Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học phần quang hình học vật lý 11 cơ bản trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ THỊ MINH PHƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HP TÁC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC
PHẦN QUANG HÌNH HỌC
VẬT LÍÙ 11 CƠ BẢN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chun ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ mơn Vật lí
Mã số: 60 14 0111

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN BẢO HỒNG THANH

Thừa Thiên Huế, năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong một công trình nào.
Huế, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Minh Phƣơng


ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Vật lí trường Đại học Sư
phạm – Đại học Huế và quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.
TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh – người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô giáo
tổ Vật lí trường THPT Phan Châu Trinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong suốt quá trình thực nghiệm sư phạm.
Xin được cảm ơn toàn thể đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
quan tâm, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện
đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Thị Minh Phương

iii


MỤC LỤC
Trang bìa phụ ........................................................................................................... i
Lời cam đoan ............................................................................................................ ii
Lời cảm ơn .............................................................................................................. iii

Mục lục ......................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt .........................................................................................4
Danh mục bảng biểu, đồ thị, hình, sơ đồ ..................................................................5
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................6
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ....................................................................................7
3. Mục tiêu đề tài .......................................................................................................8
4. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................8
5. Nhiêm vụ nghiên cứu ............................................................................................8
6. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................8
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................8
8. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................8
9. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................9
NỘI DUNG ............................................................................................................11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH .........................................................11
1.1. Năng lực hợp tác và bồi dưỡng năng lực hợp tác trong dạy học vật lí ............11
1.1.1. Khái niệm năng lực ......................................................................................11
1.1.2. Năng lực hợp tác ...........................................................................................12
1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí và trong việc phát triển năng lực cho
HS ............................................................................................................................13
1.2.1.Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí....................................................14
1.2.2. Vai trò của thí nghiệm trong việc phát triển năng lực cho học sinh .............15
1.3. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác ..............................................................18
1.3.1. Hệ thống các kĩ năng hợp tác trong dạy học vật lí ........................................18
1.3.2. Cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác .................................23

1



1.3.3 . Bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác ..........................................................25
1.4. Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học vật lí........................28
1.4.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy
học vật lí ..................................................................................................................28
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh
trong dạy học vật lí ..................................................................................................28
1.5. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh ................................39
1.6. Thực trạng của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT hiện nay34
1.6.1. Điều tra ..........................................................................................................34
1.6.2. Phân tích ........................................................................................................35
1.7. Kết luận chương 1 ............................................................................................37
CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA VIỆC

TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC

VẬT LÝ 11 THPT .................................................................................................38
2.1. Cấu trúc và đặc điểm phần “Quang hình học” vật lí 11 THPT........................38
2.1.1. Cấu trúc .........................................................................................................38
2.1.2. Đặc điểm .......................................................................................................38
2.2. Các đơn vị kiến thức tổ chức dạy học nhóm theo hướng phát triển năng lực thực
hành cho học sinh ....................................................................................................40
2.3. Đề xuất quy trình thiết kế bài dạy học theo định hướng phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh với sự hỗ trợ của thí nghiệm. .......................................................40
2.4. Thiết kế một số bài dạy học chương "Khúc xạ ánh sáng” vật lí 11 cơ bản trung
học phổ thông theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh .....................42
2.5. Kết luận chương 2 ............................................................................................70
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .......................................................71
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ......................................71
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ....................................................................71

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ...................................................................71
3.2. Nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm ...................................................71
3.2.1. Nội dung ........................................................................................................71

2


3.2.2. Tiến trình thực hiện .......................................................................................72
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................72
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm .................................................................................72
3.3.2. Phương pháp tiến hành ..................................................................................73
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm..........................................................................74
3.4.1. Nhận xét về quá trình dạy học ......................................................................74
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................75
3.4.2.1 Đánh giá định tính .......................................................................................75
3.4.2.2. Các tham số sử dụng để thống kê ..............................................................76
3.4.2.3. Kiểm định giả thiết thống kê ......................................................................79
3.4.2.4. Kiểm định giả thiết thống kê ......................................................................80
3.5. Kết luận chương 3 ............................................................................................82
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................84

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

DH


Dạy học

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HĐNT

Hoạt động nhận thức

HS

Học sinh

NLHT

Năng lực hợp tác

TKPK

Thấu kính phân kì

TKHT

Thấu kính hội tụ


PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

HT

Hợp tác

PHT

Phiếu học tập

TN


Thí nghiệm

4


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH, SƠ ĐỒ

Trang
Bảng 1.1: Hệ thống các kĩ năng hợp tác cần hình thành cho học sinh ............... 17
Bảng 1.2: Phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Dave ......................................... 18
Bảng 1.3: Phân loại mục tiêu theo kĩ năng của Harow ....................................... 19
Bảng 1.4: Các tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác .............................................. 20
Bảng 2.1: Cấu trúc phần “Quang hình học” vật lí 11 THPT .............................. 33
Bảng 3.1: Bảng phân bố số HS đạt điểm Xi ....................................................... 73
Bảng 3.2: Bảng phân bố phần trăm số HS đạt điểm Xi....................................... 73
Bảng 3.3: Bảng phân bố tần số tích lũy .............................................................. 73
Biểu đồ 3.1: Phân bố điểm của hai nhóm ĐC và TN .......................................... 73
Biểu đồ 3.2: Phân phối tần suất ........................................................................... 74
Biểu đồ 3.3: Phân phối tần suất lũy tích ............................................................ 74

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, đổi mới giáo dục được đặt lên như một nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu ở nước ta, trong đó đòi hỏi đổi mới đồng bộ cả mục đích, nội dung, phương
pháp và phương tiện dạy học. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đã nêu rõ: Phát triển giáo dục và đào tạo

là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và ph m
chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực ti n; giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.[1] Nội dung quan trọng trong đổi
mới giáo dục trung học đang được ngành giáo dục thực hiện là việc chuyển từ tiếp
cận nội dung (học sinh học được gì?) sang tiếp cận năng lực của người học (học
sinh học được gì? Và có thể làm được gì?), lấy học sinh làm trung tâm. Như vậy,
đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục chính là chuyển giáo dục sang hướng tiếp
cận năng lực. Ở nước ta cũng như các nước trên thế giới, mục đích giáo dục hiện
nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ cho học sinh (HS) những kiến thức, kĩ
năng loài người đã tích lũy được mà còn đặt biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng khả
năng tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề. Một trong
những biện pháp quan trọng để thực hiện đường lối trên là đưa học sinh vào vị trí
chủ thể của hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của bản thân mà chiếm
lĩnh kiến thức, phát triển năng lực trí tuệ.
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực ti n; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".[2]
Hiện nay, dạy học vật lí ở trường phổ thông, các nội dung kiến thức chủ yếu
là thực nghiệm; hầu hết các khái niệm, định luật, thuyết vật lí … được rút ra trên cơ
sở khảo sát, phân tích các kết quả có được từ việc tiến hành thí nghiệm. Vì vậy, dạy

6


học vật lí không chỉ là đơn thuần cung cấp cho học sinh kiến thức mà điều quan
trọng là phải hình thành năng lực, những kỹ năng, kỹ xảo về thực hành như: gia
công, lắp ráp, tiến hành thí nghiệm để thu thập và xử lí kết quả…

Tuy nhiên, thực trạng dạy học hiện nay ở các trường phổ thông vẫn còn nặng
về lý thuyết, thuyết trình và diễn giải. Một số giáo viên vẫn không mạnh dạn đưa
các thí nghiệm vào dạy học và phương tiện trực quan trong giờ học ít được chú ý.
Vì vậy, giờ học không gây được hứng thú cho học sinh, không phát huy tinh thần tự
học của HS. Học sinh vẫn học tập theo lối ghi nhớ và tái hiện nên khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn vẫn còn hạn chế.
Do đó, để đổi mới phương pháp dạy học theo lối truyền thụ sang dạy học theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh, giáo viên cần tăng cường sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy năng lực, hình thành tính chủ động,
sáng tạo của học sinh; tăng cường học tập của cá nhân, phối hợp hài hòa việc học
với học nhóm; coi trọng việc bồi dưỡng phương pháp tự học và rèn luyện kỹ năng
ngang tầm với việc truyền thụ kiến thức; tăng cường khai thác và sử dụng thí
nghiệm và các phương tiện trực quan trong dạy học vật lí.
Với những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài : “Phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học phần Quang hình học Vật
lí 11 Cơ bản Trung học phổ thông” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ở nước ta, trong những năm gần đây, nhiều tác giả đã có những công trình
nghiên cứu, bài viết khác nhau liên quan đến dạy học theo định hướng phát triển
năng lực của người học như: Phạm Xuân Quế và Vũ Trọng Rỹ: “Bồi dưỡng một số
vấn đề về phương pháp dạy học môn vật lí cho giáo viên trung học phổ thông theo
định hướng phát triển năng lực”; Tô Văn Bình, Dương Thị Hoa “Xây dựng tiến
trình dạy học các thuyết về ánh sáng theo hướng phát triển năng lực tư duy cho học
sinh”; Lương Việt Thái (2011). “Báo cáo tổng kết đề tài phát triển chương trình
giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học”; Lương Việt
Thái (2012). “Một số vấn đề về phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo
định hướng phát triển năng lực”. Kỉ yếu Hội thảo Khoa học “Giải pháp đột phá đổi

7



mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam” (Tháng 6 - 2012). Hội Khoa học
Tâm lí - Giáo dục Việt Nam.
Thông qua nghiên cứu của các tác giả, chúng tôi nhận thấy các tác giả đã có
sự thống nhất cơ bản về nội dung, phân loại, đánh giá về phát triển năng lực của học
sinh ở bậc trung học phổ thông. Tuy nhiên, phần thí nghiệm vẫn chưa có nhiều công
trình nghiên cứu.
3. Mục tiêu đề tài.
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học phần “Quang hình học” vật lí 11 Trung
học phổ thông nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học ở trường phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng được các bài thí nghiệm phần “Quang hình học” vật lí 11 theo
định hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong quá trình dạy học thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng dạy học vật lí ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về thí nghiệm và phương pháp giảng dạy theo định
hướng phát triển năng lực trong dạy học vật lí.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học thí nghiệm ở các trường THPT.
- Đưa ra được tiến trình khai thác và sử dụng thí nghiệm phần “Quang hình học”
vật lí 11 để phát triển NL của học sinh trong tiến trình dạy học.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học phần “Quang hình học” trong đó chủ yếu nghiên cứu
vấn đề phát triển năng lực hợp tác của HS.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu quá trình tổ chức hoạt động dạy học phần
“Quang hình học” vật lí 11 trên lớp có sự hướng dẫn của giáo viên nhằm phát huy
năng lực hợp tác của HS ở một số trường THPT thành phố Đà Nẵng.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết


8


- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước trong công tác giáo dục;
- Nghiên cứu các tài liệu Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học có liên quan đến
hoạt động dạy học phát triển năng lực;
- Nghiên cứu các công trình về việc vận dụng lý thuyết phát triển năng lực
trong tổ chức hoạt động dạy học;
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên phần
“Quang hình học” vật lí 11 THPT;
- Nghiên cứu những tài liệu về các bài thí ngiệm phần “Quang hình học” trong
dạy học.
8.2. Phƣơng pháp thực tiễn
Điều tra thực trạng tổ chức hoạt động dạy học trong phần “Quang hình học” vật
lí 11 trung học phổ thông.
+ Đối với GV
- Dự giờ một số GV
- Tham khảo giáo án một số GV
+ Đối với HS
Sử dụng phiếu điều tra để khảo sát nhu cầu, hứng thú và cách thức học tập
phần “Quang hình học” vật lí 11 THPT.
8.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư
phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng.
9. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận
Mở đầu

Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng thí nghiệm trong dạy
học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
Chƣơng 2: Thiết kế tiến trình dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 theo

9


định hướng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phần phụ lục

10


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
1.1. Năng lực hợp tác và bồi dƣỡng năng lực hợp tác trong dạy học vật lí
1.1.1.Khái niệm năng lực
Phạm trù năng lực được hiểu theo những cách khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì năng lực là khả năng, điều
kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất
tâm lí và sinh lý cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất
lượng cao.[3]
Trong lĩnh vực dạy học, năng lực được hiểu là sự kết hợp một cách linh hoạt
và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá

nhân…nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh
nhất định.[4]
Với cách hiểu này thì việc HS chỉ có kiến thức, kĩ năng và thái độ không
được xem như là có năng lực mà cả ba yếu tố này phải được người học vận dụng
trong một tình huống nhất định thì mới phát triển thành năng lực.
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể sau 2015 ở Việt Nam thì giáo
dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực chung
chủ yếu sau:
-

Năng lực tự chủ và tự học

-

Năng giao tiếp và hợp tác

-

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.[5]
Việc đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu về phẩm chất chủ yếu và năng lực

chung của học sinh từng cấp học được thực hiện thông qua nhận xét các biểu hiện
chủ yếu của các thành tố trong từng phẩm chất và năng lực.
Như vậy, có thể hiểu năng lực là khả năng vận dụng tri thức, kĩ năng, thái độ,
tình cảm của bản thân được hình thành trong quá trình học tập và lao động để giải
quyết các vấn đề trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống.

11



1.1.2. Năng lực hợp tác
Tục ngữ Việt Nam có câu:
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Sự hợp tác là linh hồn của cuộc sống xã hội. Từ điển bách khoa Việt Nam
cho rằng: “Hợp tác là cùng chung sức, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một
lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”.
Khái niệm hợp tác được hiểu là quá trình tương tác xã hội, trong đó các cá
nhân cùng chung sức, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc nào đó nhằm đạt
được mục đích chung.
Năng lực hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết
và biết cách cùng làm việc, lắng nghe và quan tâm tới các quan điểm khác nhau;
hiểu biết và quan tâm tới nhau; giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau, phát huy thế mạnh của mỗi
thành viên trong một công việc, lĩnh vực nào đó vì mục đích chung có hiệu quả với
những thành viên khác trong nhóm [6]
Biểu hiện hợp tác chính là sự tổng hợp sức mạnh của các đặc điểm nêu trên
trong một thể thống nhất và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Hợp tác trong quá
trình học tập là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm nhỏ để hoàn
thành công việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm việc cùng
nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng nghe người
khác, hoà giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức
học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội lẫn thành tích
học tập.
Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho phép các
thành viên trong nhóm sẻ chia những băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng
nhau xây dựng phương pháp nhận thức mới. Khi trao đổi, mỗi người nhận rõ trình
độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, xác định được những điều cần học hỏi
thêm.


12


Năng lực hợp tác của HS còn được cấu thành bởi tri thức, kĩ năng và thái độ
hợp tác, những điều kiện tâm lí cần thiết khác như động cơ hợp tác, đặc điểm khí
chất, tư chất vốn có, kinh nghiệm sống, phẩm chất đạo đức trong quá trình làm việc
cùng nhau.
Biểu hiện của năng lực hợp tác:
a) Chủ động nhận nhiệm vụ khi được giao công việc; xác định được loại công việc
nào có thể hoàn thành tốt nhất bằng cách hợp tác với các thành viên khác trong
nhóm với quy mô phù hợp;
b) Nhận thấy được trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ
thể; phân tích nhiệm vụ của cả nhóm để nêu được các hoạt động phải thực hiện,
trong đó tự đánh giá được hoạt động mình có thể đảm nhiệm tốt nhất để tự đề xuất
cho nhóm phân công;
c) Nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả làm
việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp;
d) Chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều chỉnh thúc
đẩy hoạt động chung; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm;
e) Biết dựa vào mục đích đặt ra để tổng kết hoạt động chung của nhóm; nêu mặt
được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm.
Tóm lại, theo tôi, năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá
nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác
cho thấy khả năng làm việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể,
trong mối quan hệ tương trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây
là một năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một
môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập.
1.2. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí và trong việc phát triển năng
lực cho HS
Năng lực hợp tác thường biểu hiện trong giai đoạn tiến hành thí nghiệm theo

nhóm và trong quá trình thảo luận cùng nhau giải quyết một vấn đề nào đó. Ngoài
ra, trong quá trình dạy học, khi giáo viên sử dụng thí nghiệm thì bài dạy sẽ trở nên
lôi cuốn, hấp dẫn, các kiến thức được xây dựng trong quá trình tiến hành thí nghiệm

13


sẽ trở nên đáng tin cậy hơn. Mặt khác, sử dụng thí nghiệm trong dạy học, học sinh
sẽ có cơ hội phát triển được nhiều năng lực khác nhau như là năng lực giải quyết
vấn đề, năng lực thực hành, năng lực hợp tác…Do đó, thí nghiệm có vai trò quan
trọng trong quá trình dạy học vật lí và trong quá trình phát triển năng lực cho học
sinh.
1.2.1.Vai trò của thí nghiệm trong dạy học vật lí [12]
1.2.1.1. Thí nghiệm là phƣơng tiện của việc thu nhận tri thức
Ở giai đoạn đầu của quá trình nhận thức một hiện tượng, quá trình vật lí nào
đó, khi học sinh chưa có hoặc có hiểu biết ít ỏi về hiện tượng quá trình vật lí cần
nghiên cứu thì thí nghiệm được dùng để cung cấp cho học sinh những dữ liệu cảm
tính về hiện tượng, quá trình.
1.2.1.2. Thí nghiệm là phƣơng tiện để kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đã
thu đƣợc
Trong dạy học vật lí ở phổ thông có một số kiến thức được rút ra bằng các
suy luận lôgic chặt chẽ từ các kiến thức đã biết và người ta cần tiến hành các thí
nghiệm để kiểm tra tính đúng đắn của chúng. Trong nhiều trường hợp, kết quả của
thí nghiệm phủ nhận tính đúng đắn của tri thức đã biết, đòi hỏi chúng ta phải đưa ra
các giả thuyết khoa học mới và lại kiểm tra chúng ở những thí nghiệm khác. Nhờ
vậy, chúng ta sẽ thu được những tri thức có tính khái quát hơn, bao hàm các tri thức
đã biết trước đó.
1.2.1.3. Thí nghiệm là phƣơng tiện của việc vận dụng tri thức đã thu đƣợc vào
thực tiễn.
Thí nghiệm được sử dụng như là phương tiện tạo cơ sở cho sự vận dụng các

tri thức thu được vào thực tiễn. Trong chương trình vật lí ở phổ thông đề cập đến
một loạt các ứng dụng của vật lí trong đời sống và sản xuất. Việc tiến hành các thí
nghiệm tạo cơ sở cho học sinh hiểu được các ứng dụng của những kiến thức đã
được học trong thực tiễn. Qua đó, học sinh thấy được sự vận dụng trong thực tiễn
của các kiến thức vật lí và đây chính là bằng chứng cho sự đúng đắn của các kiến
thức vật lí.
1.2.1.4. Thí nghiệm là một bộ phận của các phƣơng pháp nhận thức Vật lí

14


Trong phương pháp thực nghiệm, thí nghiệm đóng vai trò quan trọng ở giai
đoạn đầu là giai đoạn thu nhận các thông tin về đối tượng cần nghiên cứu và giai
đoạn cuối là giai đoạn xây dựng và thực hiện các phương án để kiểm tra tính đúng
đắn của hệ quả đã rút ra.
1.2.2. Vai trò của thí nghiệm trong việc phát triển năng lực cho học sinh
Để phát triển NL cho HS đặc biệt là những NL về quan hệ xã hội thì GV cần
dạy và cho HS cơ hội luyện tập các kỹ năng cần thiết để phát triển NL đó. Khi tiến
hành các TN, HS có nhiều cơ hội để luyện tập các kỹ năng cần thiết để phát triển
NL. Do vậy, việc đưa thêm TN vật lí vào dạy học sẽ phát huy tốt hơn vai trò của nó
trong việc phát triển các NL cho HS, đó là:
1.2.2.1. Dạy học có sử dụng thí nghiệm tạo cơ hội cho học sinh phát triển năng
lực giao tiếp
Khi tổ chức DH theo cách truyền thống HS sẽ ít có cơ hội được giao tiếp hơn
khi tổ chức DH theo hướng phát triển NL. Thông qua hình thức DH phát triển năng
lực cho HS kết hợp với việc sử dụng thí nghiệm, HS không những được tương tác
với nhau như chia sẻ ý tưởng, trao đổi, thảo luận, trình bày kết quả công việc được
phân công, được tương tác với GV khi cần có thêm sự hướng dẫn mà còn được
tương tác với HS ở các nhóm khác khi tham gia báo cáo kết quả hoạt động của
nhóm, khi tranh luận, phản biện hay góp ý,…Qua những hoạt động đó, HS có cơ

hội rèn luyện và phát triển NL giao tiếp.
Ngoài ra, nhờ việc sử dụng TN trong DH mà mỗi HS cũng được trải nghiệm
các hoạt động chuyên biệt của môn học như sử dụng ngôn ngữ vật lí để mô tả hiện
tượng, lập bảng và mô tả bảng số liệu thực nghiệm, vẽ đồ thị từ bảng số liệu cho
trước, vẽ sơ đồ TN, mô tả sơ đồ TN, đưa ra các lập luận lôgic, biện chứng. Các hoạt
động đặc thù này là vô cùng cần thiết góp phần hình thành và phát triển NL giao
tiếp cho HS.
Như vậy, việc sử dụng TN trong DH tạo cơ hội thuận lợi cho HS rèn luyện
và phát triển NL giao tiếp không những bằng hoạt động tương tác giữa HS với HS,
HS với GV mà còn bằng các hoạt động chuyên biệt, đặc thù của môn Vật lí.

15


1.2.2.2. Dạy học có thí nghiệm góp phần phát triển năng lực thực hành cho học
sinh
Theo từ điển tiếng Việt, khái niệm thực hành được định nghĩa là “làm để áp
dụng lý thuyết vào thực tế” [3]. Do đó, có thể hiểu NL thực hành vật lí là khả năng
vận dụng các kiến thức, kỹ năng và giá trị (ý chí, động cơ, hứng thú...) để giải quyết
thành công các vấn đề thực tiễn liên quan đến vật lí. Đó có thể là khả năng đề xuất
các phương án TN, gia công các dụng cụ TN, lắp ráp và thực hiện thành công TN
vật lí để kiểm chứng một hiện tượng, một quá trình nào đó hay khả năng chế tạo các
dụng cụ hoạt động dựa trên các nguyên tắc vật lí để phục vụ cuộc sống,…nhờ sự
huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ của bản thân.
Với đặc thù là môn khoa học tự nhiên nên NL thực hành vật lí được xem là
một NL chuyên biệt cần được phát triển cho HS trong DH vật lí. Việc sử dụng TN
trong DH tạo cơ hội cho HS được làm nhiều hơn chứ không chỉ dừng lại nghe và
nhìn. Thông qua việc tự lắp ráp TN, tự thực hiện TN, thu thập và xử lý số liệu,…các
em không những hiểu sâu hơn về các kiến thức vật lí, về quá trình và hiện tượng vật
lí được khảo sát mà còn được rèn luyện các thao tác thực hành TN cũng như rèn

luyện các đức tính tỉ mỉ, kiên trì, trung thực. Đó là những yếu tố quan trọng cấu
thành nên NL thực hành của HS. Do vậy, có thể nói DH có sử dụng TN sẽ góp phần
phát triển NL thực hành cho HS.
1.2.2.3. Dạy học có sử dụng thí nghiệm tạo điều kiện cho học sinh phát triển
năng lực giải quyết vấn đề
Trong tổ chức DH theo định hướng phát triển NL, GV cần phải tạo điều kiện
để HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ dưới sự tổ chức, điều khiển và hướng dẫn của
GV. Vì thế, trong quá trình DH, GV cần tạo cơ hội để các em suy nghĩ nhiều hơn,
làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn. Đối với môn vật lí, kiến thức cơ bản bao
gồm các định luật vật lí, các hiện tượng vật lí, các ứng dụng kĩ thuật,… những kiến
thức này luôn gắn liền với tự nhiên, kỹ thuật và đời sống. Vì vậy, để hình thành kiến
thức này một cách bền vững, hiệu quả và góp phần phát triển NL cho HS cần phải
thông qua TN vật lí. Do đó, việc sử dụng TN vật lí trong DH thực sự là điều kiện lý
tưởng để các em được phát triển NL chuyên biệt từ môn học như NL sử dụng kiến

16


thức vật lí, NL trao đổi thông tin vật lí…và đặc biệt là NL giải quyết vấn đề bằng
con đường thực nghiệm.
1.2.2.4. Dạy học có sử dụng thí nghiệm góp phần phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh
Xuất phát từ nội dung kiến thức và mục tiêu dạy học, GV có thể lựa chọn
phương pháp DH phù hợp để đạt được hiệu quả DH cao nhất. Khi nhiệm vụ học tập
chứa đựng những khó khăn nhất định mà cá nhân HS nhận thấy rằng nếu bản thân
tự lực giải quyết sẽ rất khó thành công, lúc đó tự các em cảm thấy cần thiết phải hợp
tác với bạn thì mới có thể hoàn thành được.
Việc sử dụng TN trong DH càng nâng cao hiệu quả trong việc phát triển NL
hợp tác của HS, nhất là khi hầu hết các TN đều phải tiến hành theo nhóm, HS cần
hợp tác với bạn để giải quyết một vấn đề khi làm TN. Trong trường hợp này, TN

được sử dụng vừa làm phương tiện cho nhóm hoạt động vừa là nguồn tri thức mà
HS cần khai thác và tiếp nhận, nghĩa là nhóm học tập dùng TN làm phương tiện để
giải quyết vấn đề nhưng đồng thời qua đó khám phá và lĩnh hội nhiều kiến thức vật
lí khi thực hiện TN. Chính yếu tố trực quan, hấp dẫn, thực tế của TN sẽ kích thích
sự hợp tác trong nhóm và đây là điều kiện thuận lợi để HS rèn luyện các kỹ năng
hợp tác. Với những ưu thế đó của TN trong DH, HS sẽ hứng thú hợp tác hơn, các
thành viên dễ thấy mục tiêu chung của nhóm hơn, việc phân chia công việc dễ dàng
hơn, các em dễ thể hiện trách nhiệm và vai trò của mình hơn, HS dễ hỗ trợ nhau
hơn, và cũng dễ dàng đánh giá mức độ đạt được mục đích của mỗi các nhân và
nhóm HS hơn tức là các em đã có môi trường thuận lợi hơn để phát triển NL hợp
tác.
Như vậy, thông qua các hoạt động hợp tác như tiến hành TN hay cùng nhau
giải quyết vấn đề đặt ra ở TN, những kiến thức, kĩ năng, thái độ hợp tác của HS sẽ
được bồi dưỡng và phát triển. Điều đó cũng có nghĩa là DH có sử dụng TN đã tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động hợp tác qua đó góp phần phát triển NL hợp tác
của HS, một trong những NL chung cốt lõi mà người học cần được trang bị.
Tóm lại, DH luôn cần các phương tiện để hỗ trợ và với môn khoa học tự
nhiên như môn vật lí thì TN cần được xem là một phương tiện rất quan trọng trong

17


tổ chức DH. DH có sử dụng TN tạo điều kiện thuận lợi cho HS trong các hoạt động
khám phá, chiếm lĩnh tri thức cũng như trong việc phát triển NL cho các em.
1.3. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác
1.3.1. Hệ thống các kĩ năng hợp tác trong dạy học vật lí
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội bao gồm năng lực giao tiếp và năng lực
hợp tác. Hai năng lực trong cùng nhóm năng lực này có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Khi có khả năng giao tiếp, diễn đạt, trò chuyện, thì khả năng làm việc chung
với nhau sẽ đạt hiệu quả cao hơn có nghĩa là năng lực hợp tác sẽ tốt hơn. Hay nói

cách khác năng lực hợp tác được bồi dưỡng thì năng lực giao tiếp cũng được rèn
luyện.
Để đánh giá được năng lực hợp tác của HS, GV thường xem xét những biểu
hiện của năng lực hợp tác trong giai đoạn tiến hành thí nghiệm theo nhóm. Ngoài ra,
năng lực này còn được biểu hiện trong quá trình thảo luận nhóm giải quyết vấn đề
của GV đưa ra.
Trong quá trình thảo luận nhóm hay học tập hợp tác, học sinh không chỉ lĩnh
hội được những kiến thức liên quan đến nội dung môn học mà còn được học, được
thực hành và được thể hiện, củng cố và nâng cao các năng lực và kỹ năng xã hội
như: kĩ năng lắng nghe, kĩ năng giao tiếp... đây là yếu tố cần thiết cho hoạt động
học tập và hợp tác có hiệu quả. Hoạt động hợp tác trong học tập đòi hỏi ở học sinh
tính tổ chức, sự xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau, kĩ năng giao
tiếp có hiệu quả, cách giải quyết mâu thuẫn trên tinh thần xây dựng. Nâng cao năng
lực hợp tác có nghĩa là HS càng có nhiều kĩ năng xã hội và GV càng quan tâm,
động viên khen thưởng thì việc sử dụng các kĩ năng đó càng được phát triển và khắc
sâu hơn. Các kĩ năng xã hội đó là: kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng cộng tác, kĩ năng quyết
đoán, kĩ năng tạo lòng tin, kĩ năng giải quyết các bất đồng như biết cách lắng nghe,
biết cách kiềm chế, biết cách lập luận cho quan điểm của mình một cách chặt chẽ.
Mọi kỹ năng mà cá nhân biểu hiện trong hoạt động với các thành viên khác
trong nhóm có thể coi là kỹ năng hợp tác. Học sinh hầu như chưa được dạy các kỹ
năng này một cách bài bản mà chỉ thực hiện một cách tự nhiên. Do vậy, cần phải
dạy cho các em những kỹ năng trong các tình huống thích hợp.

18


Căn cứ vào quá trình phát triển nhân cách, các yếu tố cơ bản của quá trình dạy
và đặc điểm tâm lý của học sinh THPT, chúng tôi đề xuất những kỹ năng HT cơ bản
sau:
- Kĩ năng đánh giá và tự đánh giá

Biểu hiện:
+ Biết tự đánh giá bản thân
Khi được giao nhiệm vụ cho tập thể hoặc cho nhóm, mỗi cá nhân tự nhận
định được công việc nào có thể làm tốt nhất để có thể nhận nhiệm vụ cùng tập thể
và thực hiện tốt công việc được giao.
+ Biết đánh giá khả năng của thành viên khác
Bên cạnh việc tự nhận định khả năng của bản thân thì mỗi cá nhân có vai trò là
người quan sát và nhìn nhận được khả năng của thành viên khác để cùng xây dựng
ý kiến, phân chia sao cho phù hợp với năng lực từng người và mang lại hiệu quả
công việc chung.
- Kĩ năng làm việc cá nhân
Biểu hiện:
+ Biết hoàn thành công việc của nhóm giao cho một cách chính xác và nhanh
nhất có thể.
+ Hoán đổi được các vai trò khác với các thành viên: Đảm nhiệm được các công
việc khác nhau để có thể thay phiên nhau làm việc trong nhóm một cách hiệu quả.

- Kĩ năng cộng tác
Biểu hiện:
+ Biết phối hợp làm việc cùng các thành viên khác: Kĩ năng này đòi hỏi HS
phải phối hợp nhịp nhàng, linh hoạt với nhau trong suốt thời gian hoạt động nhóm
nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Có tinh thần trách nhiệm cao: Mỗi cá nhân phải tự nhận thức được trách
nhiệm cá nhân để giúp nhóm hoàn thành công việc tốt nhất. Trách nhiệm cá nhân là
một trong những yêu cầu cơ bản của sự hợp tác.

19


+ Biết diễn đạt ý kiến của mình một cách mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục: Thể

hiện khi HS diễn đạt suy nghĩ, cảm nhận, ý tưởng của mình một cách logic, rõ ràng,
chính xác.
+ Biết lắng nghe và nhắc lại được ý kiến của người khác: Tỏ thái độ tôn trọng,
tích cực lắng nghe, biết quan sát tinh tế và hiểu về tâm lí người nói...và nhắc lại
được ý kiến người khác một cách ngắn gọn, đúng nội dung.
+ Biết cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau:
HS biết đặt mình vào vị trí của người khác để hiểu, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng thực
hiện nhiệm vụ chung. Bên cạnh đó, các thành viên phải biết tôn trọng lẫn nhau,
không tự cao và xem thường người khác. Việc cảm thông, giúp đỡ, chia sẻ và tôn
trọng lẫn nhau chính là yếu tố không thể thiếu để hoạt động hợp tác đạt được hiệu
quả cao.
+ Biết trao đổi, thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến khác: Trong quá trình
làm việc cùng nhau có thể nảy sinh bất đồng về quan điểm đòi hỏi các HS phải biết
trao đổi nhẹ nhàng, thuyết phục để thống nhất ý kiến nhằm có những định hướng
đúng đắn trong hoạt động chung của nhóm.
- Kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau
Sự tin tưởng là điều kiện cần thiết cho hợp tác bền vững và giao tiếp có hiệu
quả. Càng có sự tin tưởng lẫn nhau, sự hợp tác càng bền vững. Khi thực sự tin
tưởng nhau, học sinh sẽ bộc lộ cởi mở hơn những suy nghĩ, cảm nhận, phản ứng, ý
kiến, thông tin và tư tưởng của mình. Học sinh sẽ lãng tránh, không trung thực,
thiếu sự đoàn kết và không tập trung khi không có sự tin tưởng lẫn nhau. Ngược lại,
khi được mọi người tin cậy, học sinh sẽ bày tỏ ý muốn hợp tác của mình một cách
thường xuyên, trung thực và nỗ lực hơn.
Sự hợp tác dựa trên sự chia sẻ nguồn lực, phân công công việc, đóng góp vào
việc hoàn thành các mục tiêu chung. Những hành vi như thế sẽ xuất hiện khi có sự
tin tưởng rằng tất cả mọi người đang đóng góp cho sự tiến bộ của nhóm chứ không
chỉ mang lại lợi ích cho bản thân.
Biểu hiện:

20



+ Biết lắng nghe và nhận xét ý kiến của người khác: Thể hiện ở việc các em
biết lắng nghe ý kiến của người khác một cách chăm chú, suy nghĩ cẩn thận và đưa
ra nhận xét đúng đắn, kịp thời, tế nhị.
+ Biết bày tỏ sự ủng hộ: Trong quá trình làm việc cùng nhau, có được sự ủng
hộ của người khác được xem là động lực tích cực. Do đó, những cử chỉ, thái độ,
điệu bộ, nét mặt, nụ cười thể hiện sự đồng tình ủng hộ ý kiến của các thành viên
khác làm tăng thêm sự gắn bó, tinh thần hợp tác giữa các thành viên khác góp phần
thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
+ Biết khuyến khích, động viên sự tham gia của các thành viên trong nhóm.
Biết sử dụng lời nói, điệu bộ để động viên khích lệ người khác cùng tham gia
hoạt động, tạo nên bầu không khí hoạt động sôi nổi, hào hứng.
+ Biết chủ động giúp đỡ và yêu cầu bạn giúp đỡ mình một cách chân thực, cởi
mở: Trong quá trình tham gia làm việc, các em có thể gặp khó khăn tự mình không
thể giải quyết được, các em biết yêu cầu sự giúp đỡ của các bạn trong nhóm. Khi
chưa rõ ý kiến của người khác, các em biết đưa ra những lời đề nghị hoặc yêu cầu
được giải thích rõ ràng hơn. Đây cũng là một yếu tố cần thiết để xây dựng và duy trì
sự tin tưởng lẫn nhau giúp cho việc hợp tác được thành công.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, bất đồng
Trong quá trình giải quyết nhiệm vụ chung khả năng xảy ra mâu thuẫn bất
đồng là rất lớn, vì vậy mỗi cá nhân đều phải kiềm chế, cùng nhau xử lí bất đồng một
cách hợp lí, thống nhất với nhau.
Biểu hiện:
+ Biết kiềm chế tức giận: Không có những lời lẽ hoặc hành vi, cử chỉ xúc
phạm đến người khác hoặc gây mất đoàn kết, làm ảnh hưởng tới bầu không khí làm
việc của tập thể.
+ Biết đưa ra ý kiến trái chiều một cách nhẹ nhàng, không chỉ trích: Khi có ý
kiến trái với tập thể hoặc cá nhân nào đó, hãy bình tĩnh nói ra một cách nhẹ nhàng,
không làm người khác tức giận hay xấu hổ...


21


+ Biết cách đàm phán, giải quyết bất đồng hợp lí, tế nhị: Khi xảy ra mâu
thuẫn, tập thể cùng bàn bạc nhẹ nhàng, khéo léo để mang lại hiệu quả công việc mà
không ảnh hưởng tới quan hệ giữa các thành viên.
+ Biết đưa ra quyết định phù hợp: Biết cách lựa chọn và ra quyết định phù hợp
với từng tình huống khác nhau trong công việc
Bảng 1.1. Hệ thống các kĩ năng hợp tác cần hình thành cho HS
1. Kĩ năng tự đánh giá và đánh giá

Tự đánh giá khả năng của bản thân.
Đánh giá được khả năng của thành
viên khác.

2. Kĩ năng làm việc cá nhân

Hoàn thành công việc của nhóm
giao cho một cách chính xác và
nhanh nhất có thể.
Hoán đổi được vai trò khác với các
thành viên khác.

3. Kĩ năng cộng tác

Biết phối hợp làm việc cùng các
thành viên khác.
Có tinh thần trách nhiệm cao.
Diễn đạt ý kiến của mình một cách

mạch lạc, rõ ràng, thuyết phục.
Biết lắng nghe và nhắc lại được ý
kiến của người khác.
Biết cảm thông, giúp đỡ, trao đổi
kinh nghiệm và tôn trọng lẫn nhau.

4. Kĩ năng duy trì và xây dựng bầu không

Biết trao đổi, thống nhất ý kiến

khí tin tưởng lẫn nhau.

hoặc chấp nhận ý kiến khác.
Lắng nghe và nhận xét ý kiến của
người khác.
Biết bày tỏ sự ủng hộ.
Biết khuyến khích, động viên sự
tham gia làm việc của các thành viên

22


×