Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc bru vân kiều ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC DÂN TỘC BRU - VÂN KIỀU
Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THANH HÙNG

Thừa Thiên Huế, năm 2017
i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ một cơng
trình nào khác.

Tác giả


Nguyễn Thị Phƣơng Thảo

ii


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể
q thầy cơ giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm
cho chúng tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học
của trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế;
- Lãnh đạo, bạn đồng nghiệp, học sinh các trường PTDT bán trú huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; các cơ quan, đồn thể xã hội, phụ huynh học sinh
trên địa bàn đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thơng tin, số liệu, tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu luận văn;
- Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Hùng,
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những lời chỉ dẫn của thầy giáo, cơ
giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 11, năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo

iii



MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa............................................................................... ..................................i
Lời cam đoan................................................................................ .......... .....................ii
Lời cảm ơn..................................................................................... .......... ...................iii
Mục lục ......................................................................................................................... 1
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. 5
Danh mục bảng ............................................................................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................... 7
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 9
4. Giả thiết khoa học ................................................................................................. 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 9
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 9
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 10
8. Đóng góp mới của luận văn ................................................................................ 11
9. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 11
NỘI DUNG ................................................................................................................ 13
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ........................................................ 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 12
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................... 12
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ...................................................................... 15
1.2. Lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ............... 17
1.2.1. Khái niệm kỹ năng sống ........................................................................... 17
1.2.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống ............................................................ 20
1.2.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .. 21

1.2.4. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ........................... 22
1.2.5. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ........................... 22
1.2.6. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .................... 23
1.2.7. Hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .......................... 25
1.2.8. Nguyên tắc giáo dục KNS cho HSTH...................................................... 29
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học .. 30
1


1.3.1. Khái niệm quản lý .................................................................................... 30
1.3.2. Khái niệm quản lý giáo dục...................................................................... 30
1.3.3. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống .............................. 31
1.3.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.. 32
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học......................................................................... 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC DÂN TỘC BRU - VÂN KIỀU Ở CÁC
TRƢỜNG PTDTBT HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................ 38
2.1. Khái qt tình hình KT-XH và giáo dục huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình ....... 38
2.1.1. Điều kiện tự nhiên - KTXH...................................................................... 38
2.1.2. Tình hình GD&ĐT huyện Lệ Thủy ......................................................... 39
2.2. Khái quát quá trình khảo sát .............................................................................. 42
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 42
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 42
2.2.3. Địa bàn khảo sát ....................................................................................... 42
2.2.4. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 43
2.2.5. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 43
2.3. Thực trạng về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc
Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình ................ 44

2.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học dân tộc Bru-Vân Kiều ........ 44
2.3.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về vai trò
của việc giáo dục kỹ năng sống .......................................................................... 45
2.3.3. Thực trạng KNS của học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều các trường
PTDT huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................................................ 48
2.3.4. Thực trạng nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc
Bru - Vân Kiều ................................................................................................... 48
2.3.5. Thực trạng về phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ................................................................. 51
2.3.6. Các yếu tổ ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học Bru - Vân Kiều ..................................................................................... 54
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân
tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình .......... 56
2


2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng
trong việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân
tộc Bru - Vân Kiều ............................................................................................. 56
2.4.2. Thực trạng quản lý chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ................................................... 57
2.4.3. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức
thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ... 58
2.4.4. Thực trạng quản lý xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thực hiện công
tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ............. 59
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác phối hợp các lực lượng trong công tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ...................... 60
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS cho
học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân kiều ở các trường PTDTBT ...................... 62
2.4.7. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục

kỹ năng sống ....................................................................................................... 63
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT huyện Lệ Thuỷ, tỉnh
Quảng Bình ............................................................................................................. 64
2.5.1. Những mặt mạnh ...................................................................................... 64
2.5.2. Những yếu kém và tồn tại ........................................................................ 65
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 66
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 68
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC DÂN TỘC BRU - VÂN KIỀU
Ở CÁC TRƢỜNG PTDTBT HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .......... 69
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .................................................................................... 69
3.1.1. Các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục và
đào tạo ................................................................................................................ 69
3.1.2. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, ngành, địa phương về giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh ................................................................................. 69
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..................................................................... 69
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ........................................................... 70
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................... 70
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................ 70
3


3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi .......................................... 70
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT huyện Lệ Thuỷ .................................. 70
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh,
phụ huynh và các lực lượng xã hội trong xã về tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ................................................................... 70
3.3.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống

theo năm học, từng học kỳ và từng tháng phù hợp với đối tượng học sinh và
điều kiện thực tế của nhà trường ........................................................................ 73
3.3.3. Xây dựng chương trinh HĐNGLL cụ thể và quản lý công tác giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp ........................ 75
3.3.4. Chỉ đạo GV thực hiện triệt để việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào
các mơn học ........................................................................................................ 79
3.3.5. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt
động GDKNS ..................................................................................................... 81
3.3.6. Tăng cường sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống ................................................................... 83
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng trong
hoạt động giáo dục kỹ năng sống ....................................................................... 85
3.3.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................... 88
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .. 89
3.4.1. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 89
3.4.2. Phương pháp tiến hành khảo sát............................................................... 89
3.4.3. Mục đích khảo sát .................................................................................... 89
3.4.4. Các biện pháp được khảo nghiệm ............................................................ 89
3.4.5. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 90
3.4.6. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 90
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

ATGT

An tồn giao thơng

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CLB

Câu lạc bộ

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


GDKNS

Giáo dục kỹ năng sống

GDNGLL

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GDTT

Giáo dục tập thể

GTS

Giá trị sống

GV

Giáo viên

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐGD


Hoạt động giáo dục

HĐGDKNS

Hoạt động giáo dục kỹ năng sống

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HS

Học sinh

HSTH

Học sinh tiểu học

KNS

Kỹ năng sống

LLGD

Lực lượng giáo dục

LLXH

Lực lượng xã hội


QLGD

Quản lý giáo dục

QLHĐGD

Quản lý hoạt động giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

TDTT

Thể dục thể thao

TH

Tiểu học

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.3. Nhận thức của hs về vai trò của việc GDKNS ...........................................45
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV về những kns cần giáo dục cho HSTH ở các
trường PTDTBT. .........................................................................................................46
Bảng 2.5. Mức độ hiểu biết của HSTH dân tộc Bru - Vân Kiều về các kỹ năng sống. ..47

Bảng 2.6. Khảo sát CB, GV về mức độ thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT. .............49
Bảng 2.7. Khảo sát HS về mức độ thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT. ............................49
Bảng 2.8. Mức độ thực hiện các phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT. ...........................................51
Bảng 2.9. Khảo sát HS về mức độ thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT. ............................52
Bảng 2.10. Khảo sát CB, GV về mức độ thực hiện các hình thức giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT. .............53
Bảng 2.11. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc thiếu kns của hs .......................54
Bảng 2.12. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng trong việc quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho HS...........................................................................56
Bảng 2.13. Hiệu quả thực hiện việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ...................................................................57
Bảng 2.14. Thực hiện về quản lý xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, hình
thức thực hiện giáo dục KNS của nhà trường .............................................................58
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý xây dựng và bồi dưỡng về đội ngũ GV thực hiện giáo
dục KNS ......................................................................................................................59
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục ...................61
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý về các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS......62
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDKNS .......63
Bảng 2.19. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống .......................................................................................66
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp ............................................90
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp ...............................................91

6



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là một trong năm nội dung được Bộ
GD&ĐT triển khai khi thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực” đối với các trường trung học phổ thông.
Kỹ năng sống là cách ứng xử tích cực, cần thiết để có cuộc sống an tồn, khỏe
mạnh và hiệu quả. Giáo dục kỹ năng sống có tác dụng nâng cao nhận thức, trang bị
thái độ sống và hành vi tích cực, lành mạnh cho thanh thiếu niên. Vì vậy, giáo dục kỹ
năng sống là một hình thức can thiệp sớm, có tác dụng tích cực trong việc ngăn ngừa
những hành vi lệch lạc của trẻ em, thanh niên. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO
2003), đó là kỹ năng mang tính tâm lí xã hội, là các khả năng thích ứng và là hành vi
tích cực cho phép các cá nhân giải quyết có hiệu quả nhu cầu và thách thức trong
cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống rất cần thiết cho mọi người, đặc biệt là trẻ vị
thành niên và thanh niên. Nó giúp cho những người trẻ tuổi thể hiện kiến thức, thái
độ và các giá trị, hành vi lành mạnh nhằm giảm thiểu các nguy cơ có hại cho sức
khỏe và cải thiện cuộc sống của mình, chẳng hạn: biết đặt mục tiêu cho cuộc sống;
thể hiện sự kiên định trước những cám dỗ khơng có lợi cho sức khỏe như sử dụng ma
túy; chơi game;... Những năm gần đây, kết quả của nhiều nghiên cứu cho thấy rằng,
những can thiệp dựa trên giáo dục kỹ năng sống giúp cho việc thay đổi hành vi đạt
hiệu quả cao hơn so với các phương pháp tiếp cận chỉ cung cấp thông tin, nâng cao
nhận thức.
Dân tộc Bru - Vân Kiều ở huyện Lệ Thủy chủ yếu sống ở ba xã miền núi là
Ngân Thủy, Kim Thủy và Lâm Thủy. Đây là các địa phương có điều kiện sống rất
khó khăn, nền kinh tế - văn hóa chậm phát triển và còn lạc hậu. Người dân ở đây
quanh năm chỉ quanh quẩn với núi rừng, họ không đề cao việc học hành của con em,
đối với họ, học sinh đến trường không phải để tiếp thu kiến thức mà vì trách nhiệm
và bắt buộc. Điều họ quan tâm là việc hơm nay, ngày mai họ sẽ ăn gì, sống sao, họ
khơng biết rằng chính cái chữ là phương tiện giúp họ vươn lên, thoát khỏi cái nghèo.
Khác với học sinh người Kinh, đa số những học sinh dân tộc thiểu số chưa biết sử
dụng tiếng Việt, hoặc vốn kiến thức về tiếng Việt của các em còn rất hạn chế. Trong

sinh hoạt cộng đồng, các em chỉ sử dụng vốn ngôn ngữ đặc trưng của người Bru 7


Vân Kiều nên khi bước vào môi trường giáo dục phổ thông, tiếng Việt trở thành thứ
ngôn ngữ thứ hai. Khi đến trường trong trường hợp bắt buộc giao tiếp với giáo viên,
các em có thể sử dụng tiếng Kinh nhưng khi giao tiếp với bạn bè, gia đình các em sử
dụng ngơn ngữ của mình nên việc để các em sử dụng tiếng Việt một cách thuần thục,
tự nhiên hết sức khó khăn. Mơi trường các em sống bốn bề là núi rừng và cây cỏ nên
khi bước vào môi trường giáo dục là một môi trường mới mẻ và xa lạ, dẫn đến tâm lí
rụt rè và sợ sệt. Về phía giáo viên, phần lớn các giáo viên giảng dạy các em đều là
người Kinh, họ không nắm bắt được ngôn ngữ và phong tục tập quán của các em,
chính điều này tạo khoảng cách giữa học sinh và giáo viên. Học sinh ở đây gặp rất
nhiều khó khăn trong cuộc sống, trong học tập và sinh hoạt, đặc biệt các em cịn
thiếu kỹ năng tự vệ, thốt hiểm, vượt qua khó khăn,… Học sinh dân tộc Bru - Vân
Kiều vốn chăm ngoan, thật thà nhưng vô cùng nhút nhát, e ngại. Đặc biệt kĩ năng
giao tiếp của các em rất vụng về, khi đối diện với người lạ các em rất rụt rè, sợ sệt,
không thể trả lời một cách đầy đủ và tự nhiên khi được hỏi. Hơn nữa, trong thời kỳ
hội nhập quốc tế, nhiều kĩ năng sống cần được trang bị cho các em để các em có thể
hồ nhập được với mơi trường xung quanh. Chính vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh dân tộc Bru- Vân Kiều là một việc làm vơ cùng cần thiết và có ích đối
với các em. Giúp các em có được những kỹ năng sống cơ bản, cần thiết, hướng tới
hình thành những thói quen tốt giúp các em thành công trong học tập và cuộc sống.
Trong thời gian qua các trường phổ thông trên địa bàn đã quan tâm đến việc
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói chung và cho học sinh dân tộc nói riêng. Tuy
nhiên, cơng tác giáo dục kỹ năng sống vẫn cịn mang tính hình thức, chưa mang lại
hiệu quả thiết thực, việc giáo dục kỹ năng sống vẫn còn nặng về lý thuyết, thiếu các
hoạt động thực hành. Các tài liệu liên quan đến việc giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh vừa thiếu, vừa chung chung cho tất cả các đối tượng học sinh mà chưa có tài
liệu dành riêng cho học sinh dân tộc Bru - Vân Kiều. Bên cạnh đó các phương pháp
giáo dục kỹ năng sống chủ yếu được giáo viên vận dụng nên chưa mang lại lợi ích

thiết thực cho các em, chưa đáp ứng được nhu cầu thực sự của các em và của xã hội.
Xuất phát từ lí do khách quan và chủ quan trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề
tài: Biên pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân
tộc Bru - Vân Kiều ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Lệ Thuỷ, tỉnh
Quảng Bình để nghiên cứu.
8


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều, đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân
tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thiết khoa học
Nếu vận dụng đồng bộ các biệp pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru- Vân Kiều được đề xuất trong luận văn thì sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
dân tộc Bru - Vân kiều trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình, đáp ứng mục
tiêu đào tạo của các trường phổ thông dân tộc bán trú trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống

cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình.
5.3 Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những tài liệu trong và ngồi nước liên
quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận, từ đó xác lập cơ sở để xây
dựng bảng hỏi khảo sát thực trạng, cũng như xây dựng hệ thống các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
9


6.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Nhằm khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
6.3. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTTHBT
huyện Lệ Thuỷ, Tỉnh Quảng Bình làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá.
6.4. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia giáo dục trong việc đánh giá, nhận định về các nội
dung liên quan đến giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cũng như việc xây dựng hệ thống các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Công cụ sử dụng: Phiếu xin ý kiến chuyên gia
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra, số liệu khảo
nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.

Cơng cụ sử dụng: Phần mềm SPSS.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi về đối tượng khách thể nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học dân tộc Bru - Vân kiều ở Trường PTDTBT TH&THCS Ngân Thủy; Trường
PTDTBT TH&THCS Lâm Thủy; Trường PTDTBT TH&THCS số 1 Kim Thủy;
Trường TH&THCS số 2 Kim Thủy, Trường TH Kim Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình, đề tài tập trung khảo sát các đối tượng khách thể như sau:
- Cán bộ quản lý trường tiểu học
- Giáo viên tiểu học
- Học sinh tiểu học
7.2. Phạm vi về nội dung
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu: (1) Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng sống,
quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân
Kiều. (2) Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
dân tộc Bru - Vân Kiều.
10


8. Đóng góp mới của luận văn
8.1. Về lí luận
- Hệ thống cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học.
8.2. Về thực tiễn
- Xây dựng được hệ thống các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm có 03 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học

sinh tiểu học
Chƣơng 2: Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT huyện Lệ Thuỷ, Tỉnh
Quảng Bình
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học dân tộc Bru - Vân Kiều ở các trường PTDTBT huyện Lệ Thuỷ, Tỉnh
Quảng Bình.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

11


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ngày nay, do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội nhập
cùng phát triển của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã và đang
thay đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy các tiềm năng của người học; đào
tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu (năng lực thích
ứng, năng lực hồn thiện, năng lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội…) để thích
ứng với thay đổi nhanh chóng của xã hội. Trên thế giới, việc nghiên cứu kỹ năng
sống (KNS) đã được nhiều tổ chức con người quan tâm và tìm hiểu, vì đây là một
trọng điểm trong việc nghiên cứu và phát triển con người. Theo đó, vấn đề giáo dục
kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh phổ thơng nói riêng được đơng
đảo các nước quan tâm.
Vì vậy, ngay từ những năm 90 của thế kỉ XX, các tổ chức Liên Hợp Quốc

(LHQ) như Qũy Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), tổ chức văn hóa, khoa học và
giáo dục của (UNESCO) và tổ chức y tế thế giới (WHO) đã chung sức để xây dựng
chương trình GDKNS cho thanh thiếu niên. Bởi lẽ “Những thử thách mà trẻ em và
thanh thiếu niên phải đối mặt là rất nhiều và đòi hỏi cao hơn là kĩ năng đọc, viết, tính
tốn tốt nhất” (UNICEF) [1], [24].
Theo WHO (1993) “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có
hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một
cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi
phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và mơi trường xung
quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo
nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. KNS là khả năng thể hiện, thực thi năng
lực tâm lý xã hội này. Đó là năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những
yêu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày [7], [8], [9], [10], [22], [36].
Tại diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người họp tại Senegan (2000),
Chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng
12


“Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kĩ
năng sống phù hợp”, còn trong mục tiêu 6 yêu cầu “Khi đánh giá chất lượng giáo dục
cần phải đánh giá kĩ năng sống của người học”. Như vậy, giáo dục KNS cho người
học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng với giáo dục các nước.
Có thể nói ở các nước phương Tây, kĩ năng sống từ lâu đã được quan tâm.
Thanh thiếu niên đã được học những kĩ năng sống về những tình huống sẽ xảy ra
trong cuộc sống, cách đối diện và đương đầu với những khó khăn, và cách vượt qua
những khó khăn đó cũng như cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực. Tại
Mỹ, năm 1989, Bộ lao động Mỹ đã thành lập Ủy ban thư ký về rèn luyện các kỹ
năng cần thiết (The secretary’s comission on achieving necessary skills - SCANS).
Mục đích của ủy ban này nhằm thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn lao động kỹ năng
cao và công việc thu nhập cao. Họ khẳng định rằng chỉ trang bị những kỹ năng cần

thiết cho người lao động, đặc biệt là những kỹ năng để họ thích ứng, thì mới cải thiện
được hiệu quả lao động. Tại Úc (1990 - 2002), Hội đồng kinh doanh Úc (The businet
Councli of Australia - BCA) và Phòng thương mại và công nghiệp Úc (The
Austalian chambet of comecre an industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục Đào tạo và Khoa học Úc (The department of edutralian - scien and training - DEST)
và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc (The Autralia nationnal training authority ANTA) đã xuất bản quyển tài liệu “Kỹ năng hành nghề cho tương lai” (2002).
Những năm đầu thập niên 90 (thế kỷ XX), một số nước gần với Việt Nam trong khu
vực Đơng Nam Á và cả Châu Á nói chung như: Ấn Độ, Lào, Campuchia, Indonexia,
Malaysia, Thái Lan, … việc nghiên cứu kỹ năng sống theo hướng áp dụng thử
nghiệm rất được quan tâm, và triển khai chương trình dạy kỹ năng sống ở các bậc
học phổ thông từ mầm non cho đến Trung học phổ thông. Mục tiêu chung của giáo
dục kĩ năng sống được xác định là: “Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có
hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng yêu cầu, sự thay đổi, các tình huống của
cuộc sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc
sống”. Với mục đích nhắm đến yếu tố cá nhân của người học, các nước cũng đã đưa
ra cách thiết kế chương trình GDKNS với các hình thức, nội dung và các mức độ
khác nhau. Điển hình như tại Ấn Độ, kỹ năng sống được xem là khả năng giúp tăng
cường sự lành mạnh về tinh thần và năng lực của con người. Kỹ năng sống (life
skills) có thể hiểu bao gồm: kỹ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, tư duy sáng
13


tạo, giao tiếp, quan hệ liên nhân cách, ra quyết định, đàm phán, tự nhận thức, đối phó
với stress và cảm xúc, từ chối, kiên định và hài hòa… Tại Nepal, có thể thấy việc
nghiên cứu về kỹ năng sống trên bình diện khái niệm rất được quan tâm. Kỹ năng
sống được xem là một phương thức ứng phó hay là những kỹ năng cần thiết để tồn
tại. Ngoài ra, nhiều nhà nghiên cứu rất quan tâm đến việc phân loại các kỹ năng sống
cũng như phân biệt các kỹ năng sống. Năm 1998, ở khu vực Đông Nam Á cũng như
Đông Dương, việc giáo dục kỹ năng được ưu tiên một cách có trọng điểm. Ở Lào
(1997 - 2002), giáo dục kỹ năng sống được thực hiện với những nội dung cơ bản
như: Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả; Kỹ năng tư duy sáng tạo; Kỹ năng giải quyết

vấn đề… Tại Campuchia, giáo dục kỹ năng sống với vấn đề nổi bật nhất là việc xác
lập các kỹ năng cần huấn luyện cho từng lứa tuổi cũng như phương pháp hiệu quả.
Kỹ năng sống được coi là năng lực mà con người cần phải có để nâng cao các điều
kiện sống có hiệu quả nhằm phát triển quốc gia. Kỹ năng tìm việc và kiếm tiền để
ni sống bản thân và gia đình là những kỹ năng sống quan trọng đối với thế hệ trẻ
và người lớn [9], [10], [17], [24].
Mặc dù giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều quốc gia quan tâm và cùng
xuất phát từ quan niệm chung về kĩ năng sống của WHO hoặc của UNESCO nhưng
ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có sự khác biệt về quan niệm và nội dung, có nước
thực hiện theo đúng chuẩn kĩ năng nhưng cũng có nước mở rộng thêm chứ khơng
bao hàm kĩ năng sống là những khả năng về tâm lý, xã hội. Những quan niệm, nội
dung giáo dục KNS được triển khai vừa thể hiện nét chung vừa thể hiện nét đặc thù
của từng quốc gia.
Nhìn chung các quốc gia cũng mới bước đầu triển khai chương trình và biện
pháp giáo dục kỹ năng sống nên chưa thật toàn diện và sâu sắc, vì chưa có quốc gia
nào đưa ra được kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kĩ năng
sống ở người học sau khi được trang bị hay huấn luyện KNS.
Từ những quan niệm trên cho thấy, KNS bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể,
cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kĩ năng tự
quản lí bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học
tập và làm việc hiệu quả. Hay, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người,
khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
14


1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, trước những năm 1990, việc giáo dục rèn luyện kỹ năng sống
cho thế hệ trẻ luôn là mục tiêu quan tâm của các nhà giáo dục Việt Nam. Mặc dù
khái niệm kỹ năng sống chưa được nêu ra hay những nghiên cứu về kỹ năng sống

chưa có. Tuy vậy, có thể dễ dàng nhận thấy vấn đề này được đề cập đến trong
chương trình giáo dục của nước ta, như mơn học Đạo đức, Giáo khoa thư. Bên cạnh
đó có nhiều tác giả, dịch giả, học giả nghiên cứu và biên soạn ra những tài liệu, sách
học làm người nhằm cung cấp cho mọi giới có thể học biết về cách làm người, cách
đối nhân xử thế, phương pháp học tập, tổ chức đời sống cho khoa học,… Có thể nêu
lên một số tác giả nổi danh: Nguyễn Hiến Lê với tác phẩm Đắc nhân tâm, Tổ chức
công việc theo khoa học; Hoàng Xuân Việt với tác phẩm “Rèn nhân cách”, “Nghệ
thuật giao tiếp”; “Phép lịch sự” của Phạm Cơng Hồn,… Những tài liệu này đã góp
phần rất lớn trong việc trang bị những kỹ năng nhất định để sống, làm việc cho con
người Việt Nam. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu kỹ năng sống tuy chưa được gọi
chính thức như nghiên cứu về kỹ năng sống nhưng đã được quan tâm đề cập đến
nhiều. Tuy nhiên, thuật ngữ kỹ năng sống được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ
chương trình của UINCEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do
UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục & Đào tạo cùng hội Chữ Thập đỏ Việt Nam thực
hiện. Thơng qua q trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm kỹ
năng sống ngày càng được mở rộng.
Cho đến những năm trở lại đây, kỹ năng sống trở thành thuật ngữ được nhắc
tới nhiều hơn bao giờ hết trong những câu chuyện về giáo dục khi Phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được triển khai và hưởng ứng mạnh
mẽ trong các cấp học, ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị trường
học ngày càng chú trọng tới công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh,
đặc biệt là học sinh phổ thông. Và từ đó, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh nói
riêng, thế hệ trẻ nói chung trở thành vấn đề không chỉ được ngành giáo dục mà được
cả xã hội quan tâm. Sau đó, khái niệm kỹ năng sống được đề cập với đầy đủ nội hàm
sau hội thảo: “Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống” do UNESCO tài trợ năm 2003.
Thuật ngữ kỹ năng sống trở nên phổ biến và được quan tâm một cách rộng rãi với
nhiều nhà khoa học. Có thể đề cập đến những nghiên cứu về kỹ năng sống thông qua
15



một số nghiên cứu sau đây xuất phát từ những dự án tài trợ tại Việt Nam: Biện pháp
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn đạo đức ở các
trường tiểu học khu vực miền núi phía bắc vào năm 2001. Nghiên cứu mơ hình giáo
dục kỹ năng sống cho các em học sinh trường nội trú tình thương Khai Trí tỉnh An
Giang vào năm 2002. Giáo dục kỹ năng sống cho nữ học sinh, sinh viên thành phố
Long Xuyên vào năm 2004. Tiếp đến, có thể đề cập đến quyển “Giáo trình chuyên đề
giáo dục kỹ năng sống” của tác giả Nguyễn Thanh Bình, Nhà xuất bản Đại học Sư
phạm Hà Nội năm 2008, sau khi tác giả tham gia dự án đào tạo giáo viên trung học
cơ sở. Tác giả Nguyễn Thanh Bình một trong những người có những nghiên cứu
mang tính hệ thống về kỹ năng sống và GDKNS ở Việt Nam. Với một loạt bài báo,
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo của tác giả
Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể về việc tạo ra hướng nghiên cứu về KNS
và GDKNS ở Việt Nam. Có thể nói, tác giả đã thành công khi triển khai nghiên cứu
tổng quan về quá trình nhận thức về kỹ năng sống, đề xuất yêu cầu tiếp cận kỹ năng
sống trong giáo dục và GDKNS ở nhà trường phổ thông. Trên cơ sở phân tích, so
sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng được
khung lý luận về giáo dục KNS từ xác định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục cho đến đánh giá kết quả và tác động của giáo dục
kĩ năng sống [1], [2], [22].
Theo hướng nghiên cứu này cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác như:
Kỹ năng sống cho vị tuổi thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh; quan niệm về kỹ
năng sống hiện nay, nhập môn kỹ năng sống của tác giả Huỳnh Văn Sơn và mốt số
cơng trình nghiên cứu của các tác giả khác.
Với nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đinh Thị Kim
Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách “Giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”. Cuốn sách được viết lồng
ghép giữa giáo dục GTS và KNS, trong đó giáo dục GTS ln là nền tảng, KNS là
công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề đẻ
đưa công tác giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông

vào các nhà trường [11].
Năm 2012, tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình đã biên soạn cuốn
sách “Hiệu trưởng trường trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
16


và giao tiếp, ứng xử trong quản lý”. Đây là cuốn sách dùng làm tài liệu tập huấn cho
cán bộ cốt cán trường THPT theo kế hoạch số 444/KH-BGDĐT ngày 31 tháng 5
năm 2012. Có thể nói tài liệu này là cẩm nang vô cùng quý giá dành cho các nhà
quản lý giáo dục.
Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về việc phát
động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực trong
các trường phổ thơng giai đoạn 2008-2013 [34]. Kèm với chỉ thị này là một thông
báo về hướng dẫn triển khai phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” năm học 2008-2009 và giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu liên quan đến kỹ
năng sống là: “Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức
bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phịng, chống tai nạn giao thơng, đuối nước và các tai nạn
thương tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, phịng
ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội”. Chỉ thị 1537/CT-BGDĐT ngày 05/5/2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tăng cường và nâng cao hiệu quả một số hoạt động giáo dục
cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; Thông tư số 04/2014/TTBGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa [13].
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình
GDKNS vào chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm. Tuy nhiên cho đến nay,
nghiên cứu kỹ năng sống tại Việt Nam hay triển khai chương trình rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh chỉ mới thể hiện rõ ở chương trình giáo dục ngồi khung chương
trình đào tạo hoặc chỉ lồng ghép, tích hợp vào các môn học, các hoạt động giáo dục
trong nhà trường cũng chưa có văn bản, tài liệu khoa học hay giáo trình chính thống
về giảng dạy kỹ năng sống cho học sinh. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến hạn

chế trong giáo dục kỹ năng sống tại Việt Nam hiện nay.
1.2. Lý luận về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.2.1. Khái niệm kỹ năng sống
Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) coi
kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào
cuộc sống hằng ngày, gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (Learning to

17


now); Học để tự khẳng định (Learning to be); Học để chung sống với người khác
(Learning to live together); Học để làm (Learning to do) [9], [23], [24].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý
xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân cần có để tương tác với những người khác một
cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc sống
hàng ngày.
Cũng theo WHO, kỹ năng sống được chia thành 2 loại là kỹ năng tâm lý xã
hội và kỹ năng cá nhân, lĩnh hội và tư duy, với 10 yếu tố như: tự nhận thức, tư duy
sáng tạo, giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp ứng xử với người khác, ứng phó với
các tình huống căng thẳng và cảm xúc, biết cảm thơng, tư duy bình luận và phê phán,
cách quyết định, giao tiếp hiệu quả và cách thương thuyết.
Theo UNICEF, kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và
giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp
một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp
họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả.
Giáo dục kĩ năng sống (Tài liệu tham khảo dành cho giáo viên Mầm non và
Tiểu học của Tổ chức giáo dục Poki Á Châu, Kỹ năng sống là khả năng và hành vi
thích ứng với sự thay đổi để phát triển bản thân và sống tốt hơn. [8, tr.10]
Tại Việt Nam, kỹ năng sống đang được quan tâm, tuy nhiên trong nhà trường
chủ yếu học sinh chỉ được dạy kỹ năng học tập và chính trị, cịn việc giáo dục kỹ

năng sống chưa được quan tâm nhiều. Theo chuyên viên tâm lý Huỳnh Văn Sơn, cố
vấn Trung tâm chăm sóc tinh thần Ý tưởng Việt: "Hiện nay, thuật ngữ kỹ năng sống
được sử dụng khá phổ biến nhưng có phần bị "lạm dụng" khi chính những người
huấn luyện hay tổ chức và các bậc cha mẹ cũng chưa thật hiểu gì về nó".
Theo Tài liệu tập huấn Mã mơ đun TH 39 Giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học qua các môn học của tác giả Lưu Thu Thủy, Kỹ năng sống là khả năng
làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và
với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

18


Giáo dục kỹ năng sống, Tài liệu tham khảo dành cho GV THCS và THPT của tác
giả Nguyễn Thanh Bình, Kỹ năng sống là năng lực tâm lý - xã hội của mỗi cá nhân, giúp
con người có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác
và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Trong giáo dục tiểu học và giáo dục trung học, kỹ năng sống có thể là một tập
hợp những khả năng được rèn luyện và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống
hiện đại hóa; ví dụ cuộc sống bao gồm quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị thức ăn,
vệ sinh, cách diễn đạt, và kỹ năng tổ chức. Đôi khi kỹ năng sống, nhưng không phải
luôn luôn, khác biệt với các kỹ năng nghiệp vụ (trong nghề nghiệp).
Trong những năm trở lại đây, khi Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” được triển khai và hưởng ứng mạnh mẽ trong các cấp học, ngoài
việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị trường học ngày càng chú trọng tới công
tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học sinh phổ thông.
Mục tiêu giáo dục là nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng
cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN. Yêu cầu về nội
dung giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự
nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có

thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về nghệ thuật. Tuy
nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường tiểu học hiện nay còn xem trọng việc

19


dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục kỹ năng
sống (GD kỹ năng sống) cho HS.
Trong cuốn Phương pháp giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống (Nguyễn Công
Khanh, Nhà xuất bản đại học sư phạm, xuất bản năm 2012, Kĩ năng sống là những
cách hành xử giúp mỗi cá nhân hòa nhập vào mơi trường xung quanh (gia đình, lớp
học…), giúp cá nhân ứng phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, thách thức của
cuộc sống thường ngày giúp học hình thành các mối quan hệ, phát triển những nét
nhân cách tích cực thuận lợi cho sự thành cơng trong học đường và thành công trong
cuộc sống [5, Tr 96].
Như vậy, có rất nhiều định nghĩa về kỹ năng sống, nhưng theo chúng tôi kỹ
năng sống hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong
những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
KNS chính là kỹ năng tự quản lí bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá
nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một cách khác, KNS là
khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người
khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
Theo chúng tơi, thì kỹ năng sống là những trải nghiệm có hiệu quả nhất, giúp
giải quyết hoặc đáp ứng các nhu cầu cụ thể, trong suốt quá trình tồn tại và phát triển
của con người. Kỹ năng sống bao gồm cả hành vi vận động của cơ thể và tư duy
trong não bộ của con người. Kỹ năng sống có thể hình thành một cách tự nhiên,
thơng qua giáo dục hoặc rèn luyện của con người.
1.2.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng sống
Theo như tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO) giáo dục kỹ năng sống (GDKNS) không phải là lĩnh vực hay mơn học,

nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức, giá trị và kỹ năng quan trọng
trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời [2], [9], [24].
GDKNS là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả năng
làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh trong cộng
đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống [1], [2], [3, [24].
GDKNS là trang bị những kiến thức, thái độ, hành động giúp cho người học
hình thành được những KNS cần thiết, phù hợp với từng lứa tuổi, điều kiện kinh tế xã hội, môi trường sống,... GDKNS cho HS nói chung và cho HS TH nói riêng là
20


việc rất quan trọng, ảnh hưởng tới quá trình hình thành và phát triển nhân cách cho
HS. GDKNS cần được tiến hành càng sớm càng tốt và có thể bắt đầu ngay từ bậc
tiểu học, thậm chí cịn có thể ở tuổi mầm non. Bởi vì lứa tuổi này những hành vi cá
nhân, tính cách và nhân cách đang dần được hình thành.
1.2.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Rèn kĩ năng sống là một mặt giáo dục cần đặc biệt coi trọng và nhất là trong
thập kỉ XXI khi sự nghiệp giáo dục đang được đẩy mạnh. Việc rèn kĩ năng sống cho
học sinh địi hỏi thường xun của cơng tác giáo dục đồng thời cũng là đòi hỏi cấp
thiết của việc hình thành nhân cách trong cơng tác giáo dục hiện nay. Giáo dục trong
nhà trường luôn là vấn đề cần được quan tâm, bằng nhiều hình thức, nhiều con
đường, trong đó việc rèn kĩ năng sống chiếm một vị trí quan trọng. Qua việc rèn kĩ
năng sống sẽ trang bị tri thức, hành vi cho học sinh Tiểu học. Đồng thời nó định
hướng cho học sinh Tiểu học rèn luyện hành vi và thói quen ứng xử tốt. Trong sự
phát triển nhân cách của học sinh, việc rèn luyện kĩ năng sống là đảm bảo cho học
sinh Tiểu học có được bản lĩnh rõ ràng về nhân cách tồn diện. Nếu khơng rèn kĩ
năng sống thì khơng những sự ứng xử trong các tình huống sẽ phức tạp, gặp khó
khăn, thậm chí mắc phải sai lầm, mà việc hình thành nhân cách toàn diện của trẻ bị
hạn chế, phiến diện, việc xây dựng những thói quen hành vi dễ rơi vào chủ nghĩa
hình thức máy móc, lí trí và tình cảm khơng thống nhất với nhau đó là lời nói khơng
đi đơi với việc làm thì dẫn đến hiện tượng lệch lạc về nhân cách.

Do vậy, việc trang bị kỹ năng sống cho học sinh tiểu học sẽ giúp các em có
những hiểu biết và cung cấp thêm thơng tin về mối quan hệ giữa con người và cách
sống; Đề cao những giá trị và thái độ tích cực đối với các chuẩn mực về văn hóa, xã
hội, đạo đức và sự cơng bằng, chính trực; Nâng cao lịng tự tin; Lý giải được cảm
xúc của bản thân để phát triển kỹ năng tự điều chỉnh; Phát triển lòng tự trọng và tôn
trọng đối với người khác, chấp nhận đặc tính riêng của mỗi cá thể; Dạy cách ứng xử
phù hợp; Phân tích được những ảnh hưởng của gia đình, xã hội, kinh tế và chính trị
lên cách cư xử của con người với con người; Phát triển lòng thông cảm, nhân ái giữa
con người với con người; Rèn luyện cách tự kiềm chế bản thân và năng lực ứng phó
đối với trạng thái căng thẳng (Stress).
Đối với HS tiểu học việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh
hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân
cách sau này.
21


1.2.4. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Mục tiêu GD của Việt Nam đã chuyển từ cung cấp kiến thức là chủ yếu sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đơi với hành, hình
thành và phát triển những năng lực cần thiết (Nghị quyết 29-NQ/TW), giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học nhằm:
Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp
trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích
cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ và hoạt động
hằng ngày;
Nâng cao khả năng tự đánh giá bản thân và tính tự trọng, tự tin cho các em
trong quan hệ bạn bè cùng trang lứa và người lớn;
Giúp các em hiểu và tự giải quyết những vấn đề về sức khỏe bản thân, phát
triển ở họ những giá trị và những kỹ năng sống có khả năng đưa đến một phong cách
sống lành mạnh, tích cực và có trách nhiệm;

Nâng cao kiến thức và hiểu biết về giới tính, sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục;
Tạo điều kiện cho các em nhận biết được sự lạm dụng về tình cảm, tình dục
và cách xử trí với những vấn đề này;
Khuyến khích hành vi có trách nhiệm của các em để ngăn ngừa tình trạng
mang thai sớm, sự lây truyền của bệnh lây qua đường tình dục và HIV/AIDS…
Biết coi trọng phụ nữ và các em gái, ngăn chặn những hành vi bất bình đẳng
giới tính trong cộng đồng;
Nâng cao sự hiểu biết cho các em về những tác động xấu của tệ nạn xã hội với
sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị của đất nước cũng như sự phát triển
giống nòi của mỗi dân tộc.
Tóm lại, giáo dục kỹ năng sống dành cho học sinh tiểu học nhằm hướng tới
mục tiêu tạo ra môi trường trải nghiệm và rèn luyện kỹ năng sống giúp các em
hoàn thiện kỹ năng của bản thân, ln tự chủ thích ứng cuộc sống, tự tin và thể
hiện bản thân.
1.2.5. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Nội dung GDKNS cho HSTH căn cứ vào đặc điểm của HSTH; căn cứ vào các
KNS cần GD cho HS của UNESCO, căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng HSTH, căn cứ
22


×