Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Chuyển biến kinh tế xã hội huyện gio linh (quảng trị) từ 1990 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CAO THỊ THU HIỀN

CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN GIO LINH (QUẢNG TRỊ)
TỪ 1990 ĐẾN 2010

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Huế, tháng 9 năm 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

CAO THỊ THU HIỀN

CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN GIO LINH (QUẢNG TRỊ)
TỪ 1990 ĐẾN 2010

Chuyên ngành: LỊCH SỬ VIỆT NAM
Mã số: 60 22 03 13

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG CHÍ HIẾU


Huế, tháng 9 năm 2017

i


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................5
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................... 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................10
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 10
6. Đóng góp của luận văn .............................................................................................. 11
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................................11
Chương 1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN BIẾN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN GIO LINH .....................................................................................12
1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên ............................................................................12
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 12
1.1.2. Tài nguyên ...........................................................................................................13
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................................14
1.2.1. Nguồn lực kinh tế ................................................................................................ 14
1.2.2. Nguồn lực xã hội .................................................................................................17
1.3. Chủ trương của Đảng.............................................................................................. 20
1.3.1. Chủ trương của Trung ương Đảng và tỉnh Quảng Trị .........................................20
1.3.1.1. Chủ trương của Trung ương Đảng ...................................................................20
1.3.1.2. Chủ trương của Tỉnh ủy Quảng Trị ..................................................................22
1.3.2. Chủ trương của Huyện ủy Gio Linh ....................................................................23
Chương 2. CHUYỂN BIẾN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIO LINH TỪ NĂM 1990
ĐẾN NĂM 2010 ............................................................................................................27
2.1. Về chuyển biến kinh tế.............................................................................................. 27

2.1.1. Thời kì 1990-2000 ............................................................................................... 27
2.1.1.1. Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp ....................................................................27
2.1.1.2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng .................34
2.1.1.3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ và du lịch ........................................................ 37
2.1.2. Thời kì 2000-2010 ............................................................................................... 39
2


2.1.2.1. Lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp ....................................................................39
2.1.2.2. Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng .................46
2.1.2.3. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ và du lịch ........................................................ 49
2.2. Về chuyển biến xã hội ............................................................................................ 52
2.2.1. Thời kì 1990-2000 ............................................................................................... 52
2.2.1.1. Lĩnh vực giáo dục và y tế .................................................................................52
2.2.1.2. Lĩnh vực dân số, lao động và việc làm ............................................................. 55
2.2.2. Thời kì 2000-2010 ............................................................................................... 58
2.2.2.1. Lĩnh vực giáo dục và y tế .................................................................................58
2.2.2.2. Lĩnh vực dân số, lao động và việc làm ............................................................. 61
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ...67
3.1. Đặc điểm .................................................................................................................67
3.1.1. Nền kinh tế chuyển biến theo chiều hướng đi lên ...............................................67
3.1.2. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa............................................................................................................................ 68
3.1.3. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển nhanh ...................................................69
3.1.4. Đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt.............................................................. 70
3.2. Ý nghĩa lịch sử ........................................................................................................71
3.2.1. Chuyển biến kinh tế - xã hội Gio Linh giai đoạn 1991-2010 khẳng định tính
đúng đắn trong đường lối của Đảng nói chung và Đảng bộ huyện Gio Linh nói riêng
trong công cuộc đổi mới ................................................................................................ 71
3.2.2. Chuyển biến kinh tế - xã hội Gio Linh thời kì 1990-2010 là quá trình chuyển

biến phù hợp với xu thế chung, hợp lí đúng qui luật .....................................................71
3.2.3. Chuyển biến kinh tế - xã hội thời kì 1990-2010 đã tạo ra tiền đề thực hiện công
cuộc đổi toàn diện nền kinh tế - xã hội ..........................................................................72
3.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................................... 73
3.3.1. Nhận thức đầy đủ và vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo đường lối, chủ
trương của Đảng và Nhà nước, kịp thời đề ra các chính sách cụ thể, vận dụng sáng tạo
vào thực tiễn địa phương; từng lĩnh vực kinh tế - xã hội. .............................................73
3.3.2. Các chủ trương, nhiệm vụ đề ra phải hợp lòng dân, thiết thực phục vụ lợi ích
nhân dân, được nhân dân tham gia bàn bạc, thì sẽ tạo được phong trào quần chúng
rộng rãi; giúp công tác lãnh đạo, điều hành đạt hiệu quả ..............................................73
3


3.3.3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp trở thành ngành kinh tế động lực ..................74
3.3.4. Phát triển thương mại - dịch vụ, du lịch thành ngành kinh tế chủ đạo, đẩy mạnh
khai thác lợi thế của địa phương....................................................................................74
3.3.5. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực .....................................................75
KẾT LUẬN ..................................................................................................................77

4


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kinh tế - xã hội được coi là thước đo trình độ cho sự phát triển của mỗi quốc
gia dân tộc trên thế giới. Bất cứ một quốc gia hay một thể chế chính trị nào thì thước
đo cho sự phát triển cũng bao gồm thành tựu của nhiều yếu tố hợp thành, trong đó
những những thành tựu kinh tế - xã hội giữ vai trò quan trọng. Kinh tế - xã hội có mối
quan hệ biện chứng với các lĩnh vực khác, là nhân tố quyết định cho sự vận động và
phát triển của một dân tộc. Chính vì thế, tất cả các quốc gia dù theo thể chế xã hội nào

thì cũng đều có những chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Huyện Gio Linh là một huyện nhỏ ở phía bắc của tỉnh Quảng Trị, từ khi tái lập
(tách ra từ huyện Bến Hải năm 1990), nền kinh tế - xã hội có những bước chuyển biến
tích cực, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân. Điều đó đã
khẳng định đường lối đổi mới của Đảng đề ra từ năm 1986 là đúng đắn. Đường lối đó
đã được nhân dân Gio Linh vận dụng sáng tạo, linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh địa
phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, địa phương vẫn còn tồn tại
những hạn chế và khó khăn cần được tiếp tục tổng kết, đánh giá, nhằm đưa ra những
giải pháp cụ thể thích hợp, thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện phát triển nhanh và bền
vững trong thời gian tới. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu chuyển biến kinh tế - xã
hội huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị từ năm 1990 đến năm 2010, có ý nghĩa về mặt
khoa học và thực tiễn sau:
Về ý nghĩa khoa học: Luận văn làm rõ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Gio Linh thời kỳ đổi mới từ năm 1990 đến năm 2010, trong đó, luận văn nêu
bật lên những chủ trương của Đảng cùng với sự lao động sáng tạo của nhân dân huyện
Gio Linh đã thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung của đất nước. Trên cơ sở
đó, luận văn góp phần tìm hiểu rõ hơn những vấn đề lí luận và thực tiễn về đường lối
đổi mới của Đảng, về việc hiện thực hóa đường lối đó vào hoàn cảnh cụ thể ở địa
phương, trên cơ sở đó rút ra những đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm,
đồng thời thấy được những thành công và tồn tại của nền kinh tế - xã hội huyện Gio
Linh trong 20 năm đổi mới. Mặt khác, qua luận văn, mong muốn được đóng góp một

5


số ý kiến, đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế của huyện
trong tương lai.
Về ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu đề tài này để chỉ ra những tồn tại, hạn chế,
cùng với những kiến nghị, giải pháp về quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

huyện cho hiện nay và trong tương lai, góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc
hoạch định chính sách, chủ trương nhằm đưa nền kinh tế - xã hội ở Gio Linh phát
triển.
Mặt khác, ở một mức độ nhất định, luận văn cung cấp một số tư liệu cho việc
tham khảo, vận dụng trong những tiết giảng về bộ môn lịch sử địa phương cho giáo
viên các cấp học ở huyện nhằm giáo dục truyền thống yêu quê hương, đất nước, trước
hết cho thế hệ trẻ.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Chuyển biến kinh tế - xã hội
huyện Gio Linh (Quảng Trị) từ 1990 đến 2010” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên
ngành Lịch sử Việt Nam của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Liên quan đến đề tài có những công trình sau:
Nguyễn Trọng Phúc (2001), Một số kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đây là
công trình này nghiên cứu những kinh nghiệm thực tế khi giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, giữ vững được định hướng xã hội
chủ nghĩa và đáp ứng được nguyện vọng, lợi ích và cuộc sống của nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Văn Thường (2004), Một số vấn đề về kinh tế - xã hội Việt Nam trong
thời kì đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình này đã trình bày một số
vấn đề kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kì đổi mới, từ đó, tác giả đã đưa ra một
số kiến nghị, giải pháp để khắc phục những hạn chế, giúp đất nước tiến nhanh trên con
đường đổi mới.
Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Quảng Trị (2005), Lịch sử Đảng bộ Quảng Trị,
tập III (1975-2000), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đề cập đến tiến trình khôi phục
và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng
Đảng là nhiệm vụ then chốt, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc là nền
tảng, là động lực của sự phát triển.
6



Trong thời gian gần đây, có một số khóa luận tốt nghiệp cử nhân và luận văn
thạc sĩ đã tập trung nghiên cứu những vấn đề về kinh tế - xã hội ở một số địa phương,
như: Đinh Thị Hoài Thu (2010), Chuyển biến kinh tế - xã hội ở Thị trấn Hồ Xá (Huyện
Vĩnh Linh, Tỉnh Quảng Trị) giai đoạn 1986-2005. Luận văn thạc sĩ Khoa học Lịch sử,
Trường Đại học Khoa học, nghiên cứu chuyển biến kinh tế - xã hội ở Thị trấn Hồ Xá
trong giai đoạn 1986-2005, luận văn làm rõ vị trí, vai trò, thành tựu, những đóng góp
cùng những hạn chế trên lĩnh vực kinh tế - xã hội trong quá trình phát triển của huyện
Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị; qua đó, nhằm phát huy hơn nữa vai trò, vị trí của thị trấn
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay; rút ra một số kinh nghiệm và
những giải pháp chủ yếu nhằm gợi mở cho Đảng bộ và chính quyền Thị trấn Hồ Xá
tham khảo để đề ra chủ trương, chính sách phù hợp hơn trong thời gian tới. Lê Thị
Hằng (2012), Chuyển biến kinh tế của thành phố Đông Hà (Quảng Trị) giai đoạn
1989-2010. Luận văn thạc sĩ Lịch sử Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Huế, nghiên
cứu sự chuyển biến kinh tế ở thành phố Đông Hà tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 19892010, trong đó tập trung phân tích, đánh giá về sự chuyển biến kinh tế của thành phố,
rút ra một số đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và các bài học kinh nghiệm có tính định hướng
cho sự phát triển của thành phố trong thời gian tới. Võ Thị Hoài Thu (2014), Nghiên
cứu phát triển nông nghiệp ở huyện Gio Linh - tỉnh Quảng Trị. Khóa luận tốt nghiệp
ngành Sư phạm Địa lí, Trường Đại học Sư phạm Huế, nghiên cứu về vấn đề phát triển
nông nghiệp trong giai đoạn 2000-2020, khóa luận tổng quan lí luận liên quan đến sản
xuất nông nghiệp; phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện
trạng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Gio Linh - tỉnh Quảng Trị; trên cơ sở
phân tích thực trạng để đề xuất giải pháp nhằm góp phần đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.
Về phía địa phương, Ban Thường vụ Huyện ủy Gio Linh (1995) Lịch sử Đảng
bộ huyện Gio Linh, tập I (1039-1975), là một công trình nghiên cứu dưới gốc độ lịch
sử Đảng, viết về con người và mảnh đất Gio Linh, thể hiện truyền thống chống giặc
ngoại xâm kiên cường, bất khuất của ông cha để vượt qua mọi khó khăn, thử thách,
kiên gan bền chí chiến đấu cho độc lập, tự do của dân tộc, cho quê hương được giải
phóng. Trong đó, có trình bày về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội dưới chế độ thực

dân phong kiến và sự ra đời của chi bộ chợ cầu.

7


Thúy Sâm (2000), Làng Lan Đình và nghề đan lát, Tạp chí Cửa Việt, số 69. Bài
báo nghiên cứu Làng đan Lan Đình ở xã Gio Phong, huyện Gio Linh, nội dung viết về
các sản phẩm từ nghề đan, cấu tạo kĩ thuật, giá cả và thị trường tiêu thụ và tác giả đã
nêu lên thực tế hiện nay, tầm quan trọng của hàng đan cũng như hướng đầu tư để nhân
rộng các sản phẩm bằng kĩ thuật tinh vi đặc biệt hơn đề nghề đan cổ truyền ở Lan Đình
sẽ không mất đi mà sẽ được nhân rộng, phát huy một ngành kinh tế, nâng cao đời sống
cho đa số bộ phận cư dân nghèo vùng quê Gio Linh, Quảng Trị.
Lê Đình Hào (2001), Nghề dệt chiếu làng Lâm Xuân, Tạp chí Cửa Việt, số 87.
Nội dung bài báo viết về đôi nét về điều kiện tự nhiên - xã hội làng Lâm Xuân, qui
trình dệt chiếu và cuối cùng tác giả đã nêu lên ý kiến về việc đầu tư để khôi phục, củng
cố mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm để nghề
chiếu Lâm Xuân phát triển trở lại thích ứng với thị trường hiện nay vẫn là những trăn
trở, nhưng ước nguyện luôn sống động trong tâm thức của mỗi người dân làm nghề dệt
chiếu ở Lâm Xuân hôm nay.
Ban Thường vụ Huyện ủy Gio Linh (2005), Lịch sử Đảng bộ huyện Gio Linh,
tập II (1975-2000), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, thể hiện tinh thần anh dũng kiên
cường của nhân dân Gio Linh trong xây dựng hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi
phục kinh tế xây dựng lại cuộc sống trên đống tro tàn, đổ nát. Được sự quan tâm lãnh
chỉ đạo của Đảng, Chính phủ cùng các ban ngành đoàn thể ở Trung ương, tỉnh và địa
phương, đến nay diện mạo Gio Linh đã thay da đổi thịt, văn hóa - xã hội có nhiều tiến
bộ, quốc phòng - an ninh được đảm bảo; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
được cải thiện, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc; công tác xây dựng Đảng, chính
quyền, Mặt trận và các đoàn thể có nhiều đổi mới và hiệu quả.
Thanh Hải (2007), Gio Linh đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Tạp chí Cửa
Việt, số 151. Bài báo đã đề cập đến vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên huyện Gio Linh; kho

tàng văn hóa dân gian, dân vũ; tự hào miền quê vốn giàu truyền thống, là nơi có nhiều
di sản văn hóa vật thể và phi vật thể có giá trị, bao gồm: di tích lịch sử, di tích kiến
trúc nghệ thuật, di tích danh lam thắng cảnh; bên cạnh các lĩnh vực về đời sống văn
hóa, bài viết còn đề cập đến bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế - xã hội huyện Gio
Linh; tác giả cho rằng việc các tầng lớp nhân dân toàn huyện quyết tâm phấn đấu, tiếp
tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, làm cho phong trào phát triển sâu rộng, đồng đều, thực chất và bền
8


vững, tạo chuyển biến cơ bản trong việc thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi
trường văn hóa, tư tưởng đạo đức lối sống lành mạnh, giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục
thể thao, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, làm động lực
thúc đẩy thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong giai đoạn
2006 -2010 và những năm tiếp theo.
Ngoài ra còn có các bộ lịch sử Đảng bộ các xã trong huyện: Ban Chấp hành
Đảng bộ xã Gio Thành (2014), Lịch sử Đảng bộ xã Gio Thành, tập I (1930-2010), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, Ban Chấp hành Đảng bộ xã Gio Hải (2015), Lịch sử Đảng
bộ xã Gio Hải, tập I (1930-2010), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Ban Chấp hành
Đảng bộ xã Gio Việt (2015), Lịch sử Đảng bộ xã Gio Việt, tập I (1930-2010), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội; đã đề cập đến tình hình kinh tế - xã hội ở các địa phương
qua các giai đoạn, như: ổn định sản xuất để đấu tranh với địch; hàn gắn vết thương
chiến tranh, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống sau chiến tranh; khôi phục hậu quả
của hai cuộc chiến tranh cùng cả nước đi lên Chủ nghĩa xã hội, thực hiện công cuộc
đổi mới.
Các công trình và tài liệu trên đây đã phản ánh ở những khía cạnh khác nhau, ở
một mức độ khác nhau đã có một số nội sung liên quan đến đề tài. Tuy nhiên, chưa có
công trình nào đi sâu vào nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế - xã hội của huyện Gio
Linh từ năm 1990 đến năm 2010 một cách có hệ thống và toàn diện. Vì vậy, việc đi

sâu tìm hiểu về sự chuyển biến kinh tế - xã hội của huyện Gio Linh từ năm 1990 đến
năm 2010 là một vấn đề mới mẻ và cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn làm sáng tỏ những chuyển biến về kinh tế - xã hội của huyện Gio
Linh từ năm 1990 đến năm 2010. Từ đó rút ra một số đặc điểm, ý nghĩa và các bài học
kinh nghiệm có tính định hướng cho sự phát triển của huyện trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, thu thập và xử lý các tài liệu thành văn có liên quan đến nội dung của
luận văn, nhất là các văn kiện, các báo cáo của Tỉnh ủy, Huyện ủy và Ủy ban nhân dân
huyện Gio Linh.

9


Thứ hai, phân tích các nhân tố đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội và
chủ trương của Đảng tác động đến chuyển biến kinh tế - xã hội của Gio Linh.
Thứ ba, phân tích hệ thống những chuyển biến kinh tế - xã hội của Gio Linh từ
năm 1990 đến năm 2010, làm rõ những thành tựu và hạn chế của huyện trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
Thứ 4, rút ra những đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và đúc rút những bài học kinh
nghiệm về sự chuyển biến kinh tế - xã hội của Gio Linh từ năm 1990 đến năm 2010.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về sự chuyển biến kinh tế - xã hội của huyện Gio Linh từ
năm 1990 đến năm 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian, luận văn chọn mốc mở đầu là năm 1990 (huyện Gio Linh tái lập,
tách ra từ huyện Bến Hải) và mốc kết thúc đến năm 2010 (năm cuối cùng có ý nghĩa
quyết định trong việc hoàn thành qui hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện thời kì

1996-2010).
Về không gian, giới hạn trong huyện Gio Linh thuộc tỉnh Quảng Trị, gồm 19 xã
và 2 thị trấn Gio Linh, Cửa Việt.
5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tư liệu
Để thực hiện đề này, chúng tôi đã sử dụng các nguồn tài liệu sau:
- Các sách chuyên khảo có liên quan đến đề tài; các bài viết nghiên cứu về đổi
mới kinh tế - xã hội đăng trên các tạp chí của Trung ương và địa phương như: Tạp chí
Kinh tế - dự phòng, Thông tin lí luận, báo Quảng Trị,…
- Nguồn tài liệu do Cục Thống kê huyện Gio Linh công bố.
- Nguồn tài liệu lưu trữ: một số văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc, các chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về kinh tế - xã hội. Ngoài ra chúng tôi còn tham
khảo các tài liệu lưu trữ như các văn kiện, các chỉ thị, Nghị quyết, các báo cáo tổng kết
hàng năm của Huyện ủy Gio Linh, Tỉnh ủy Quảng Trị qua các kì Đại hội và hội nghị
từ năm 1990 đến năm 2010, các báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của Uỷ ban nhân
dân huyện Gio Linh từ năm 1990 đến năm 2010, cùng với những tài liệu của các
phòng, ban, các ngành thuộc tỉnh Quảng Trị và huyện Gio Linh.
10


- Nguồn tài liệu do tác giả khảo sát thực tế tại địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử nhằm
tái hiện lại bức tranh chân thực về quá trình chuyển biến kinh tế của huyện Gio Linh từ
năm 1990 đến năm 2010, kết hợp với với phương pháp logic để đánh giá, khái quát nội
dung vấn đề cần nghiên cứu.
Ngoài ra, chúng tôi còn vận dụng các phương pháp khác như: Phương pháp
nghiên cứu tài liệu thành văn, phương pháp đối chiếu, phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp phân tích - tổng hợp,… để làm rõ vấn đề.
6. Đóng góp của luận văn

Một là, Luận văn là công trình nghiên cứu có hệ thống về sự chuyển biến kinh
tế - xã hội của huyện Gio Linh trong 20 năm (1990-2010).
Hai là, Luận văn đánh giá làm rõ những thành công cũng như những hạn chế
trong quá trình chuyển biến kinh tế của huyện sau khi tách huyện. Từ đó rút ra một số
đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm để nêu lên một số giải pháp góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Gio Linh.
Ba là, kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần nhận thức toàn diện hơn về
lịch sử kinh tế của huyện Gio Linh nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung, đồng thời
cung cấp tài liệu cho công tác giảng dạy lịch sử địa phương, góp phần giáo dục truyền
thống cho thế hệ trẻ ở địa phương.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu (6 trang), kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm có 3 chương:
Chương 1: Những nhân tố tác động đến chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh
(13 trang).
Chương 2: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh từ năm 1990 đến năm 2010
(39 trang).
Chương 3: Đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm (9 trang).

11


Chương 1
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHUYỂN BIẾN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN GIO LINH
1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Gio Linh là huyện nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Trị, có tọa độ địa lí từ 1609’
đến 170 vĩ Bắc và 106052’40” đến 107010’ độ kinh Đông, được giới hạn như sau: Phía
Đông giáp Biển Đông, phía Bắc giáp huyện Vĩnh Linh, phía Tây giáp huyện Cam Lộ,

Đakrông và Hướng Hóa, phía Nam giáp huyện Triệu Phong, Cam Lộ và thành phố
Đông Hà.
Trên địa bàn huyện có quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam chạy qua và một số tỉnh
lộ như 73, 74, 75, 76 nối vùng đồng bằng với vùng gò đồi phía Tây tạo điều kiện thuận lợi
giao lưu kinh tế xã hội giữa các địa phương trong huyện cũng như với cả tỉnh.
Những lợi thế về vị trí địa lí, tạo ra cho Gio Linh một nền tảng cơ bản để có thể
tăng cường mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế giữa các huyện trong tỉnh, đẩy nhanh
hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 473 km2, chiếm 10,5% tỉnh Quảng Trị.
Địa hình Gio Linh dốc nghiêng từ Tây sang Đông, bị chia cắt mạnh bởi các hệ thống
sông suối, ao hồ xen kẽ nhau. Do đó, việc tổ chức sản xuất cũng như việc phát triển
các hệ thống giao thông, thủy lợi gặp rất nhiều khó khăn. Phía Tây là đồi núi có diện
tích 31.773,75 ha (67,18%), ở giữa là đồng bằng có diện tích 12.631,01 ha (26,7%) và
phía Đông là bãi cát và cồn cát ven biển với diện tích 2.893,8 ha (6,12%).
Tài nguyên đất, nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát biển chiếm diện tích khoảng
9.000 ha; đất mặn chiếm diện tích khoảng 300 ha; đất phèn chiếm diện tích, khoảng
300 ha; đất phù sa chiếm diện tích nhỏ, phân bố ở các xã ven sông Bến Hải, tuy chiếm
tỉ trọng không lớn nhưng đây là nhóm đất có giá trị, đang được sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp; đất đỏ vàng diện tích 146.51 ha (chiếm 56.06% diện tích gò đồi).
Kinh tế Gio Linh chủ yếu là nông - lâm - ngư nghiệp; vùng trung du, miền núi
chủ yếu là đất bazan đỏ phù hợp với việc trồng cây lâu năm như cà phê, hồ tiêu, cao
su, mít, chè, …và chăn nuôi gia súc như trâu, bò, dê. Vùng đồng bằng ven biển trồng
lúa và các loại cây ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm. Vùng cát và miền biển chủ
yếu là đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản.
12


Đất đai ở huyện Gio Linh tầng đất mặt dày, là một điều kiện hết sức thuận lợi để
phát triển sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nhược điểm của đất đai huyện phần lớn là
chua, ở vùng đồi độ pH dao động từ 3,9 - 4,4. Thành phần cơ giới thịt trung bình, tỉ lệ

cấp hạt sét và limon từ 70 - 80%, độ xốp lớn, khả năng giữ nước, giữ phân kém, dẫn
đến vào mùa khô cây trồng thiếu nước, thiếu dinh dưỡng nên chậm phát triển.
Huyện Gio Linh nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa tương đối điển
hình, mùa hè có gió Tây khô nóng (từ tháng 4 đến tháng 9), mùa đông lạnh ẩm ướt chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau).
Khí hậu ảnh hưởng rất lớn tới việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu
mùa vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Hiện tượng thời
tiết thất thường ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển và phân bố cây trong và vật nuôi.
Khí hậu phân hóa theo mùa nên cây trồng cũng có sự sinh trưởng, phát triển theo mùa
với các mùa khác nhau, có thể thâm canh, xen canh, gối vụ, …Bão, lũ lụt, hạn hán,
sương muối làm thiệt hại mùa mạng và làm giảm chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Chế độ khí hậu thất thường làm phát sinh dịch bệnh trên cây trồng, lượng ẩm cao gây
khó khăn cho bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
1.1.2. Tài nguyên
* Tài nguyên nước
Gio Linh có 2 sông lớn chảy qua là sông Bến Hải và sông Thạch Hãn. Sông
Bến Hải nằm ở phía Bắc của huyện, chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều nên thủy chế
thất thường, hơn nữa phần trung lưu chảy qua khu vực phía Tây có độ dốc lớn nên khả
năng thủy lợi của sông kém. Hệ thống sông Thạch Hãn đổ ra biển qua Cửa Việt, là
mạch máu giao thông đường thủy rất quan trọng.
Trên địa bàn huyện còn có một số sông suối nhỏ như sông Cánh Hòm, suối Tân
Bích, suối Kinh Môn cung cấp nước cho sản xuất và đời sống nhân dân. Ngoài ra,
nguồn nước mặt trên địa bàn còn được cung cấp bởi một số hồ, đập nhằm điều hòa lưu
lượng và phục vụ tưới tiêu trong khu vực bao gồm hồ Kinh Môn, Hà Thượng, Trúc
Kinh, hồ Đập Hoi và một số hồ thủy lợi nhỏ như hồ Hoàng Hà, Nhĩ Thượng, Nhĩ Hạ.
Nhìn chung, hệ thống sông, hồ, ao khu vực đã cung cấp nguồn nước mặt tương
đối đầy đủ phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Nguồn nước có sự phân hóa theo mùa: Mùa mưa nhiều nước, thuận lợi cho sản
xuất; tuy nhiên, còn gây ngập úng một số nơi làm thiệt hại mùa mạng. Mùa khô thiếu
13



nước, hạn hán, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Nguồn nước ngầm trên địa bàn huyện khá phong phú, chất lượng nước tốt, đáp
ứng cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, mặt khác có thể khai thác để bổ sung một phần
nước tưới phục vụ nhu cầu sản xuất.
* Tài nguyên thủy sản
Gio Linh có 15 km bờ biển, với hai cửa sông quan trọng (cửa Tùng, cửa Việt);
ngư trường rộng lớn, khá nhiều hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, mực nang,
cua, một số loại cá,… Diện tích bãi bồi ven sông, đặc biệt vùng ven biển với diện tích
mặt nước và một số diện tích bị nhiễm mặn, đất cát có khả năng chuyển đổi để phát triển
nuôi trồng thủy hải sản các loại. Cùng với phát triển đánh bắt thủy sản các khu vực ven
sông, đầm hồ, diện tích bãi bồi, mặt nước tự nhiên được người dân tận dụng để nuôi
thủy sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt các loại; có một số nơi nuôi tôm trên cát.
Với đường bờ biển dài, Gio Linh có tiềm năng quan trọng để phát triển mạng
lưới thương mại - dịch vụ vùng biển với hai bãi tắm đẹp của vùng cũng như của tỉnh
Quảng Trị thu hút khách du lịch; phát triển thành các khu du lịch - dịch vụ góp phần
làm chuyển biến cơ cấu kinh tế - xã hội của địa phương.
* Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của huyện chủ yếu là nguyên liệu sản xuất xi măng và
vật liệu xây dựng như đá vôi, cát thủy tinh có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy
tinh và kính xây dựng, than bùn, làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh; Ti tan phân bố
dọc ven biển có thể khai thác xuất khẩu; đá bazan tập trung ở phía Tây huyện gồm các
xã Gio Sơn, Gio Hòa, Gio Bình khai thác làm nguyên liệu sản xuất xi măng; đá xây
dựng, ốp lát ở các xã phía Tây huyện như Gio Bình, Gio Hòa, Gio An, …có nhiều tảng
đá to trong lòng đất gây khó khăn rất lớn trong quá trình khai đất làm nông nghiệp, nay
là nguyên liệu cho nghề chẻ đá của địa phương, tạo công ăn việc làm cho các hộ dân ở
đây, góp phần xây dựng những công trình phục vụ cuộc sống.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.1. Nguồn lực kinh tế

* Cơ sở vật chất kĩ thuật
Gio Linh có 6.917,6 ha đất ruộng, 3.517,35 ha đất lâm nghiệp, gần 700 ha
cây công nghiệp hằng năm, 812 ha nuôi trồng thủy hải sản.

14


Để đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp các giống mới có năng
suất cao và phân bón, thuốc trừ sâu cũng như trao đổi kinh nghiệm sản xuất,
huyện có trạm bảo vệ thực vật Gio Linh, Trạm giống huyện Gio Linh, các trạm
giống ở các hợp tác xã như các trạm giống: Gio An, nông trường Cồn Tiên, xã
Gio Thành, Gio Mai, Gio Quang, Trung Hải,… và nhiều cơ sở dịch vụ nông
nghiệp khác.
Các trạm giống ở nông trường Cồn Tiên, Gio An ươm những loại cây công
nghiệp lâu năm và cây lâm nghiệp như cao su, hồ tiêu, keo, cây ăn quả, được
phân bố đều khắp trong toàn huyện, tạo điều kiện để người dân thuận lợi trong
việc vận chuyển và đưa vào sản xuất
Bên cạnh các cơ sở cung cấp các giống cây công nghiệp cho năng suất cao,
Gio Linh còn có hơn 70 cơ sở dịch vụ nông nghiệp cung cấp nhiều máy móc hiện
đại như: máy cày, máy bừa, máy xay xát cho người dân.
- Thông tin liên lạc, cùng với giao thông vận tải, mạng lưới thông tin liên
lạc đã vươn tới các xã, cả những xã vùng sâu. Tất cả các xã trong huyện đều có
bưu điện văn hóa. Hệ thống truyền thanh được mở rộng với 4 trạm thu phát, 7
trạm truyền thanh cơ sở.
- Thủy lợi, toàn huyện có 4 hệ thống hồ đập lớn và hơn 75 các hồ đập nhỏ;
115,7km kênh mương tưới. Tuy nhiên, các hồ đập chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ,
số lượng ít nên chưa đảm bảo tưới tiêu cho nông nghiệp. Hơn nữa, điều kiện địa
hình đồi núi độ dốc lớn làm hạn chế hiệu quả của các đập thủy lợi.
- Những thành tựu đạt được trước năm 1990
Từ năm 1975 đến năm 1989, kinh tế Gio Linh đã đạt được một số thành tựu

đáng kể trên các mặt nông - lâm, công nghiệp và giao thông vận tải góp phần tạo tiền
đề về chuyển biến kinh tế - xã hội Gio Linh trong chặng đường tiếp theo.
Về nông - lâm nghiệp thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện
Gio Linh lần thứ V (4/1989) và các Nghị quyết của Huyện ủy, các phong trào thi đua
lao động sản xuất, cần kiệm xây dựng quê hương được phát động mạnh mẽ trong các
tầng lớp nhân dân, được nhân dân hưởng ứng và thực hiện tích cực. Nổi bật là các
phong trào khai hoang phục hóa mở rộng diện tích, rà phá bom mìn để giải phóng
ruộng vườn. Toàn huyện đã lao vào trận tuyến mới, trận tuyến quyết liệt không chỉ đổ
mồ hôi, sức lực mà cả xương máu để làm sống dậy mảnh đất “trắng” từng bị cày xới,
15


la liệt bom đạn, chất nổ. Chỉ riêng tính từ ngày giải phóng nhân dân đã đưa tổng diện
tích khai hoang phục hóa toàn huyện là 5.371 ha. Trong vụ đông - xuân 1975-1976,
ngoài các công trình thủy lợi vừa như Kinh Môn, đập Hói Thủy Khê, các xã chú trọng
công trình thủy lợi, việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, đưa các giống lúa mới
có năng suất cao vào gieo cấy đã được các địa phương chú ý. Tỉ lệ giống lúa mới vụ
đông - xuân 1975-1976 đã chiếm 21,2% diện tích, đưa năng suất lúa bình quân toàn
huyện đạt 11,18 tạ/ha, bằng 73% kế hoạch đặt ra. Tổng sản lượng lương thực quy thóc
4.606 tấn, đạt 81,9% kế hoạch, tăng 93,3% so với vụ đông - xuân 1974-1975. Kết quả
bình quân trong 3 năm (1977-1979) diện tích cây lương thực tăng 12,3%; diện tích hoa
màu tăng từ 32% năm 1976 lên 42% năm 1979; sản lượng lương thực quy thóc tăng
bình quân 18%, trong đó sản lượng màu quy thóc tăng bình quân 37%. Đàn gia súc,
gia cầm tăng lên. Theo thống kê đến 1/4/1975, trên địa bàn đàn trâu bò từ 5.800 con
năm 1977 tăng lên 6.600 con năm 1979, đàn lợn từ 12.000 con tăng lên 16.000 con
[12, tr.54].
Việc triển khai thực hiện Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa
IV) (tháng 1-1981) về mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong
nông nghiệp, được nông dân đón nhận với tinh thần hồ hởi, phấn khởi và hăng hái sản
xuất, thúc đẩy nông nghiệp trên địa bàn huyện có những chuyển biến mạnh mẽ. Tổng

sản lượng lương thực từ 22.100 tấn năm 1981 lên 26.500 tấn năm 1984, năng suất lúa
từ 9,8 tạ/ha lên 14,9 tạ/ha, bình quân lương thực đầu người từ 246kg năm 1981 lên
285kg năm 1984; các năm 1987, 1988 sản lượng lương thực đạt 21.000 tấn, so với thời
kì 1981-1985 tăng 2.6000 tấn. Các xã đàn trâu bò từ 6.900 con năm 1981 lên 10.400
con năm 1985, đàn lợn bình quân hằng năm từ năm 1981-1985 đạt 14.500 con [14,
tr.80].
Trong 3 năm 1975-1977, toàn huyện đã trồng được 1.105 ha cây tập trung và
hàng chục vạn cây phân tán, chủ yếu là cây phi lao, bạch đàn, xoan dừa và tre mát.
Năm 1979 diện tích trồng cây đã đạt trên 10.000 ha. Năm 1981, diện tích cây công
nghiệp hàng năm 117,3 ha, năm 1984 là 278,5 ha và năm 1985 là 1.918,4 ha, trong đó
một số loại cây có giá trị xuất khẩu cao, được đầu tư phát triển mạnh như cao su, hồ
tiêu, ớt, …
Về công nghiệp, tập trung khai thế mạnh sẵn có, phát triển cơ khí, vật liệu xây
dựng, chế biến lương thực, thực phẩm, thủy sản, tăng nhanh các mặt hàng thủ công mĩ
16


nghệ. Trong 3 năm (1978-1980), công nghiệp đạt giá trị sản lượng là 3.366.000 đồng,
tăng 67,6% so với năm 1976. Năm 1978, trên địa bàn đã xây dựng hai xí nghiệp gạch
ngói, các cơ sở chế biến màu đạt 500-800 tấn/năm [13, tr.55] và mở rộng thêm. Giá trị
sản xuất công nghiệp không ngừng tăng lên, từ 25,4 triệu đồng năm 1981 lên 50,3 triệu
đồng năm 1985. Trong đó ngành tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm tỉ trọng trên 76%
[11, tr.85]. Một số xí nghiệp đã đi vào hạch toán kinh tế kinh doanh xã hội chủ nghĩa,
bước đầu sản xuất có hiệu quả, vươn lên mở rộng quan hệ sản xuất, chất lượng và giá
trị sản phẩm ngày càng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp bình
quân hàng năm những năm 1986-1989 là 100 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân
10%/năm, năm 1989 đạt 102 triệu đồng [16, tr.117] . Một số ngành nghề mới như sản
xuất làn mây, chiếu cói, mành tăm xuất khẩu được đầu tư phát triển, bước đầu mang
lại hiệu quả.
Về giao thông vận tải và lưu thông phân phối, được sự hỗ trợ của Nhà nước, sự

đóng góp tiền của, công sức của nhân dân và các lực lượng trên địa bàn, cơ sở hạ tầng
và giao thông ở Gio Linh đã được sửa chữa, cải tạo và nâng cấp. Huyện đầu tư xây
mới nhiều cầu cống, tuyến giao thông như Bến Hải - Gio Việt, Chợ Kên - Nghĩa trang
Trường Sơn, …hình thành mạng lưới giao thông nông thôn, đảm bảo sản xuất về cả số
lượng, chủng loại. Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển trong năm 1988 là 17.000
tấn, tăng gấp hai lần so với năm 1986; thu mua lương thực hàng năm đạt 4.000 tấn và
hàng trăm tấn bông đót, sắt, phế liệu. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng khá, năm 1985
đạt 950.000 rúp - đôla, năm 1988 là 1,1 triệu rúp - đô la. Bình quân giá trị kim ngạch
xuất khẩu tính trên đầu người năm 1987 là 7,66 rúp - đôla, năm 1988 là 9 rúp - đôla
[22, tr.118-119].
1.2.2. Nguồn lực xã hội
Về giáo dục, mặc dù vẫn còn những khó khăn cả về vật chất lẫn đội ngũ giáo
viên, nhưng cũng đã thu được nhiều thành quả quan trọng. Các xã có dân số đông đều
có trường cấp I và cấp II. Đến cuối năm 1980, toàn huyện có 20 trường phổ thông cấp
I, cấp II, đón nhận hàng năm khoảng 10.000 học sinh, đảm bảo nhu cầu học hết văn
hóa cấp II, có 1 trường cấp III với hàng trăm học sinh theo học. Ngoài ra, huyện còn
mở thêm các lớp học bổ túc, học xóa mù, các trường vừa học vừa làm. Tính trung
bình, cứ ba người dân có một người đi học.

17


Phong trào giáo dục trong những năm 1977-1980 đã xuất hiện nhiều điểm sáng.
Trường cấp III vừa học, vừa làm Cồn Tiên được Bộ trưởng Bộ Giáo dục kí quyết định
thành lập ngày 19/3/1979; gắn với Nông trường quốc doanh Cồn Tiên đã thu hút hàng
ngàn học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn theo học. Học sinh vừa học, vừa lao
động đảm bảo mức khoán của Nông trường; chăm lo công tác trồng cây phủ xanh đất
trống đồi trọc, trồng vườn rừng, là trường duy nhất trong toàn quốc trồng được nửa
triệu cây. Trường cấp I xã Gio Hòa là trường được chọn làm điểm nhân rộng của
ngành về nâng cao chất lượng dạy học, cải tiến giảng dạy, sáng kiến kinh nghiệm và

đã được Ủy ban nhân dân Bình Trị Thiên công nhận “Lá cờ đầu phong trào vở sạch,
chữ đẹp”.
Mạng lưới nhà trẻ, mẫu giáo được mở rộng. Đến cuối năm 1980 đã có trên
4.800 cháu vào nhà trẻ, đạt 50% số cháu trong độ tuổi; hơn 5.000 cháu vào các lớp
mẫu giáo, đạt 66% số cháu trong độ tuổi, tăng gấp đôi so với năm 1977 [3, tr.59].
Tính từ năm 1981 đến 1985, trung bình hằng có 10.333 học sinh ở các cấp, tỉ lệ
tốt nghiệp các cấp gần 90%. Số lượng học sinh giỏi toàn diện đạt gần 4% [11, tr.90].
Thực hiện phong trào kế hoạch nhỏ, nhà trường gắn liền với xã hội, học sinh các
trường tham gia sản xuất, làm hàng xuất khẩu đạt nhiều kết quả.
Từ năm 1986 trở đi, ngành giáo dục có những chuyển biến mạnh mẽ. Bước đầu
đã đạt được kết quả trong việc huy động số lượng, nâng cao chất lượng đại trà, chăm
lo bồi dưỡng học sinh giỏi, đẩy mạnh hoạt động lao động trồng cây xanh, giáo dục
hướng nghiệp dạy nghề. Năm học 1989-1990, trên địa bàn huyện đã có 21 trường học
trung học cơ sở, 1 trường phổ thông trung học, 2 trường bổ túc văn hóa, 1 trường dạy
nghề, với tổng số học sinh các cấp học, ngành học là 11.028 học sinh [3, tr.122].
Về y tế, đến cuối năm 1980, các bệnh viện và trạm xá được nâng cấp và xây
mới, nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh. Ngoài 1 bệnh viện ở trung tâm, hầu hết
các xã đều có trạm xá. Năm 1977, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 2,5%, đến năm 1980
giảm xuống còn 2,3% [6, tr.60]. Đến giai đoạn 1981-1985, hoạt động y tế đã đạt được
nhiều kết quả tích cực, 100% số xã có trạm y tế, chất lượng khám chữa bệnh không
ngừng được nâng cao; có 1 bệnh viện, 2 bệnh xá và 16 trạm y tế xã. Y tế huyện đã kịp
thời chặn đứng và dập tắt các nạn dịch như: sốt rét, sốt xuất huyết, mắt hột,... Chương
trình kế hoạch hóa gia đình, sinh đẻ có kế hoạch được nhân dân đồng tình hưởng ứng,
đưa tỉ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 1989 xuống còn 1,81% [21, tr.122].
18


Công tác chính sách xã hội được triển khai thực hiện có hiệu quả, với phương
châm giải quyết công ăn việc làm gắn với việc tổ chức lại sản xuất, điều phối dân cư,
xây dựng vùng kinh tế mới. Ở các xã miền biển, huyện đã chỉ đạo phát triển các tổ hợp

chế biến hải sản, làm dịch vụ; tổ chức trồng cây, sản xuất lương thực, thành lập các
hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, đã giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động vùng
biển, từng bước xóa đói giảm nghèo cho nhân dân các vùng bãi ngang của huyện.
Những thành tựu đã đạt được trong những năm 1977-1989 về kinh tế - xã hội
đã thể hiện sự phấn đấu, nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân toàn huyện theo phương
hướng đổi mới của Đảng. Nhưng so với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, thì chỉ là
những thành tựu bước đầu, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của huyện.
Nền kinh tế vẫn đang trong tình trạng tự cấp, tự túc, khép kín, kiến thức và năng
lực sản xuất hàng hóa còn yếu; trình độ sản xuất, kinh doanh, lương thực vẫn chưa
đảm bảo vững chắc, một số xã vẫn chưa chủ động được lương thực trước những diễn
biến bất lợi của thiên tai. Việc khai thác các tiềm năng, thế mạnh của các vùng mới có
chuyển biến rõ ở vùng đồng bằng, còn vùng biển và miền núi vẫn đang lúng túng.
Trong ba chương trình kinh tế lớn lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu thì chương trình sản xuất hàng xuất khẩu còn nghèo nàn, chương trình hàng tiêu
dùng chưa có chuyển biến đáng kể.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa được nghiên cứu, sắp xếp một cách
hợp lí; mặt hàng còn đơn điệu, số lượng ít, chất lượng sản phẩm còn kém, giá thành
cao, khó tiêu thụ. Việc tạo vốn cho sản xuất còn nhiều lúng tứng. Một số mặt hàng
xuất khẩu và tiêu dùng từ nguyên liệu địa phương chưa được tổ chức sản xuất một
cách có hiệu quả.
Chất lượng giáo dục toàn diện còn hạn chế, cơ sở vật chất còn thiếu thốn. Công
tác y tế chưa đảm bảo phòng trừ dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Công tác vận
động thực hiện kế hoạch hóa gia đình chưa được thường xuyên, tỉ lệ tăng dân số tự
nhiên còn cao.
Dù còn nhiều tồn tại, hạn chế nêu trên, nhưng những thành quả mà Đảng bộ và
nhân dân huyện Gio Linh giành được trong những năm hợp nhất (1977-1989), nhất là
những năm thực hiện công cuộc đổi mới có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở, tiền đề cho
sự nghiệp chuyển biến kinh tế - xã hội những năm tiếp theo của huyện.

19



1.3. Chủ trương của Đảng
1.3.1. Chủ trương của Trung ương Đảng và tỉnh Quảng Trị
1.3.1.1. Chủ trương của Trung ương Đảng
Sau 3 năm thực hiện đường lối Đổi mới của Đảng (1986-1989), nền kinh tế đất
nước vẫn chưa thoát ra khỏi khủng hoảng và lạm phát, các thế lực thù địch tiếp tục
cấm vận và bao vây kinh tế, các khoản viện trợ quốc tế cũng như thị trường xuất khẩu
và nhập khẩu bị thu hẹp đáng kể.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (6/1991), đã xác định phương hướng,
nhiệm vụ trong 5 năm (1991-1995) như sau:
Khắc phục tính chất tự cấp, tự túc, khép kín, chuyển mạnh sang nền kinh
tế hàng hóa, gắn thị trường trong nước với nước ngoài, đẩy mạnh xuất
khẩu, đáp ứng nhu cầu nhập khẩu. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp gắn
với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế - xã hội; tăng tốc độ và tỉ trọng
của công nghiệp, mở rộng kinh tế dịch vụ, tăng cường cơ sở hạ tầng, bước
đầu đưa nền kinh tế vượt khỏi tình trạng nông nghiệp lạc hậu.
Đảng chủ trương vượt qua những khó khăn gay gắt trước mắt, ổn định đời
sống của nhân dân; chấm dứt tình trạng xuống cấp về giáo dục, y tế, đẩy
lùi các tệ nạn xã hội; phấn đấu xóa đói giảm nghèo, giảm số người nghèo
khổ, giải quyết vấn đề việc làm, đảm bảo các nhu cầu cơ bản, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tăng dần tích lũy từ nội bộ nền
kinh tế, thu hút nhiều nguồn nhân lực bên ngoài; tăng cường cơ sở vật chất
- kĩ thuật, chuyển dịch rõ rệt cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
[32, tr.4-5].
Sau 10 năm tiến hành đổi mới một cách toàn diện kể từ Đại hội VI của Đảng,
đến năm 1996 Việt Nam cơ bản đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội. Tháng
6/1996, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII chỉ rõ nhiệm vụ và phương hướng chủ
yếu của giai đoạn 1996-2000 là:

Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến
nông, lâm, ngư nghiệp và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển các ngành công nghiệp, chú

20


trọng trước hết công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu.
Đảng chủ trương phát triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cùng
với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả
qui mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo. Giải quyết một số vấn
đề xã hội theo quan điểm: tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và
công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển;
khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo
[12, tr.6].
Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001) nhìn lại một cách tổng quát quá
trình cách mạng Việt Nam trong thế kỉ XX, định ra chiến lược phát triển đất nước
trong hai thập niên đầu thế kỉ XXI với mục tiêu tổng quát:
Tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, ổn định và cải thiện đời sống nhân
dân. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế. Mở rộng kinh tế đối ngoại, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ và phát huy nhân tố con người. Tạo nhiều
việc làm, xóa đói giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội [44, tr.404].
Bước sang giai đoạn 2006-2010, với sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) (7/11/2006), nền kinh tế phát triển nhanh và đạt được
nhiều thành tựu. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đề ra nhiệm vụ:
Giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm
năng và nguồn lực, tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tăng
tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng của nước
đang phát triển có thu nhập thấp; chuyển mạnh sang kinh tế thị trường,
thực hiện các nguyên tắc của thị trường. Phát triển mạnh khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế trí
thức; kiềm chế tốc độ tăng dân số, nâng cao sức khỏe nhân dân [17,
tr.476].
21


1.3.1.2. Chủ trương của Tỉnh ủy Quảng Trị
Sau ngày tái lập tỉnh (1/7/1989), Quảng Trị đứng trước những thời cơ, thuận lợi
cùng những khó khăn và thách thức mới, Đảng bộ và nhân dân Quảng Trị tiếp tục tiến
hành công cuộc đổi mới theo tinh thần của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI
(12/1986) đã đề ra.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI (8/1991) đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ
trong 5 năm (1991-1995) như sau:
Tổ chức lại nền kinh tế - xã hội, bố trí cơ cấu đầu tư phù hợp với cơ cấu
kinh tế đã xác định, phát triển có chọn lựa một số cơ sở công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu và kết cấu hạ tầng, tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế sản xuất, kinh doanh theo
cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XII (5/1996) nêu rõ phương hướng, mục
tiêu và nhiệm vụ của nhiệm kì 1996-2000 là:
Tập trung mọi lực lượng, khắc phục khó khăn, tranh thủ thời cơ, phát huy
lợi thế, phát triển kinh tế từng bước vững chắc; giải quyết những vấn đề
bức xúc về xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; phấn đấu không còn hộ
đói, giảm bớt hộ nghèo, tăng hộ khá, sớm hình thành cơ cấu kinh tế công
nghiệp - nông nghiệp - thương mại, dịch vụ [15, tr.262].

Tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp và cải biến cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, có trọng điểm, khai
thác thế mạnh mũi nhọn vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản
và mở rộng công nghiệp hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu; xây dựng kết cấu
hạ tầng và từng bước phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch [27,
tr.264-265].
Giai đoạn 2001-2010, gắn với các Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và XIV
với đường lối phát triển là: Huy động tối đa mọi nguồn lực trong tỉnh và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực từ bên ngoài, dự báo xu thế phát triển, nắm bắt cơ hội, đón đầu
thời cơ để chủ động phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng lợi thế của hành lang kinh tế
Đông - Tây và Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo để mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, thu hút nguồn vốn đầu tư bên ngoài, mở rộng
22


thị trường xuất khẩu, từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả trên từng lĩnh vực, từng ngành, từng vùng
lãnh thổ trong tỉnh.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV (2000) là tạo bước đột phá về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển nền kinh tế toàn diện, vững chắc, sớm rút ngắn khoảng cách so với các tỉnh trong
cả nước với các định hướng lớn là: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa,
làm cơ sở, nền tảng của nền kinh tế; phát triển công nghiệp - xây dựng là nhiệm vụ
trọng tâm, ưu tiên số một của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa: Thương mại du lịch - dịch vụ giữ vị trí quan trọng, sớm trở thành ngành mũi nhọn [5, tr.22].
1.3.2. Chủ trương của Huyện ủy Gio Linh
Trên cơ sở đường lối đổi mới của Đảng và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Quảng
Trị, Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Gio Linh lần thứ XI (9/1991) xác định nhiệm vụ của
nhiệm kì 1991-1995 là:

Tích cực đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực, nhằm giải phóng năng lực
sản xuất, huy động mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế để khai thác
có hiệu quả các ngành sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, vật liệu xây dựng và công nghiệp chế biến. Phấn đấu đến năm
1995 vượt qua khó khăn, giữ gìn ổn định, đảm bảo nhu cầu lương thực tại
chỗ cho xã hội, khắc phục tình trạng thiếu đói thường xuyên trong thời kì
giáp hạt ở một số vùng. Từng bước giải quyết việc ăn, ở và đi lại cho nhân
dân, đảm bảo việc làm cho người lao động, gắn với việc giảm mạnh gia
tăng dân số. Giải quyết tốt các vấn đề chính sách xã hội cho các đối tượng.
Đẩy mạnh sự nghiệp văn hóa, giáo dục, nâng cao trình độ dân trí, tăng
cường quốc phòng - an ninh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an ninh xã
hội” [24, tr.143-144].
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XI, Huyện ủy Gio Linh đã
tổ chức nhiều hội nghị đề ra nhiều nghị quyết, chủ trương trên các lĩnh vực, trong đó
có Nghị quyết 03-NQ/HU ngày 20/6/1992, với những nội dung chính là: “Tiếp tục đẩy
mạnh việc sản xuất cây lương thực, tích cực phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả,
cây lâm nghiệp; đẩy mạnh khai thác kết hợp với chế biến thủy hải sản, tăng cường ứng
23


dụng các tiến bộ khoa học - kĩ thuật vào sản xuất và đời sống, quan tâm đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, nhanh chóng ổn định sản xuất ở các xã miền tây vừa mới tách ra
từ Công ti Cao su Quảng Trị” [14, tr.146].
Đại hội Đảng bộ huyện Gio Linh lần thứ XII được tiến hành ngày 28/2/1996 đề
ra phương hướng, mục tiêu chung cho nhiệm kì (1996-2000) là:
Tập trung mọi lực lượng, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức, khai thác
triệt để các tiềm năng, thế mạnh, đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu và
tăng trưởng kinh tế. Nâng cao hiệu quả hoạt động văn hóa xã hội, củng cố
quốc phòng - an ninh, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản
lí của Nhà nước, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân. Phấn đấu đến năm

2000 đảm bảo nhu cầu lương thực cho toàn xã hội, xóa bỏ tình trạng thiếu
đói, giải quyết cơ bản về việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân, nâng cao tích lũy nội bộ, từng bước
vượt qua tình trạng của huyện nghèo, kém phát triển, vươn lên thu hẹp
khoảng cách so với các huyện khác, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội [8, tr.169].
Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Gio Linh lần thứ XIII (11/2000) đã đề ra
phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2005:
Tập trung đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; khai thác tốt các lợi thế, tranh thủ mọi thời cơ và
các nguồn lực đưa nền kinh tế phát triển nhanh và vững chắc. Từng bước
nâng cao chất lượng hoạt động của các lĩnh vực văn hóa - xã hội, đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho người lao động. Tạo
được sự chuyển biến mạnh về đời sống của nhân dân, nhất là những vùng
khó khăn; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, đảm bảo giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội [13, tr.15].
Đại hội Đại biểu Đảng bộ Gio Linh lần thứ XIV (10/2005) đề ra phương hướng,
nhiệm vụ nhiệm kì 2005-2010 là:
Xúc tiến nhanh quy hoạch chi tiết ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện, quy
hoạch sử dụng đất ở các xã, thị trấn; tạo bước đột phá mạnh mẽ trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỉ trọng nông nghiệp, tăng nhanh tỉ
trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Đầu tư
24


×