Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên phân hiệu đại học huế tại quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.18 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN VĂN HOÀNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC HUẾ TẠI QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thừa Thiên Huế, năm 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN VĂN HOÀNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC HUẾ TẠI QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH HÙNG


Thừa Thiên Huế, năm 2016
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu được
đề cập trong luận văn là trung thực, được các đồng tác
giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Văn Hoàng

ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Hùng, Khoa Tâm lý Giáo dục - Trường Đại học
Sư phạm - Đại học Huế, đã tận tình động viên, hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ bản thân tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, các thầy giáo, cô giáo
Khoa Tâm lý giáo dục, Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Huế. Các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia
quản lý tôi trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ quản lý, giảng viên và toàn thể sinh
viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều
kiện tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Chắc chắn trong quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi những
sai sót, kính mong nhận được sự quan tâm chỉ dẫn của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn.
Quảng Trị, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Phan Văn Hoàng

iii


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................iii
MỤC LỤC..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ .....................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................10
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................11
6. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................11
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................12
8. Cấu trúc luận văn..........................................................................................12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN.......................................................................13

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................13
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................13
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước..............................................................15
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài............................................................17
1.2.1. Giá trị ...............................................................................................17
1.2.2. Giá trị sống.......................................................................................19
1.2.3. Quản lý và quản lý giáo dục ............................................................20
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống ..........................................21
1.3. Vai trò của giáo dục giá trị sống................................................................22
1.4. Nội dung giáo dục giá trị sống ..................................................................23
1.5. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên .......24
1.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống.....................................24
1.6.1. Quản lý chương trình, nội dung giáo dục giá trị sống .....................24
1


1.6.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá trị sống ...25
1.6.3. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình
hoạt động giáo dục giá trị sống .................................................................................25
1.6.4. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống ....27
1.6.5. Quản lý cơ sở vật chất và điều kiện thực hiện hoạt động giáo
dục giá trị sống ..........................................................................................................29
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục
giá trị sống cho sinh viên ..........................................................................................30
1.7.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội.......................................30
1.7.2. Ảnh hưởng từ đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên...........................31
1.7.3. Ảnh hưởng từ phía gia đình .............................................................33
1.7.4. Ảnh hưởng từ năng lực của quản lý và đội ngũ giảng viên .............34
1.7.5. Nhận thức của các lực lượng tham gia.............................................34
1.7.6. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường.................................................35

1.7.7. Ảnh hưởng từ các cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học..............36
Tiểu kết chương 1 ...........................................................................................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU ĐHH TẠI QUẢNG TRỊ..............37
2.1. Khái quát về Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị ..................................37
2.1.1. Mục tiêu và chức năng của Phân hiệu .............................................37
2.1.2. Quy mô, cơ cấu ................................................................................38
2.1.3. Chất lượng giáo dục.........................................................................39
2.1.3. Đặc điểm sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị..............39
2.2. Thực trạng về hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu
Đại học Huế tại Quảng Trị ........................................................................................40
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về vai trò của việc giáo dục giá trị sống...40
2.2.2. Các nội dung của giá trị sống được giáo dục cho sinh viên.............44
2.2.3. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở Phân hiệu
Đại học Huế tại Quảng Trị ........................................................................................48
2.2.4. Hình thức giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở Phân hiệu Đại
học Huế tại Quảng Trị...............................................................................................50
2


2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân
hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị ................................................................................52
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về việc
giáo dục giá trị sống cho sinh viên............................................................................52
2.3.2. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục
giá trị sống cho sinh viên ..........................................................................................55
2.3.3. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục giá
trị sống cho sinh viên ................................................................................................57
2.3.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo
dục giá trị sống cho sinh viên....................................................................................58

2.3.5. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường khi tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên .........60
2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục
giá trị sống cho sinh viên ..........................................................................................62
2.4. Những đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá
trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị....................................63
2.4.1. Điểm mạnh.......................................................................................63
2.4.2. Điểm yếu..........................................................................................63
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế ................................................64
Tiểu kết chương 2 ...........................................................................................64
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ
SỐNG CHO SINH VIÊN PHÂN HIỆU ĐHH TẠI QUẢNG TRỊ......................66
3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp .........................................................................66
3.1.1. Cơ sở lí luận.....................................................................................66
3.1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................67
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................68
3.2.1. Đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục
toàn diện ....................................................................................................................68
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ......................................................................69
3.2.3. Đảm bảo tính đa dạng hóa các loại hình hoạt động .........................69
3.2.4. Đảm bảo tính phù hợp......................................................................69
3


3.3.5. Đảm bảo tính khả thi........................................................................70
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên
Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị .......................................................................70
3.3.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về công tác giáo dục giá
trị sống cho cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên và các lực lượng tham gia..........70
3.3.2. Tổ chức nghiên cứu xác định các giá trị sống cốt lõi cần được

giáo dục cho sinh viên hiện nay ................................................................................71
3.3.3. Thành lập ban chỉ đạo hoạt động giáo dục giá trị sống trong và
ngoài Phân hiệu .........................................................................................................73
3.3.4. Tổ chức các hoạt động giáo dục và hội thi theo chủ đề về giá trị
sống cho sinh viên.....................................................................................................74
3.3.5. Tăng cường chỉ đạo đổi mới đa dạng hóa hình thức, phương
pháp tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên .....................................76
3.3.6. Quản lý vấn đề phối kế hợp giữa các lực lượng tham gia công
tác giáo dục giá trị sống cho sinh viên ......................................................................78
3.3.7. Đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện
hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên...........................................................81
3.3.8. Tăng cường các điều kiện sơ sở vật chất, tài chính phục vụ cho
hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên...........................................................82
3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .............85
3.5.1. Quy trình khảo nghiệm ....................................................................85
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm .......................................................................86
Tiểu kết chương 3 ...........................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................90
1. Kết luận ........................................................................................................90
2. Khuyến nghị .................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt


Viết đầy đủ

BCH TW

Ban chấp hành Trung ương

BCH

Ban chấp hành

CBQL

Cán bộ quản lý

CLB

Câu lạc bộ

CSVC

Cơ sở vật chất

CVHT

Cố vấn học tập

ĐHH

Đại học Huế


GD

Giáo dục

GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GTS

Giá trị sống

GV

Giảng viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HSSV

Học sinh sinh viên

KNS

Kỹ năng sống

LHQ


Liên hợp quốc

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

SV

Sinh viên

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

5


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ


Bảng

Trang

Bảng 2.1. Kết quả sinh viên tốt nghiệp năm học 2015 - 2016 ..................................40
Bảng 2.2: Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của việc giáo dục các giá
trị sống cho bản thân ................................................................................................41
Bảng 2.3: Nhận thức của sinh viên về vai trò của công tác giáo dục giá trị sống.....42
Bảng 2.4. Nhận thức của sinh viên về các nội dung giá trị hòa bình thường
xuyên được giáo dục tại phân hiệu ...........................................................................45
Bảng 2.5. Nhận thức của sinh viên về các nội dung giá trị tôn trọng thường
xuyên được giáo dục tại phân hiệu ...........................................................................45
Bảng 2.6. Nhận thức của sinh viên về các nội dung giá trị yêu thương thường
xuyên được giáo dục tại phân hiệu ...........................................................................46
Bảng 2.7: Phương pháp giáo dục giá trị sống cho sinh viên ....................................49
Bảng 2.8: Hình thức giáo dục giá trị sống cho sinh viên .........................................52
Bảng 2.9: Nhận thức của CBQL và giảng viên về tầm quan trọng của việc giáo
dục các giá trị sống cho sinh viên ............................................................................53
Bảng 2.11: Thực trạng nhận thức của CBQL và giảng viên đối với những yếu tố
ảnh hưởng tới nhận thức của sinh viên về giá trị sống .............................................55
Bảng 2.12: Thực trạng về quản lý thực hiện nội dung, chương trình giáo dục giá
trị sống cho sinh viên tại phân hiệu ..........................................................................56
Bảng 2.13: Thực trạng đánh giá về mức độ phù hợp và mức độ hiệu quả của các
nội dung, chương trình giáo dục giá trị sống tại phân hiệu ......................................57
Bảng 2.14: Thực trạng về việc quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
giá trị sống cho sinh viên tại phân hiệu ....................................................................58
Bảng 2.15: Thực trạng về mức độ thực hiện công tác kiểm tra đánh giá hoạt
động giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại phân hiệu ............................................60
Bảng 2.16: Thực trạng về quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong và

ngoài nhà trường khi tham gia hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên .........61

6


Bảng 2.17: Thực trạng về công tác quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ
hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại phân hiệu .....................................63
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết các biện pháp ...................................87
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi các biện pháp......................................88
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Mức độ cấp thiết và tính khả thi ...........................................................89

7


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong “Thư gửi các bạn thanh niên” ngày 17.8.1947, Bác Hồ đã viết: “Thanh
niên là người chủ tương lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh
một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tương lai cho xứng
đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lượng của mình, phải làm việc
để chuẩn bị tương lai đó”.
Lá thư ấy của Bác Hồ đã nhấn mạnh Thanh niên là người chủ tương lai của
đất nước, muốn xứng đáng vai trò làm chủ thì phải học tập. Vì vậy, Bác rất quan
tâm đến việc học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ của thanh niên. Bác chỉ
rõ: “Nhiệm vụ chính của thanh niên, sinh viên là học. Học để phụng sự Tổ quốc,
phụng sự nhân dân, làm cho dân giàu, nước mạnh tức là để làm trọn nhiệm vụ
người làm chủ nước nhà”.
Khi xem xét và đánh giá về con người nói chung hay về nhân cách nói riêng,

chúng ta không thể bỏ qua vấn đề định hướng giá trị. Chính sự định hướng giá trị sẽ
phản ánh nhu cầu, nguyện vọng của con người, phản ánh cái mà họ yêu thích và cho
là quý giá. Định hướng giá trị chỉ đạo toàn bộ hoạt động của con người, bởi vì con
người thường hướng vào một loạt giá trị để xác định lối sống cho riêng mình. Biết
được định hướng giá trị của con người là biết được thái độ, hành vi của họ và sẽ dễ
dàng hơn trong giao tiếp cũng như trong quá trình tổ chức và điều khiển hoạt động.
Giá trị và định hướng giá trị luôn là lĩnh vực được ưu tiên khi bàn về nhân cách
sống của mỗi con người. Từ Đại hội lần thứ VIII, Đảng đã đề xuất “xây dựng con
người Việt nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống” và “hình thành
hệ giá trị và chuẩn mực xã hội mới phù hợp với truyền thống, bản sắc và yêu cầu
của thời đại”. Bên cạnh đó, trên báo chí, tại các cuộc hội thảo quốc tế, chúng ta luôn
bắt gặp những nội dung phát biểu được đề cập: “giáo dục giá trị, xu thế ưu tiên cho
thế kỷ XXI”, “sự biến đổi”, “sự khủng hoảng giá trị”, “sự quay về với những giá trị
truyền thống”. Có thể nói việc tìm hiểu giá trị và định hướng giá trị đang là vấn đề
có tính toàn cầu, là nhu cầu cấp bách của mỗi quốc gia, nhất ở các nước đang phát
triển. Tại Việt Nam, vấn đề giá trị và định hướng giá trị thời gian gần đây được

8


quan tâm rất nhiều trên mọi bình diện. Nước ta thực hiện đổi mới trên mọi lĩnh vực
để cùng hoà nhập với thế giới hiện đại, một thế giới trong đó nhân loại đang bước
sang nền kinh tế tri thức, quy mô phát triển kinh tế xã hội ngày càng rộng lớn, tính
chất ngày càng đa dạng, phức tạp và tốc độ phát triển ngày càng nhanh. Có biết bao
cái mới, cái hay và cái đẹp được con người đón nhận, tìm kiếm, nhưng dường như
con người cũng phải gánh chịu những mặt tiêu cực của sự phát triển - sự lấn lướt
của tư duy lý trí, của nền văn minh Phương Tây đe dọa sự phát triển cân bằng của
con người. Khoa học kỹ thuật phát triển làm cho con người thông minh hơn nhưng
cũng dễ trở nên khô khan vô cảm, ích kỷ và thiếu lòng khoan dung. Trong một xu
thế chung như vậy, việc lựa chọn lối sống và định hướng giá trị lối sống sao cho

vừa thiết thực, vừa phù hợp với thời đại mà vẫn đậm đà bản sắc dân tộc không phải
là đơn giản đối với mọi người, đặc biệt với tầng lớp thanh niên - sinh viên, những
người được coi là năng động và luôn bắt nhịp với cái mới nhanh nhất, nhạy cảm với
cái đẹp sớm nhất. Hiện nay, hơn 2.230.000 sinh viên Việt Nam đang theo học tại
các trường Đại học và Cao đẳng trên cả nước, họ là lớp người ưu tú chuẩn bị trở
thành lực lượng lao động có trình độ cao được Đảng, Nhà nước và nhân dân đặt
nhiều hy vọng trong công cuộc đổi mới đất nước.
Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ
thuật và công nghệ, đòi hỏi giáo dục đại học phải có những bước tiến mạnh mẽ
nhằm giúp sinh viên phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục đại học nước ta đã và
đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là
tiếp cận giáo dục giá trị sống, hình thành kỹ năng sống cho người học đó là: Học để
biết, học để làm, học để khẳng định mình và học để cùng chung sống.
Đứng trước bối cảnh nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, thế hệ trẻ
phải đương đầu với những rủi ro thách thức mới. Một bộ phận không nhỏ sinh viên
thiếu hiểu biết về giá trị sống, thiếu kỹ năng sống, có hành vi lệch chuẩn, gây sự
bức xúc trong dư luận và sự trăn trở của ngành giáo dục. Do vậy, giáo dục giá trị

9


sống, kỹ năng sống cho sinh viên đang được các cấp, các ngành và toàn xã hội quan
tâm.
Hiện nay, nhận thức về giá trị sống và kỹ năng sống, cũng như việc thể chế
hóa giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống trong giáo dục đại học ở nước ta chưa thật
cụ thể. Việc hướng dẫn, tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở các
trường đại học hiệu quả chưa cao, công tác quản lý lỏng lẻo, chưa sát sao.

Việc giáo dục giá trị sống cho sinh viên tại Phân hiệu ĐHH tại Quảng Trị
hiện đang chưa được quan tâm đúng mức, còn rất lúng túng, chưa có kế hoạch quản
lý và chỉ đạo thực hiện một cách triệt để, cách thức tổ chức hoạt động giáo dục giá
trị sống còn đơn điệu, nhàm chán, chưa thu hút được nhiều sinh viên tham gia hoạt
động.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị" làm luận văn
cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống cho sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động giáo giáo dục giá trị sống cho sinh viên, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
giáo dục toàn diện cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu
Đại học Huế tại Quảng Trị

4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại
học Huế tại Quảng Trị trong thời gian qua đã có những hiệu quả nhất định. Tuy
nhiên, hiệu quả công tác quản lý vẫn còn nhiều hạn chế và do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Do vậy, nếu xác định được thực trạng trên cũng như tìm ra được những

10



nguyên nhân ảnh hưởng thì sẽ đề xuất được những biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên phù hợp với nhau cầu
bản thân và mong muốn của xã hội đáp ứng được mục tiêu giáo dục đại học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giá trị sống, định hướng giá trị sống và quản
lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên
5.2. Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho
sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
5.3. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động
giáo dục giá trị sống cho sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những tài liệu trong và ngoài nước liên
quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận, từ đó xác lập cơ sở để
xây dựng bảng hỏi khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho
sinh viên và hướng tới đề xuất hệ thống các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên.
6.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Đây là phương pháp chính mà chúng tôi sử dụng hệ thống bảng hỏi được
thiết kế theo mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu thực trạng công tác
quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cũng như là các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động giáo dục giá trị sống.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Luận văn tiến hành các phỏng vấn đối với cán bộ quản lý, giảng viên và sinh
viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị nhằm thu thập thêm thông tin và có thể
kiểm tra phần nào độ tin cậy của thông tin, giữ liệu thu được trong phương pháp

điều tra.

11


6.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động quản lý về giáo dục giá trị sống, cũng như thái độ tham
gia các hoạt động giáo dục giá trị sống của sinh viên để thu thập thêm thông tin và
khẳng định thêm về độ tin cậy thu được từ phương pháp điều tra.
6.2.4. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
Tổng hợp các ý kiến, nhận xét của những chuyên gia, những nhà nghiên cứu
về việc quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống hiện nay. Từ đó, có thể đề xuất hệ
thống các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống cho sinh viên.
6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này nhằm xử lý, thống kê các thông tin, dữ liệu thu
được từ các phương pháp nghiên cứu trên. Để phân tích dữ liệu chúng tôi sử dụng
phần mềm SPSS1.6.

7. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống ở Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị.
- Khảo sát cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại
Quảng trị.

8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu - Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu
Phần 2: Nội dung nghiên cứu - Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống

cho sinh viên
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho
sinh viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh
viên Phân hiệu Đại học Huế tại Quảng Trị
Phần 3: Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

12


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO SINH VIÊN

1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trong thời đại ngày nay, khi xã hội ngày một phát triển theo xu thế hội nhập
và toàn cầu hóa, khi mà xã hội hiện đại lại đang tồn tại hai mặt tốt và xấu; cái xấu
len lỏi khắp mọi nơi, thậm chí còn được ngụy trang bởi những cám dỗ của nhiều
cảm giác mới lạ, trò chơi nguy hiểm, bề ngoài hào nhoáng, lối sống phóng khoáng
buông thả, sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên
vv… thì việc tổ chức giáo dục giá trị sống đã trở thành một trong những vấn đề hết
sức quan trọng bởi giáo dục GTS là việc tổ chức giáo dục những giá trị cốt lõi của
đạo đức con người, giáo dục các chuẩn mực về đạo đức, tạo ra những cơ sở bền
vững cho việc phát triển nhân cách của con người. Tiến hành giáo dục GTS là tiếp
cận giáo dục quốc tế là giáo dục con người vì cộng đồng, vì ngôi nhà chung của thế
giới. Khi có giá trị sống thì con người sẽ dễ dàng hơn trong việc ứng phó, đối mặt
với những khó khăn, thách thức và rủi ro trong cuộc sống. Chính vì vậy, chương
trình giáo dục các giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc tế bắt đầu từ năm

1995 do trường Đại học Brahmakumarit thực hiện để kỷ niệm 50 năm ngày thành
lập Liên hợp quốc, nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một thế giới tốt đẹp hơn. Dự án này
tập trung vào 12 giá trị sống mang tính phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu
của hiến chương LHQ, khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về
phẩm chất, nhân cách, giá trị của mỗi người.
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục
trên thế giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Ủy ban quốc tế và UNICEF
của Tây Ban Nha đã cho ra đời cuốn sách "Những giá trị sống: Một chương trình
giáo dục". Chương trình này đưa ra những hoạt động giáo dục giá trị khác nhau dựa
trên kinh nghiệm và những phương pháp thực hành đối với các giáo viên và các
huấn luyện viên, đối với những trẻ em và thanh thiếu niên muốn tìm hiểu và phát
triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản, đó là: Hòa bình; Tự do; Hợp tác; Hạnh
phúc; Trung thực; Khiêm tốn; Tình yêu; Tôn trọng; Trách nhiệm; Giản dị;

13


Khoan dung và Đoàn kết. Nó là cơ sở bền vững cho việc giải quyết khủng hoảng
trong phát triển nhân cách của sinh viên [10].
Bước vào thế kỷ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và tại
mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã khuyến cáo về vấn đề này và các quốc gia đều
đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa học trong đó có
Tâm lý học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục giá trị sống cho thế hệ
trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI cho thấy chỉ thông qua con
đường giáo dục giá trị mới có thể tạo nên cơ sở bền vững cho việc giải quyết khủng
hoảng trong việc phát triển nhân cách sinh viên.
Sách hướng dẫn các Giá trị sống (Living Values: A Guidebook) là một phần
của dự án Chia sẻ các Giá trị vì một thế giới tốt đẹp hơn. Ngoài việc cung cấp
những bài học về 12 Giá trị cơ bản, đưa ra cách nhìn nhận cá nhân cho sự sáng tạo
và duy trì những thay đổi tích cực, gợi mở những đề tài thảo luận và các hướng dẫn

hoạt động nhóm, sách còn giới thiệu những phương pháp thực hành các giá trị để
các em học sinh, sinh viên áp dụng ngay trong lớp học.
Đó cũng chính là tiền đề, là động lực thúc đẩy cho Các Giá trị sống: Một
sáng kiến giáo dục - LVEI, Living Values: An Education Initiative ra đời. LVEI ra
đời từ sự kiện 20 nhà giáo dục trên thế giới tập hợp tại trụ sở của UNICEF ở thành
phố New York vào tháng 8 năm 1996 để thảo luận về: nhu cầu của trẻ em, những
trải nghiệm khi tiếp xúc với các Giá trị. Hai tập sách Hướng dẫn các giá trị sống và
Công ước về Quyền trẻ em được các nhà giáo dục trên thế giới xem là nguồn tư liệu
chính cho việc giảng dạy, trong đó mục tiêu của chương trình là giáo dục các giá trị
ở các nước phát triển và những nước đang phát triển. Chương trình đã được đưa vào
thử nghiệm từ 2/1997 và từ đó chương trình các giá trị sống đã và đang được phát
triển rộng khắp.
Năm 2004, Hiệp hội giáo dục các giá trị sống quốc tế (ALIVE), một tổ chức
phi chính phủ, phi lợi nhuận đã được thành lập, trụ sở đặt tại Geneva Switzerland.
ALIVE đặt mục tiêu thúc đẩy các hoạt động giáo dục GTS trên toàn thế giới. Đến
nay các hoạt động giáo dục GTS đã và đang được thực hiện tại hơn 8000 địa điểm ở
hơn 60 quốc gia.

14


Ở nhiều nước phương tây, từ rất sớm thanh thiếu niên đã được giáo dục về
GTS, KNS về những giá trị, những tình huống xảy ra trong cuộc sống, cách đối đầu
với những khó khăn, đối đầu với những hà khắc của thiên nhiên và cách tránh
những xung đột bạo lực giữa người với người. Tại Hàn Quốc, ngay từ khi học tiểu
học, học sinh đã được học cách đối phó với các tai nạn như cháy, động đất, thiên
tai,... tại Trung tâm điều hành tình trạng khẩn cấp Seoul.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục giá trị sống cho thế hệ trẻ đã thu hút nhiều
ngành khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong đó khoa học giáo dục giữ vai trò, trọng

trách cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo dục GTS, KNS cho học
sinh, sinh viên phù hợp với thực tiễn giáo dục nước nhà. Tuy nhiên, trong nhà
trường chủ yếu học sinh, sinh viên chỉ được dạy kỹ năng học tập, nghiên cứu còn
việc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống chưa được quan tâm nhiều.
Hơn 24 năm trên cương vị Chủ tịch nước, Bác Hồ rất quan tâm đến tiêu
chuẩn, tư cách đạo đức của người cách mạng. Người thường nói: “…đạo đức cách
mạng là cái gốc, cái nền tảng, cái bản chất. Giống như sông phải có nguồn nước,
không có nguồn thì sông khô cạn. Cây phải có gốc rễ, không có gốc thì cây khô héo.
Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi cách mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân…”.
Bác yêu cầu người cách mạng phải lấy Đức làm gốc. Tuy nhiên, tư tưởng
đạo đức của Người rất coi trọng cả đức và tài. Có tài phải có đức, có tài mà không
có đức, tham ô, hủ hóa chỉ có hại cho đất nước. Có đức mà không có tài chẳng làm
gì được thì không giúp ích cho ai. Người nêu rõ kiến thiết cần có nhân tài dẫu tại
nước ta nhân tài tuy chưa nhiều lắm nhưng chúng ta khéo lựa chọn, khéo phân phối,
khéo dụng thì nhân tài ngày càng phát triển thêm nhiều.
Với nhiều năm nghiên cứu về giáo dục, PGS.TS. Hà Nhật Thăng đã viết bài
"Thực trạng đạo đức - tư tưởng chính trị, lối sống của Thanh niên - Học sinh - Sinh
viên" trên Tạp chí Giáo dục số 39/2002, trước đó ông đã cho xuất bản cuốn sách:
"Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức, nhân văn" năm 1998 và đã tái bản nhiều lần.
Trong đó, trang bị cho học sinh, sinh viên nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi, đó là cơ

15


sở, cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi tương ứng với hệ
thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của xã hội, của thời đại.
Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng chương trình
và thể hiện trong sách giáo khoa ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
của môn Giáo dục công dân, triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước [20].

Nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ
Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách: "Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học
sinh THPT". Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục GTS và KNS, trong đó
giáo dục GTS luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể
hiện GTS [17]. Đây là những tiền đề đưa công tác giáo dục GTS cho học sinh, sinh
viên vào các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong cuốn giáo trình Giáo dục giá trị của PGS.TS. Phan Minh Tiến, tác giả
trình bày khá đầy đủ về tình hình giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ ở một số nước trên
thế giới đồng thời đưa ra một hệ thống định hướng giá trị cần giáo dục cho sinh viên
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay [22].
Chương trình giáo dục GTS đã được áp dụng ở một số địa phương của Việt
Nam cho những đối tượng nhất định và thu được kết quả tốt đẹp. LVEP cũng đã
phối hợp với VTV đài truyền hình Việt Nam làm chương trình "Quà tặng cuộc
sống" phát trên VTV1, VTV2, VTV3 hàng tuần.
Vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho sinh viên không còn là vấn đề
mới mẻ trong các nhà trường mà là một nhiệm vụ quan trọng được các nhà trường
xây dựng trong kế hoạch từng năm học. Nhưng chúng ta chưa quan tâm đúng mức
đến giáo dục giá trị sống cho sinh viên, vì vậy chưa giáo dục đầy đủ phẩm chất,
nhân cách, mới chỉ chú ý đến giáo dục hành vi, rèn luyện biểu hiện bên ngoài. Do
đó, sinh viên chưa hiểu bản chất của các kỹ năng cần thực hiện, dẫn đến kết quả
giáo dục chưa cao, số sinh viên có hành vi lệch chuẩn trong các nhà trường ngày
càng gia tăng trong thời gian gần đây, gây ra sự bức xúc trong dư luận, sự trăn trở

16


của ngành giáo dục. Vì thế khoa học giáo dục ngày nay đang hướng vào nghiên cứu

giá trị sống gắn liền với kỹ năng sống, nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong thực
tiễn giáo dục sinh viên.
Hiện nay, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong nước nghiên cứu đề tài giáo
dục giá trị sống nhưng chủ yếu ở các bậc Tiểu học, THCS, THPT. Một số đề tài đã
nghiên cứu giáo giá trị sống hoặc kỹ năng sống cho sinh viên nhưng các đề tài mới
chỉ phân tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề giáo dục giá trị sống
chưa giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu lý luận một cách hệ thống, về biện pháp quản
lý, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục giá trị sống. Do vậy, cần
thiết phải khai thác nội lực chính các hoạt động giáo dục trong nhà trường đại học
nhằm quản lý, chỉ đạo có hiệu quả hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh viên ở
một trường đại học. Đề tài: "Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho
sinh viên Phân hiệu ĐHH tại Quảng Trị" có kế thừa và phát huy những kết quả
nghiên cứu trên. Vấn đề mà luận văn quan tâm là biện pháp quản lý trong nhà
trường để quản lý, chỉ đạo và thực hiện hoạt động giáo dục giá trị sống cho sinh
viên một cách hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của Phân hiệu.

1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Giá trị
Trong từ điển của các nước, khái niệm giá trị được định nghĩa theo nhiều
cách khác nhau, với nhiều nghĩa khác nhau. Tùy góc độ tiếp cận mà khi sử dụng
người ta dùng với nghĩa này hay nghĩa khác.
- Từ điển Đức cho rằng: “Giá trị là ý nghĩa tích cực của một chủ thể hoặc
khách thể trong mối quan hệ với chủ thể hoặc khách thể khác”.
- Trong Từ điển Tiếng Việt, giá trị được định nghĩa:
a) Cái gì làm cho một vật có lợi, có ý nghĩa là đáng quý về một mặt nào đó.
b) Tác dụng, hiệu lực
c) Lao động xã hội, kết tinh trong sản phẩm văn hóa.
d) Số đo của một đại lượng.
- Từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết định nghĩa: "Giá trị là sự khẳng định
hoặc phủ định ý nghĩa của các đối tượng thuộc thế giới xung quanh đối với con


17


người, giai cấp, nhóm hoặc toàn bộ xã hội nói chung. Giá trị được xác định không
phải bởi bản thân các thuộc tính tự nhiên, mà là bởi tính chất cuốn hút của các thuộc
tính ấy vào phạm vi hoạt động sống của con người, phạm vi các hứng thú và nhu
cầu, các mối quan hệ xã hội, các chuẩn mực và phương thức đánh giá ý nghĩa nói
trên được biểu hiện trong các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức, trong các nguyên
tắc và chuẩn mực đạo đức, trong lý tưởng, tâm thế và mục đích" [12].
- Trong xã hội học và tâm lý học xã hội, khái niệm "giá trị" có nhiều điểm
giống nhau. Khái niệm giá trị trong xã hội học tương ứng với khái niệm "tâm thế",
"thái độ" trong tâm lý học xã hội, nó chỉ cơ sở định hướng trong hành vi hoạt động
của con người.
- Tác giả Phan Minh Tiến cho rằng: Giá trị là những sự vật, hiện tượng có ý
nghĩa và đáp ứng được các nhu cầu của xã hội, cộng đồng, cá nhân [22].
- Theo J.H Fichter, nhà xã hội học Mỹ thì: Tất cả cái gì có ích lợi, đang ham
chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân, hoặc xã hội đều có giá trị.
Nhìn chung khi quan niệm về giá trị, người ta đều xét nó ở các khía cạnh:
- Giá trị là giá của một vật khi so sánh với một vật khác.
- Giá trị là cái có ý nghĩa với xã hội, cộng đồng và cá nhân.
- Giá trị là mức độ mà một thứ gì đó đáp ứng được nhu cầu hay thỏa mãn dục
vọng của con người.
- Có thể căn cứ vào nhu cầu của con người trên hai mặt lớn mà chia giá trị
thành hai loại: giá trị vật chất và giá trị tinh thần. Trong các giá trị vật chất người ta
thường nói đến giá trị kinh tế và giá trị sử dụng của sự vật. Trong các giá trị tinh
thần, người ta thường đề cập các loại giá trị sau: giá trị khoa học (giá trị nhận thức,
cái chân lý), giá trị chính trị (cái chính nghĩa, cái cách mạng ...), giá trị đạo đức (cái
thiện, cái ác), giá trị pháp luật (cái hợp pháp ...) [18].
Từ đó có thể hiểu, giá trị là những cái cần, có ích, có ý nghĩa đối với xã hội,

cộng đồng, cá nhân, phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể, giữa chủ thể
với chính bản thân mình. Giá trị được xã hội, cộng đồng và cá nhân phản ánh thông
qua nhu cầu, tình cảm, hành vi, mục đích phấn đấu để hướng đến các giá trị đó; và
các giá trị có thể thay đổi tùy theo những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội cụ thể;

18


tùy thuộc vào bản chất, trình độ phát triển của nhân cách. Khi đã được chủ thể nhận
thức, đánh giá và lựa chọn, giá trị trở thành một trong những động lực thúc đẩy
hành động của con người theo một xu hướng nhất định.
1.2.2. Giá trị sống
Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều chúng ta cho là quý giá, là
quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành
động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó.
Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái
thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị về bản chất
là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát
triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị là quy tắc sống, nó có vị trí
to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh
hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức
thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lương tâm,
trách nhiệm…
Giá trị sống chủ yếu hướng vào những giá trị tinh thần không đề cập đến giá
trị tiền bạc, giàu sang, sức khoẻ ... và chủ yếu hướng vào các bình diện:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung, khiêm
tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng ...
(tôn trọng, hợp tác, đoàn kết, trách nhiệm)
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hoà bình, tự do ...)

Giá trị sống là những giá trị cơ bản mà con người cần phải có, là những
phẩm chất, tính cách đạo đức của con người như tính trung thực, tính khiêm tốn,
giản dị, trách nhiệm, yêu thương người khác… Các giá trị này định hướng cho hoạt
động sống, học tập và lao động của con người, có ý nghĩa đối với mỗi cá nhân, xã
hội và cộng đồng. Giá trị sống là những mục tiêu mà con người cần hướng tới, cần
được giáo dục để góp phần hoàn thiện nhân cách của mình. Hiện nay, 12 giá trị
sống cơ bản mang giá trị phổ quát toàn cầu là: Hợp tác, tự do, hạnh phúc, trung
thực, khiêm tốn, yêu thương, hòa bình, tôn trọng, trách nhiệm, giản dị, khoan dung

19


và đoàn kết. Từ đó khái niệm giá trị sống theo chúng tôi được hiểu là “tất cả những
cái gì có ích lợi, đáng ham chuộng, quý giá, quan trọng, có ý nghĩa đối với cuộc
sống khiến mỗi người mong muốn chiếm lĩnh, thể hiện thành hành vi tích cực của
mình nhằm làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn và góp phần cải thiện đời sống chung”.
1.2.3. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luận lệ, chính
sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.
Trong quá trình quản lý, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản như: xác
định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều chỉnh các
hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó, mục tiêu quan trọng nhất là
nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí cho rằng: Định nghĩa
quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Hiện nay hoạt
động quản lý được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ

chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra.” [16].
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó đã
xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận khác
nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau:
- Theo M.I Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của chủ thể quản lý các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những
quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển thể lực và tâm lí trẻ em.” [13].

20


- Theo tác giả Hồ Văn Liên, trong tập bài giảng về “Tổ chức và quản lý giáo
dục trường học” thì: “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm cho tổ chức
đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [14].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành,
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển của xã hội” [1].
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa,
xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng” [5].
- Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý giáo dục là quá trình tác động
có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố

của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu
quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra" [16].
Khái quát lại, dù QLGD được hiểu theo các tiếp cận nào thì nội hàm của khái
niệm QLGD cũng chứa đựng những nhân tố đặc trưng cơ bản sau: Phải có chủ thể
QLGD, ở tầm vĩ mô là quản lý của nhà nước mà cơ quan trực tiếp quản lý là Bộ GD
& ĐT, Sở GD & ĐT, Phòng GD & ĐT. Ở tầm vi mô là quản lý của Hiệu trưởng nhà
trường. Nhà trường là đối tượng cuối cùng, cơ bản nhất của QLGD, trong đó đội
ngũ giáo viên, học sinh, sinh viên là đối tượng quản lý quan trọng nhất, nhằm thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống
- Giáo dục GTS cho sinh viên là quá trình giúp sinh viên tiếp thu, lĩnh hội
được những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng của bản
thân mỗi sinh viên, giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực,
hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.

21


×