31
2.1.2. Sơ lược về chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ................................. 32
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức chi cục thuế Đông Hà .................................................................. 32
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban Chi cục thuế Đông Hà ................................ 32
2.2. Thực trạng công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế tại chi cục thuế Thành
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. ........................................................................................... 34
2.2.1. Tổng quan kết quả công tác thu thuế tại chi cục thuế Thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị. .......................................................................................................................... 34
2.2.2. Công tác quản lý các đối tượng nộp thuế. ............................................................... 40
2.2.3. Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế. ............................................................... 44
2.2.4. Thực trạng thất thu thuế do chuyển giá tại địa bàn Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng
Trị ....................................................................................................................................... 47
2.2.5. Kết quả công tác thu nợ ........................................................................................... 48
2.3. Đánh giá công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế tại chi cục thuế Thành
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ............................................................................................ 50
2.3.1. Những thành tựu đạt được ....................................................................................... 50
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .......................................................................................... 52
2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................................................. 52
2.3.2.2. Nguyên nhân ......................................................................................................... 55
2.4 Nhận x t ...................................................................................................................... 57
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT CHỐNG THẤT THU THUẾ CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................................... 60
3.1. Định hướng công tác chống thất thu thuế tại chi chục thuế TP. Đông Hà, tỉnh Quảng
Trị

................................................................................................................................... 60


iv


3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế tại
chi cục thuế TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ........................................................................ 62
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quản lý NNT, quản lý đăng ký, kê khai thuế ........................... 62
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thu thuế, kiểm tra thuế hàng năm hợp lý ................................. 63
3.2.3. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp, nhằm hạn chế tình trạng
thất thu thuế ....................................................................................................................... 65
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .......................................... 68
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................... 69
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý hoá đơn, chứng từ..................................................... 69
3.2.7. Xây dựng hệ thống thông tin kiểm soát thu thuế. .................................................... 70
3.3.8. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa chuyển giá. ................................................ 71
3.3. Kiến nghị..................................................................................................................... 72
3.3.1. Đối với chính sách chống thất thu thuế của Nhà nước ............................................ 72
3.3.2. Đối với Tổng cục Thuế ............................................................................................ 74
3.3.3. Đối với Cục thuế tỉnh Quảng Trị ............................................................................. 75
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 78

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức chi cục thuế Đông Hà .......................................................32
Hình 2.2 : Kết quả thu thuế chi cục thuế thành phố Đông Hà giai đoạn 2011-201435
Hình 3.1: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra theo diện rộng sang thanh tra theo tiêu chí
phân loại ...................................................................................................................64

Hình 3.2: Chuyển từ thanh tra, kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo
chuyên đề và nội dung vi phạm ................................................................................65

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thu thuế từ 2011-2014 ................................................................ 35
Bảng 2.2. Kết quả thu thuế thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2014
..................................................................................................................................37
Bảng 2.3. Cơ cấu cán bộ công chức chi cục thuế Đông Hà .....................................39
Bảng 2.4. Số doanh nghiệp chi cục thuế Đông Hà quản lý ......................................40
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT .......................42
Bảng 2.6. Tình hình kiểm tra đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..................45
Bảng 2.7. Tình hình thu nợ đọng địa bàn .................................................................48
Bảng 2.8 : Một số chỉ tiêu hiệu quả công tác quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố
Đông Hà ....................................................................................................................58
Bảng 2.9. Ước tính số thuế thất thu .........................................................................59

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NNT:

Người nộp thuế.

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế.


NSNN:

Ngân sách nhà nước.

GTGT:

Giá trị gia tăng.

KT- XH:

Kinh tế xã hội

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp.

NQD:

Ngoài quốc doanh

DN:

Doanh nghiệp.

viii


GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài

Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, Thuế đã trải qua một quá trình
phát triển lâu dài. Thuế có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của Nhà nước,
nó là khoản thu chủ yếu của Nhà nước. Cho tới nay vai trò của thuế ngày càng được nâng
cao, đó không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo nguồn thu nuôi sống bộ máy nhà nước, mà
còn góp phần quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế một cách hiệu quả. Bên cạnh đó theo
Tapchithue.com.vn (2013), Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có
của bất kỳ hệ thống thuế khóa nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: (i) lợi ích của
Nhà nước và (ii) lợi ích của doanh nghiệp (hay lợi ích cá nhân). Trên thực tế thì hai lợi
ích này thường mâu thuẫn nhau, Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế,
trong khi đó DN luôn mong muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Và từ đó
thất thu thuế luôn có biểu hiện, diễn biến rất đa dạng và phức tạp, tùy theo điều kiện kinh
tế - xã hội của một quốc gia
Trong thời gian qua, mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các
biện pháp chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu, dường như ngành thuế mới tận thu
được với các đơn vị và công dân gương mẫu trong nghĩa vụ thuế, còn những người cố
tình trốn thuế thì không bị chế tài. Để hạn chế việc thất thu thuế thì phải nâng cao hiệu
quả công tác quản lý và kiểm soát là một trong những yêu cầu cấp thiết để thực hiện các
mục tiêu khách quan trong công tác chống thất thu thuế hiện nay.
Nhằm giúp nâng cao hiệu quả quản lý thì trong thời gian qua ngành thuế có nhiều
nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới để vận dụng vào Cục thuế và các Chi
cục Thuế Việt Nam hiện nay nói chung . Mặt khác đối với tỉnh Quảng Trị nói chung và
thành phố Đông Hà nói riêng, xác định nhiệm vụ thu NSNN, chống thất thu thuế là hết
sức nặng nề, nên toàn thể cán bộ công chức ngành Thuế tỉnh và thành phố ngay từ những
tháng đầu năm 2015 đã tích cực thực hiện đồng bộ các giải pháp quyết liệt chống thất
thu, nợ đọng thuế. Nhằm hệ thống hoá cũng như nghiên cứu sâu hơn thực trạng công tác
quản lý kiểm và kiếm soát chống thất thu thuế, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài
“Nâng cao công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu Thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”.

1



2. Các nghiên cứu trƣớc đây.
(1) Nghiên cứu của Gill, J.B.S (2003), World Bank, Washington, D.C về
“Diagnostic Framework for Revenue Administration”, Gill, J.B.S dựa vào mô hình sự
phù hợp xem quản lý thu thuế như là một hệ thống mở với sự tác động qua lại của nhiều
yếu tố bên trong và bên ngoài môi trường. ông cho rằng tính hiệu lực của quản lý thu
thuế đạt được khi có sự phù hợp của chiến lượng đổi mới quản lý thu thuế với các yếu tố
môi trường. Những cách tiếp cận đã nêu ra trên đây, theo ông là xuất phát từ sự thiếu hụt
nào đó của hệ thông quản lý thu thuế.
(2) Nghiên cứu của James, S., Alley,C. (1999), về “Tax Compliance, selfassessment and administration in Newzealand”, the Newzealand Journal of Taxation law
and policy, 5 (1), pp 3-14. James, S. đã khẳng định để thực hiện được một hệ thống quản
lý thu thuế dựa trên sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý thuế
phải nhận biết những yếu tố tác động đến sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Sự tuân thủ
cần phải được xem x t đầu tiên theo cách tiếp cận kinh tế với các công cụ (Phần thưởng
khuyến khách, lợi ích có được nếu không tuân thủ, sự miễn giảm thuế, gia hạn thuế) và
chi phí tuân thủ (chi phí tiếp cận thông tin; chi phí do bị phạt vi phạm luật thế; chi phí
ngầm do hối lộ tham nhũng). Bên cạnh yếu tố kinh tế, tác giả nhận định cần phải hiểu sự
tuân thủ của đối tượng bằng cách tiếp cận hành vi là cách tiếp cận rộng hơn qua yếu tố
văn hoá và yếu tố tâm lý. Tuy nhiên, sự tuân thủ thuế còn phụ thuộc vào sự hiểu biết của
đối tượng nộp thuế về luật, nghĩa vụ và quy trình tuân thủ thuế.
(3) Nghiên cứu của PGS.TS. Lê Xuân Trƣờng và TS. Nguyễn Đình Chiến
(2013) với đề tài “Nhận diện các hành vi gian lận thuế” đã chỉ ra các hành vi gian lận
thuế nói chung như sau:
- Bỏ ngoài sổ sách kế toán, đây là thủ đoạn khá phổ biến hiện nay. Theo đó, người
nộp thuế thường sử dụng đồng thời hai hệ thống sổ sách kế toán, một hệ thống sổ kế toán
nội bộ phản ánh đầy đủ các giao dịch kinh tế, hệ thống kế toán còn lại chỉ phản ánh một
phần các giao dịch kinh tế để khai thuế.
- Tạo giao dịch bán hàng giả mạo, Mục tiêu của thủ đoạn này là chiếm đoạt tiền
ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua hoàn thuế hoặc tiếp tay cho hành vi tham nhũng

NSNN của một bộ phận công chức được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch

2


vụ cho cơ quan nhà nước.
- Tạo giao dịch mua hàng giả mạo, Đây là hành vi trốn thuế khá phổ biến hiện
nay, thực tế DN không có khoản chi này nhưng đã tự tạo ra chứng từ để hợp pháp hóa
khoản chi không có thực, vì thế có thể gọi đây là chi khống.
- Ghi giá bán thấp hơn giá thực tế, Hành vi này được gọi là “down” giá. Đây là
hành vi ghi giá bán trên hóa đơn và kê khai doanh thu tính thuế thấp hơn giá khách hàng
thực tế thanh toán.
- Hạch toán kế toán và kê khai thuế sai quy định, Mục tiêu chủ yếu của hành vi
hạch toán kế toán sai quy định pháp luật là che giấu doanh thu tính thuế, hạch toán tăng
chi phí tính thuế thu nhập DN và tăng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu sau đây: - “The theory of tax evasion: A
retrospective view”, Sandmo, A. (2004), The research Forum on Taxation, Rosendal,
Norway; Quản lý hành chính thuế tại Pháp”- M.Bouvier, trong tập sách “Quesais-Je”
(1988); A new approach to tax compliance”, Braithwaite, V.(2001), Working Paper,
Centre for tax system integrity, the Australian National University, Canberra;v .v….
Nghiên cứu sự tác động của chính sách thuế đến hiệu lực quản lý thu thuế; Vấn đề nhân
sự - tham nhũng tác động đến quản lý thu thuế; Hay sự tác động qua lại của nhiều yếu tố
bên trong và bên ngoài môi trường quản lý thuế; Một số công trình nghiên cứu tập trung
vào hướng mới là nghiên cứu sự phù hợp và sự thích nghi của quản lý thuế đối với sự
thay đổi của người nộp thuế trong đó làm rõ tại sao và làm thế nào để người nộp thuế
tuân thủ luật thuế; tại sao người nộp thuế lại trốn thuế và xác định những yếu tố tạo ra sự
trốn thuế. Một số nghiên cứu đi sâu xem x t những yếu tố tác động đến sự tuân thủ của
người nộp thuế bằng cách tiếp cận kinh tế; cách tiếp cận hành vi qua yếu tố văn hóa và
yếu tố tâm lý
Như vậy có khá nhiều nghiên cứu về lĩnh vực thuế, quản lý công tác thu thuế và

chống gian lận, thất thu thuế … tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một các toàn
diện về lĩnh vực quản lý và kiểm soát trong công tác chống thất thu thuế mà chỉ tập trung
vào một lĩnh vực nào đó về thuế và đặc biệt ở lĩnh vực tăng cường chống thất thu thuế.
3. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:

3


Mục tiêu của đề tài là:
+ Phân tích, đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu
thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị; Đồng thời đánh giá được các
hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý và kiểm soát thuế cũng như mức độ tác động
của các nhân tố tới hiệu quả công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế,
+ Để xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và kiểm soát chống
thất thu thuế tại Chi cục Thuế và một số hàm ý chính sách về thuế.
 Câu hỏi nghiên cứu:
Một là, Thực trạng công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế tại Chi cục
Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị đang diễn ra như thế nào?
Hai là, Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu
thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị?
Ba là, Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và kiểm soát chống thất
thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
(1) Đề tài tập trung nghiên cứu vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
kiểm soát chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
(2) Không gian nghiên cứu: tập trung chủ yếu Chi cục Thuế thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị.
(3) Thời gian nghiên cứu khảo sát từ tháng 03/2015 đến 6/2015; dữ liệu thứ cấp
được thu thập trong giai đoạn từ 2012-2014

5 .Phƣơng pháp Nghiên cứu
Để giải quyết vấn đề, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính.
Để đánh giá thực trạng một cách khách quan và đảm bảo độ tin cậy cao, luận văn
sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp cụ thể:
+ Dữ liệu thứ cấp: Tác giả nghiên cứu hoạt động quản lý thu thuế từ năm 2012 đến
năm 2014 của Chi cục Thuế thành phố Đông Hà; các văn bản quản lý thu thuế của Tổng
cục thuế và của Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
- Về phương pháp xử lý số liệu: Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, thống

4


kê mô tả, tổng hợp suy diễn để hoàn thành luận văn này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
 Đề tài đi sâu nghiên cứu công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế. Qua đó
đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế tại Chi cục
Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.


Nhận diện và phân tích các các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý và kiểm soát
chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị



Thông qua việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý và
kiểm soát chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị,
đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại Chi cục
Thuế.

7. Kết cấu luận văn

Với vấn đề nêu trên đề tài được cấu trúc thành 3 chương


Chương 1: Tổng quan về thuế và công tác quản lý, kiểm soát chống thất thu thuế



Chương 2: Thực trạng, giải pháp công tác quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế
tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị



Chương 3: Nhận x t, giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
kiểm soát chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ , KIỂM
SOÁT CHỐNG THẤT THU THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận chung về thuế
1.1.1. Khái niệm về thuế
Từ thời kỳ thái cổ cho đến nay đã có rất nhiều quan điểm về thuế như:
Theo quan điểm của Nhà nước thời thái cổ đã cho rằng: “Thuế đã gắn bó chặt
chẽ với chi tiêu của Nhà nước ( NN )” bởi vì trong thực tế khách quan Nhà nước đã dùng
quyền lực của mình để huy động các khoản thu mà nó gắn liền với sự xuất hiện, tồn tại
và phát triển của NN.
Theo quan điểm của nhà kinh tế cổ điển cho rằng: “Thuế đã gắn bó với nhiệm vụ
kinh tế, nhất là theo quan điểm của Keynes đã cho rằng “ Thuế là một trong các công cụ
cơ bản để can thiệp chu kỳ phát triển và vượt qua khủng hoàng” trong đó, việc cải cách

chính sách thuế có thể tác động đến các thời hạn sử dụng mà nó tác động đến việc tăng
trưởng đầu tư, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường lao động.
Theo Joseph E. Stigilitz trong quyển “Kinh tế công cộng” cho rằng “Các cá nhân
cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho chủ thái ấp, đây là thuế nhưng chưa được tiền tệ háo”.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế hiện đại cho rằng: “Thuế đã gắn bó với việc
cung cấp hàng hóa công; theo quan điểm của Paul A. Sammuelson đã cho rằng “Thuế
cũng có thể gọi là “giá” của hàng hóa công mà chúng ta đã được hưởng”
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “ Tài chính công” đã đưa ra một khái
niệm cổ điển nhất cũng cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả “ Thuế là một khoản
trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng
góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bì đắp nhữ chi tiêu của Nhà
nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã được bổ sung, chỉ sửa và hoàn
thiện như sau : “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không
hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền
lực nhằm bù đứp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế
- xã hội của Nhà nước”
Trên quan điểm luật thuế Việt Nam “ Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể
6


nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các
văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực
tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện
tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp
luật”.
1.1.2. Thất thu thuế
1.1.2.1. Khái niệm thất thu thuế
Theo Giáo trình Thuế của Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh (2009), “Thất
thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức có
tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất

định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất
phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những khoản tiền đó không được nộp vào
NSNN. Như vậy có thể hiểu thất thu thuế có hai hình thức đó là: Thất thu thực và thất thu
tiềm năng.
- Thất thu thuế thực: Được hiểu là những khoản tiền phải thu vào NSNN đã được
quy đinh trong luật nhưng thực tế vì lý do nào đó không được nộp vào NSNN.
- Thất thu thuế tiềm năng: Được hiểu là những khoản tiền thuộc khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế đáng lẽ phải được khai thác động viên vào NSNN nhưng không
được quy định trong các luật thuế.
1.1.2.2. Các dạng thất thu thuế
Dạng thất thu thuế là những biểu hiện bên ngoài của thất thu thuế theo những tiêu
thức nhất định. Do vậy có thể khái quát các dạng thất thu thuế cơ bản như sau:
- Thất thu thuế do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh: Tình trạng này
xảy ra do các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đăng ký kinh doanh, không đăng ký mã
số thuế hoặc có thể đăng ký kinh doanh nhưng không đăng ký mã số thuế nhưng vẫn tiến
hành sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra cũng có thể do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh
doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Nhiều đối tượng cố tình kê khai không đúng số thuế đáng lẽ phải nộp theo quy
định của pháp luật cũng như thực tế mà các doanh nghiệp đang kinh doanh. Các doanh

7


nghiệp cũng như các hộ kinh doanh nộp thuế theo kê khai thấp hơn nhiều so với số thuế
thực tế phải nộp bằng cách khai tăng chi phí, giảm doanh thu thậm chí khai sai thuế suất.
- Các người nộp thuế nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tìm mọi cách để
trốn, lậu thuế như lập 2 hệ thống sổ sách kế toánluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên
ngành Kế toán để đối phó với cơ quan thuế, thực tế cho thấy nhiều kế toán của các công
ty “sở hữu” hàng trăm chữ ký khác nhau.
- Trốn thuế thông qua buôn lậu, nhất là buôn bán qua biên giới không những không

giảm mà có chiều hướng ngày càng tăng và phức tạp hơn trước.
- Thất thu từ hoạt động ngành xây Dựng, ngành du lịch lữ hành, vận tải tư nhân, cho
thuê nhà nghỉ còn lớn do nhà nước chưa có các biện pháp quản lý các hoạt động này có
hiệu quả. Vì vậy các cá nhân, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp thường không khai
báo, không đăng ký nộp thuế nhằm trốn, tránh nghĩa vụ thuế với nhà nước.
- Thất thoát do không bao quát hết thu nhập của người nộp thuế cũng như số lượng
người phải nộp thuế thu nhập cá nhân vì số lượng các cá nhân hành nghề tự do còn lớn,
chưa có biện pháp quản lý hiệu quả thu nhập của họ. Hiện nay thu nhập của người lao
động ở nước ta có nhiều nguồn thu khác nhau và thường lớn hơn nhiều so với quỹ lương
nhưng nhà nước mới chỉ quản lý được phần thu nhập thông qua quỹ lương mà các cơ
quan, đơn vị chi trả, còn những khoản thu nhập từ các nguồn khác thì chưa có biện pháp
quản lý hiệu quả.
- Thất thu thuế từ các khoản phí, lệ phí do chưa có biện pháp quản lý có hiệu quả.
- Vì lợi ích cá nhân cán bộ thuế móc ngoặc với người nộp thuế để làm giảm số thuế
phải nộp vào NSNN để chia chác.
- Thất thu do chuyển giá. Chuyển giá được hiểu là "việc thực hiện chính sách giá
đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn
qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa
quốc gia trên toàn cầu”. Tuy nhiên, trên thực tế, chuyển giá không chỉ được thực hiện bởi
các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh
nghiệp FDI), mà nó còn được thực hiện bởi các công ty có nhiều công ty con chỉ hoạt
động kinh doanh trong nước hoặc thậm chí được thực hiện bởi các công ty là các chủ thể
kinh tế độc lập song chủ sở hữu của chúng lại có mối quan hệ liên kết với nhau. Vì vậy

8


thực tế đang tồn tại hai hình thức chuyển giá là chuyển giá trong nước và chuyển giá từ
nước ngoài vào Việt Nam. Như vậy, cần hiểu hành vi chuyển giá theo một nghĩa rộng
hơn. Theo đó, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện bằng cách

thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết nhằm tối
thiểu hóa tổng số thuế phải nộp của các đối tác liên kết. Các đối tác liên kết ở đây có thể
là: các công ty thành viên trong một công ty đa quốc gia; các công ty hoặc đơn vị thành
viên trong một tổng công ty, công ty; các công ty độc lập mà chủ sở hữu của chúng có
mối quan hệ đặc biệt, thường là mối quan hệ thân nhân. Cơ sở cho việc chuyển giá xuất
phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ thể hoàn toàn có quyền quyết
định giá cả của một giao dịch kinh tế. Do vậy, họ hoàn toàn có quyền mua hay bán hàng
hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn. Quyền này được pháp luật về kinh doanh của mọi
quốc gia thừa nhận, nó chỉ bị hạn chế bởi các quy định pháp luật có liên quan, chẳng hạn
như pháp luật về cạnh tranh, về thương mại hoặc chính bởi những điều luật về định giá
chuyển giao.
1.1.2.3. Nguyên nhân gây thất thu thuế
Tình trạng thất thu thuế nói trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có một số
nguyên nhân chủ yếu sau:
(1). Do xuất phát từ người nộp thuế: Trong lịch sử phát triển của xã hội nhà nước
ra đời là tất yếu khách quan trong xã hội có giai cấp. Để có thể đảm bảo quyền lợi của
giai cấp thống trị, nhà nước cần có nguồn tài chính luận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên
ngành Tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Nguồn này được lấy bằng cách
động viên một phần thu nhập của các tầng lớp trong xã hội. Với quyền lực của mình nhà
nước đặt ra các loại thuế buộc mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội phải tuân theo. Nhu
cầu chi tiêu của nhà nước càng nhiều thì mức động viên của thuế càng cao. Tuy nhiên
trong nền kinh tế thị trường mục tiêu của các nhà kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, do
vậy họ luôn tìm cách để làm tăng doanh thu, giảm chi phí trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mình, mà thuế cũng là một khoản chi mà họ phải nộp cho nhà nước nên sẽ làm
giảm lợi nhuận mà họ thu được. Do đó vì lợi ích của mình họ luôn tìm cách làm giảm số
thuế đáng lẽ phải nộp mà trốn được thuế không phải nộp thì càng tốt. Như vậy trong thuế
luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích của nhà nước và lợi ích của người kinh doanh, vì lẽ đó
tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.

9



(2). Các cơ quan quản lý nhà nước chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong công tác
quản lý thuế. Chính quyền các cấp chưa tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế
làm việc.
(3). Nguyên nhân từ cơ quan thuế: Có thể do trình độ quản lý còn yếu, bộ máy tổ
chức k m hiệu quả, hay có thể do trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chưa cao hoặc
có thể do chính sách thuế thay đổi liên tục, diễn giải không rõ ràng, còn có những thiếu
sót, sơ hở dẫn đến việc hiểu sai luật thuế do đó sẽ dẫn đến thực hiện sai. Hoặc cũng có
thể do trình độ cán bộ còn yếu nên không thể phát hiện ra những gian lận, sai sót trong
các hóa đơn, chứng từ, sổ sách do vậy người nộp thuế có thể trốn thuế.
(4). Thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế đã được cải thiện nhiều song vẫn còn
nhiều phiền hà, gây khó khăn cho người nộp thuế. Nhiều quy trình quản lý thuế chưa
được rà soát, xem x t sửa đổi do vậy gây tâm lý sợ đến cơ quan thuế của người nộp thuế.
(5) Do xảy ra hành vi chuyển giá mà không có quy định pháp luật để xử lý hoặc
không được xử lý theo quy định của pháp luật làm thất thu ngân sách nhà nước. Đây có
thể coi là tác động hiển nhiên đầu tiên vì với việc doanh nghiệp được lợi về thuế thì phần
thuế lẽ ra có thể thu được theo Luật đã không được nộp vào ngân sách nhà nước, và thực
tế ở Việt Nam thì số thất thu này không nhỏ. Không phải ngẫu nhiên mà năm 2009, có
760/1.358, tức là có tới 56% doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động kinh
doanh ở Việt Nam kê khai lỗ. Tất nhiên, có thể có trường hợp lỗ thật và số lỗ này có thể
có nhiều nguyên nhân, nhưng không thể loại trừ khả năng chuyển giá, bởi vì, nếu đó là lỗ
thực sự thì không thể có chuyện các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục gia tăng đầu tư vào
Việt Nam. Thực tế cho thấy, trong rất nhiều trường hợp, các nhà đầu tư nước ngoài đã
xác định giá chuyển giao khác xa giá thị trường.
1.1.2.4. Sự cần thiết của việc chống thất thu thuế
Thuế tác động vào nhiều mặt của xã hội, tác động mạnh vào thu nhập của mọi
tầng lớp nhân dân. Việc thực hiện thu đúng cũng đồng nghĩa với việc tính toán hài hòa
giữa tiền thuế phải nộp và thực tế kinh doanh. Nếu như có sự chênh lệch cao hơn mà theo
đó người nộp thuế phải nộp nhiều hơn thì sẽ gây ra sự khó khăn cho người tham gia sản

xuất kinh doanh và gây tác động xấu và kìm hãm lại sự phát triển của nền kinh tế. Do vậy
thực hiện thu đúng không những phụ thuộc vào những quy định về chính sách thuế mà

10


việc áp dụng cũng phải đúng với thực tế.
Thất thu thuế ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình chi tiêu của nhà nước: Thuế là
nguồn thu chủ yếu của nhà nước, ở nước ta thu từ thuế đóng góp khoảng 70-80% vào
ngân sách. Thông qua việc thu thuế nhà nước tập trung một phần nguồn lực xã hội để
hoạt động, tuy nhiên khi xảy ra tình trạng thất thu thuế thì nguồn thu của nhà nước sẽ
giảm đi, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch chi tiêu của nhà nước. Khi thu không đủ chi,
buộc nhà nước phải có những biện pháp nhằm cân đối cán cân thu chi. Ví dụ như:
- Giảm bớt các khoản chi đã dự tính: Khi đó kế hoạch của Nhà nước sẽ thay đổi,
do vậy các chỉ tiêu kinh tế, xã hội có thể sẽ không đạt được như kế hoạch đã đề ra.
- Hay in thêm tiên để thu bù chi: khi đó lượng tiền đưa vào lưu thông quá nhiều
dẫn đến tình trạng lạm phát ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự ổn định và phát triển của đất
nước.
- Vay nợ các tổ chức trong và ngoài nước: Khi đó sẽ để lại gánh nặng nợ công
trong tương lai nhất là khi các khoản đầu tư này không mang lại hiệu quả như mong
muốn.
Như vậy tạo nguồn thu và bảo đảm thu cho NSNN là một trong những mục tiêu cơ
bản của chính sách thuế, cho nên việc chống thất thu thuế phải hướng đến đảm bảo một
nguồn thu vững chắc cho NSNN. Chống thất thu thuế có hiệu quả cao sẽ làm tăng thu
cho NSNN để thực hiện vai trò tổ chức, quản lý và định hướng nền kinh tế phát triển theo
hướng có lợi, tạo các mối quan hệ công bằng và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu thu NSNN là một trong những chỉ tiêu pháp lệnh quan trọng
hàng đầu được Quốc hội phê chuẩn và thông qua hàng năm. Nó có liên quan và chi phối
tới việc thực hiện các chỉ tiêu khác như kinh tế, xã hội, an ninh, văn hoá, quốc

phòng…Vì vậy chống thất thu thuế là đáp ứng yêu cầu đảm bảo nguồn thu NSNN thông
qua công cụ quản lý thuế.
Mặt khác, việc thất thu thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc điều chỉnh, định hướng
cơ cấu của nền kinh tế: Thông qua chính sách thuế nhà nước có thể điều chỉnh cơ cấu nền
kinh tế theo vùng, theo lãnh thổ, theo lĩnh vực đảm bảo sự phát triển hài hoà, đồng đều
giữa các cùng trong nước. Ngoài ra tình trạng thất thu thuế xảy ra còn tạo ra sự cạnh
tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp, các doanh nghiệp trốn được thuế sẽ có lợi
11


hơn các doanh nghiệp không trốn được thuế, khi đó sẽ ảnh hưởng đến kỷ cương của pháp
luật.
Vì vậy có thể thấy rằng thất thu thuế ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi mặt của xã
hội và sự phát triển bền vững của đất nước. Do đó chống thất thu thuế là đòi hỏi khách
quan của mọi nền kinh tế. Và trong công tác quản lý thuế cần đảm bảo những yêu cầu
sau: Thu đúng, thu đủ và thu kịp thời, có như vậy thì NSNN mới được đảm bảo, tạo nên
sự công bằng trong xã hội khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển trên mọi lĩnh vực.
Hoàn thành tốt ba yêu cầu trên chính là mục tiêu phấn đấu của ngành thuế.
1.2. Quản lý và kiểm soát chống thất thu thuế
1.2.1. Quản lý và kiểm soát thuế.
1.2.1.1. Lý luận chung về công tác quản lý và kiểm soát nguồn thu thuế
 Khái niệm công tác quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính nhà
nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính Nhà nước và con người
hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ. Tiếp cận dưới góc
độ thực thi quyền lực Nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi quyền hành pháp của
Nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ công việc cụ thể thì quản lý hành chính là điều chỉnh
hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp luật đã ban hành.
Theo Tổng cục thuế Latvia cho rằng “Quản lý thuế là một hệ thống những quá
trình có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm mục tiêu đảm bảo thu đúng, thu đủ và công

bằng trên cơ sở quy định của pháp luật thuế, bao gồm các hoạt động thu nhận hồ sơ khai
thuế, tính toán số thuế phải nộp, đôn đốc thu nộp thuế và cung cấp dịch vụ tư vấn cho
người nộp thuế”.
Theo Đặng Tiến Dũng 2003- Tạp chí thuế Nhà nước: “Quản lý thuế là quản lý
việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành
pháp và tư pháp của nhà nước trong lĩnh vực thuế” .
Theo Vương Hoàng Long (2000) - Luận án tiến sĩ kinh tế, Hoàn thiện tổ chức bộ
máy ngành thuế trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần “Quản lý thuế là
quá trình tổ chức thực thi các luật thuế là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân
công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập

12


mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật thuế nhằm đạt đ ược mục tiêu đã đề ra
trong điều kiện môi trường luôn biến động”
Từ khảo lược các quan niệm trên đây, vấn đề đặt ra là cần tiếp cận khái niệm quản
lý thuế theo hai phạm vi:
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên quan đến
thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá trình thu nộp
thuế và NSNN mà còn bao gồm hoạt động xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế,
ban hành pháp luật thuế và cả hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các
tổ chức thụ hưởng NSNN.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm
việc tổ chức, quản lí, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói một cách khác đó là hoạt
động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản
lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà nước từ các tổ
chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trong các luật thuế.
Điều 3, Luật Quản lý thuế hiện hành của Việt Nam liệt kê các nội dung quản lý
thuế gồm: “Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế,

giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế,
thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật
về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế” . Điều luật này cho thấy nhà lập pháp Việt
Nam xác định quản lý thuế theo nghĩa hẹp.
Từ khái niệm quản lý thuế nêu trên có thể thấy quản lý thuế bao gồm các khía
cạnh chủ yếu sau đây:
- Thứ nhất, chủ thể quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp với vai
trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành pháp với tư
cách là người điều hành trực tiếp công tác thu thuế và nộp thuế; hệ thống các cơ quan
chuyên môn giúp cho cơ quàn hành pháp (cơ quan thuế, cơ quan hải quan) thay mặt cho
Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.
- Thứ hai, đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
vào NSNN.
- Thứ ba, muục tiêu của quản lý thuế là huy động nguồn lực tài chính từ các tổ

13


chức và cá nhân trong xã hội cho Nhà nước thông qua việc ban hành và tổ chức thi hành
pháp luật thuế.
- Thứ tư, quản lý thuế là một hệ thống nhất giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với
nhau và giữa xây dựng chính sách thuế với tổ chức hành thu.
- Thứ năm, quá trình tác động, điều hành thu thuế gắn với quá trình thực hiện các
chức năng quản lý của Nhà nước và quá trình này phải tuân thủ các quy luật khách quan.
 Khái niệm rủi ro thuế
Rủi ro về thuế được hiểu một cách chung nhất là những sự kiện hoặc hành vi
không tuân thủ cơ chế, chính sách và pháp luật về thuế xảy ra trong thực tế (trong môi
trường, hoàn cảnh nhất định nào đó) như không kê khai thuế, không nộp thuế, mua bán
hoá đơn chứng từ, hoặc cán bộ thuế không làm đúng quy định... làm ảnh hưởng tới hiệu
quả quản lý thuế và số thu vào ngân sách nhà nước.

Như vậy, hiểu đầy đủ rủi ro về thuế phải hiểu bao quát hai nội dung:
(i)Sự kiện, hành vi của các chủ thể trong xã hội liên quan đến thực hiện nghĩa vụ
thuế đã xảy ra, hoặc có thể xảy ra trong tương lai;
(ii) Hệ quả của sự kiện, hành vi có thể là hậu quả không mong muốn: sự không
đầy đủ của pháp luật thuế; hành vi vi phạm pháp luật thuế, thất thu thuế….
 Khái niệm về quản lý rủi ro thuế
Rủi ro về thuế chủ yếu là mặt bất lợi, hệ quả của nó là Nhà nước bị thất thu về
thuế và NNT không tuân thủ pháp luật thuế. Vì vậy, quản lý rủi ro trong lĩnh vực thuế
thường tập trung vào việc phòng chống và giảm nhẹ thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra với
trọng tâm là nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT, bảo đảm thu đủ, thu đúng số
thuế phải nộp cho Nhà nước.
Có một số khái niệm về quản lý rủi ro của các nhà khoa học quản lý được đưa ra
như sau:
- Quản lý rủi ro là quy trình quản lý có hệ thống và tính chu kỳ theo nguồn nhân
lực, vật lực được phân bố để triển khai giải quyết rủi ro nhằm hạn chế tối đa tổn thất.
- Quản lý rủi ro là một quá trình theo đó các yếu tố rủi ro được xác định, phân tích,
đánh giá (phân loại) để có phương án giải quyết một cách có hệ thống nhằm tối đa khả

14


năng xảy ra khi hệ quả có tính tích cực hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra khi hệ quả có
tính tiêu cực.
- Quản lý rủi ro là quá trình thực hiện các biện pháp để giải quyết những rủi ro
phát sinh gắn với hoạt động của mình theo mục tiêu đạt được lợi ích bền vững trong mỗi
hoạt động và trong tất cả các hoạt động có liên quan khác.
- Quản lý rủi ro là quá trình lựa chọn thực hiện giải pháp hiệu quả, giảm thiểu chi
phí và nguy cơ xấu đe dọa đến thành công.
Từ các khái niệm trên, ta có thể khái quát khái niệm về quản lý rủi ro như sau:
Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống

nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những
ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Từ các khái niệm về rủi ro về thuế và quản lý rủi ro, có thể hiểu về quản lý rủi ro
thuế như sau: Quản lý rủi ro thuế là việc CQT nhận diện, đánh giá rủi ro về thuế trên cơ
sở thu thập và xử lý thông tin về người nộp thuế, từ đó xây dựng quy trình, lập kế hoạch
và tiến hành hoạt động thanh tra thuế theo hướng ưu tiên nguồn lực cho việc thanh tra
những đối tượng có rủi ro cao về thuế để nâng cao hiệu quả thanh tra thuế.
 Khái niệm về kiểm soát
Kiểm tra, kiểm soát là một trong những chức năng quan trọng của quản lý nhà
nước nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng. Trong quản lý, kiểm soát là công việc
nhằm soát x t lại những quy định, những quá trình thực thi các quyết định quản lý được
thể hiện trên các nghiệp vụ, những thao tác cụ thể nhằm nắm bắt và điều hành được
những nghiệp đó.
Nhằm tham gia vào quá trình quản lý thì công tác kiểm soát phải tuân thủ theo ba bước
cơ bản:
- Thứ nhất là xây dựng hệ thống tiêu chuẩn dựa trên cơ sở những mục tiêu quản lý.
- Thứ hai là đo lường việc thực hiện theo những tiêu chuẩn đã được xây dựng. Ở
bước này người quản lý sẽ nhân được các thông tin về đối tượng quản lý.
- Thứ ba là dựa trên những thông tin thu thập được ở bước thứ hai người quản lý
điều chỉnh các sai lệch trong việc thực hiện.
Như vậy, kiểm tra kiểm soát gắn liền với hoạt động quản lý. Ở đâu có quản ý thì ở

15


đó có kiểm tra, kiểm soát. Kiểm tra, kiểm soát không tự nhiên tồn tại mà nảy sinh và phát
triển từ chính nhu cầu quản lý và phục vụ quản lý
1.2.1.2. Nội dung cơ bản của công tác quản lý thuế
 Quản lý đối tƣợng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế là cá nhân, đơn vị, tổ chức có thu nhập có nhiệm vụ chuyển

giao một bộ phận thu nhập của mình cho nhà nước thông qua việc đóng thuế. Đối tưọng
nộp thuế thưòng rất đông và đa dạng do đó công tác quản lý ĐTNT cũng phải tuỳ theo
đặc điểm của đối tượng để quản lý. Trong quản lý đối tượng nộp thuế, yêu cầu phải tổ
chức lực lượng cán bộ trực tiếp hợp lý, nhất là đội thuế phường xã, số lượng đối tượng
nộp thuế và các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để bố trí cán bộ phù hợp, có
khả năng quản lý bao quát đến thôn, tổ dân phố, đường phố. Trách nhiệm của cán bộ thuế
phải nắm chắc tất cả các tổ chức, cá nhân đang hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trên địa bàn theo từng ngành nghề, quy mô kinh doanh, quan trọng là theo dõi cho được
các biến động của các đối tượng kinh doanh: cơ sở mới phát sinh, đang tạm nghỉ, nghỉ
hẳn, tái hoạt động, kinh doanh vãng lai, các hoạt động kinh doanh ngầm, các đối tượng
xin nghỉ nhưng thực chất vẫn kinh doanh trốn thuế, kinh doanh không đúng ngành nghề
theo giấy ph p, hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại... Đây là khâu cơ bản trong công
tác quản lý thu thuế.
Tổng cục thuế (2005)- Quy trình quản lý thuế với doanh nghiệp và cơ chế tự khai
tự nộp thuế, Hà Nội - Hệ thống cấp mã số thuế của ngành thuế ra đời góp phần tích cực
vào công tác quản lý thu thuế của ngành. Mã số thuế là nhân tố cơ bản để ngành thuế
thực hiện hiện đại hoá công tác quản lý thu thuế, quản lý chặt chẽ các đối tượng nộp thuế
trên địa bàn toàn quốc và thực hiện đối chiếu ch o các hoạt động kinh doanh giữa các đối
tượng nộp thuế nhằm phát hiện các trường hợp kê khai sai để trốn lậu thuế hoặc đề nghị
hoàn thuế sai. Mặt khác, hệ thống mã số thuế còn được sử dụng khai thác phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước.
 Quản lý đối tƣợng tính thuế
Trong giai đoạn hiện nay, quản lý đối tượng tính thuế thật sự là một vấn đề khó
khăn. Để thực hiện tốt khâu quản lý này đòi hỏi phải có các điều kiện sau:
+ Về phía quản lý nhà nước phải xây dựng các định mức (sản lượng, giá tính thuế,

16



×