Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử thế giới hiện đại (1917 1945) ở trường trung học phổ thông (chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 154 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-------------------

ĐẶNG THỊ THÙY DƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917 - 1945)
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thừa Thiên Huế, năm 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
--------------

ĐẶNG THỊ THÙY DƢƠNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917 - 1945)
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
(CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
Mã số: 60140111



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐẶNG VĂN HỒ

Thừa Thiên Huế, năm 2016
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Họ và tên tác giả

Đặng Thị Thùy Dương

ii


LỜI CẢM ƠN

iii
iii


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................4
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................6
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................11
4. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................12
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................12
7. Giả thuyết khoa học của đề tài ..............................................................................13
8. Đóng góp của đề tài...............................................................................................13
9. Cấu tạo của đề tài ..................................................................................................13
NỘI DUNG ..............................................................................................................14
Chƣơng 1. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG - LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................................................................14
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................14
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................14
1.1.2. Những năng lực nhận thức cần hình thành và phát triển cho học sinh trong
quá trình dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông. .........................................21
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của việc phát triển năng lực nhận thức trong dạy học lịch sử
ở trường trung học phổ thông ...................................................................................23
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................28
1.2.1. Mục đích điều tra ............................................................................................28
1.2.2. Đối tượng, phạm vi điều tra ............................................................................28

1



1.2.3. Phương pháp điều tra .....................................................................................28
1.2.4. Nội dung điều tra ............................................................................................28
1.2.5. Xử lí kết quả điều tra và rút ra kết luận về thực trạng vấn đề phát triển năng
lực nhận thức trong dạy học lịch sử thế giới (1917 – 1945) ở trường trung học phổ
thông (chương trình chuẩn). .....................................................................................29
Chƣơng 2. NỘI DUNG LỊCH SỬ CẦN KHAI THÁC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ PHẦN
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1917 - 1945) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG (CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN) .......................................................34
2.1. Mục tiêu, nội dung, chương trình phần lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945). .........34
2.2. Nội dung lịch sử cần khai thác để phát triển năng lực nhận thức của học sinh
trong dạy học lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945) ở trường trung học phổ thông
(chương trình chuẩn). ................................................................................................36
2.3. Bảng tổng hợp các năng lực nhận thức cần phát triển cho học sinh trong dạy
học phần lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945) ở trường trung học phổ thông
(chương trình chuẩn). ................................................................................................38
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN
ĐẠI (1917 - 1945) Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (CHƢƠNG
TRÌNH CHUẨN) .....................................................................................................52
3.1. Một số yêu cầu cần tuân thủ khi tiến hành các biện pháp phát triển năng lực
nhận thức của học sinh. .............................................................................................52
3.1.1. Phải tuân thủ mục tiêu dạy học. ......................................................................52
3.1.2. Phải đảm bảo tính Đảng, tính khoa học. ........................................................53
3.1.3. Phải sát đối tượng học sinh và đảm bảo tính thực tiễn. .................................54
3.1.4. Phải vận dụng linh hoạt, đa dạng các biện pháp phát triển năng lực nhận
thức. ...........................................................................................................................54
3.1.5. Phải tiến hành hoạt động phát triển năng lực nhận thức của học sinh một

cách thường xuyên, liên tục.......................................................................................55

2


3.1.6. Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá các năng lực nhận thức của HS trong
quá trình dạy học lịch sử. ..........................................................................................56
3.2. Các biện pháp phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học phần
lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945) ở trường trung học phổ thông (chương trình
chuẩn). .......................................................................................................................56
3.2.1. Sử dụng các loại đồ dùng trực quan, tài liệu lịch sử kết hợp câu hỏi nhận
thức. ...........................................................................................................................56
3.2.2. Vận dụng hình thức dạy học nêu vấn đề để phát triển năng lực nhận thức của
học sinh. ....................................................................................................................60
3.2.3. Vận dụng phương pháp đóng vai để phát triển năng lực nhận thức của học
sinh. ...........................................................................................................................67
3.2.4. Dạy học theo chủ đề để phát triển năng lực nhận thức của học sinh. ............69
3.3. Bảng tổng hợp biện pháp phát triển năng lực nhận thức của HS trong dạy học
phần lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945) .............................................................74
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................90
3.4.1. Mục đích thực nghiệm .....................................................................................90
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................91
3.4.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ..........................................................91
3.4.4. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................95
PHỤ LỤC

3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Chữ viết tắt
GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

LS

:

Lịch sử

NLNT

:

Năng lực nhận thức


NT

:

Nhận thức

SGK

:

Sách giáo khoa

THPT

:

Trung học phổ thông

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Theo dự đoán của những nhà tương lai học, thế kỉ XXI là thế kỉ của sự
bùng nổi kì diệu về trí tuệ của con người. Trí tuệ của con người đóng vai trò quyết
định đối với sự tiến bộ cũng như tốc độ phát triển của văn minh nhân loại. Điều ấy
đặt ra những thách thức không nhỏ đối với nền giáo dục của tất cả các quốc gia trên
thế giới. Chính từ những yêu cầu cấp thiết đó, đòi hỏi giáo dục nhà trường phải thay
đổi phương thức đào tạo và có những đổi mới thực sự trong phương pháp dạy học
để phát triển tối đa năng lực (NL) của người học. Từ đó, mới đào tạo được nguồn

nhân tài và nhân lực chất lượng cao phụng sự cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
của mỗi quốc gia.
1.2. Nhận thức rõ vấn đề trên, Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương lần thứ 8, khóa XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực (NL) của người học”. “Tập trung phát triển trí tuệ,
thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh (HS). Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [12, tr.14]. Điều 28.2 của
chương II, Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) quy định:
“Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy, sáng
tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [52. Tr.19].
Quán triệt những nguyên lí giáo dục nêu trên, hiện nay, vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận NL của HS ở trường phổ thông rất được
chú trọng. Thực chất của vấn đề này là hướng toàn bộ quá trình dạy học vào người
học trên cơ sở vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học sao cho khai thác được
tối đa tiềm năng trí tuệ, tính tích cực, sáng tạo của HS. Phát triển năng lực nhận
thức (NLNT) của HS trong dạy học lịch sử (LS) là một yêu cầu để thực hiện theo
định hướng giáo dục nêu trên.
5


1.3. Lịch sử thế giới từ 1917 đến 1945 là giai đoạn đầu tiên của thời kì LS
thế giới hiện đại. Nội dung của giai đoạn này tập trung phản ánh thắng lợi Cách
mạng tháng Mười Nga (1917) với sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu
tiên trên thế giới trong vòng vây của chủ nghĩa tư bản; những sự kiện giữa hai cuộc
chiến tranh thế giới từ năm 1918 đến năm 1939 (như hệ thống các nước tư bản,
phong trào giải phóng dân tộc, quan hệ quốc tế…) và những nội dung của cuộc

Chiến tranh thế giới thứ Hai đã dẫn đến nhiều thay đổi lớn của LS thế giới. Với
những nội dung cơ bản nêu trên, giai đoạn đầu của LS thế giới hiện đại có vai trò
quan trọng trong tiến trình phát triển của LS xã hội loài người và có những ưu thế
riêng trong việc phát triển NLNT của HS.
1.4. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy LS ở các trường trung học phổ thông
(THPT) hiện nay cho thấy, giáo viên (GV) gặp nhiều khó khăn về điều kiện vật
chất, tổ chức, quản lý, đặc biệt là việc tiếp cận cơ sở lý luận để soi sáng, chỉ đạo
việc áp dụng hệ thống phương pháp dạy học theo định hướng phát triển NLNT của
HS trong dạy học phần LS thế giới hiện đại (1917 - 1945) nói riêng và dạy học LS ở
trường phổ thông nói chung.
Xuất phát từ những yêu cầu về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề
tài “Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử thế giới hiện
đại (1917 - 1945) ở trường trung học phổ thông (chương trình chuẩn)” làm đề tài
luận văn của mình.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Phát triển NL của HS nói chung, phát triển NLNT của HS trong dạy học LS
nói riêng là định hướng giáo dục mới hiện nay, đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà giáo dục học. Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã khai thác, tổng hợp và
kế thừa một số nội dung liên quan đến đề tài trong các công trình nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước sau:
Một là, những công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài.
Trong tác phẩm “Dạy học nêu vấn đề” của I.Ia Lecne, tác giả đã đề cập đến
bản chất của việc dạy học nêu vấn đề là tổ chức, hướng dẫn HS tham gia một cách
có hệ thống vào quá trình giải quyết các vấn đề và các bài toán có vấn đề xây dựng
theo nội dung chương trình học. I.F Kharlamốp với tác phẩm “Phát huy tính tích cực
6


của học sinh như thế nào?” đã đề cập đến những biện pháp nhằm kích thích hoạt
động nhận thức (NT) của HS khi trình bày bài mới, khi củng cố kiến thức, khi ôn tập

tài liệu đã học và khi tổ chức công tác tự học của HS. Ngoài ra, nhiều kinh nghiệm cụ
thể, thiết thực về vấn đề phát huy tính tích cực học tập của HS cũng đã được tác giả
phân tích. Đặc biệt N.G Đairi trong tác phẩm “Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế
nào?” khi bàn về tầm quan trọng của việc sử dụng tài liệu trực quan và nêu câu hỏi
trong việc phát huy tính tích cực học tập của HS đã khẳng định việc hỏi kết hợp với
lập sơ đồ... cho phép tái hiện sự kiện, vấn đề tốt hơn, phát huy tính tích cực học tập
của HS nhiều hơn là các cách hỏi khác. Để phát triển tư duy logic, tư duy biện
chứng cho HS, M. Alêcxêep trong tác phẩm “Phát triển tư duy học sinh” (1976), đã
trình bày các phương pháp dạy học tích cực khác nhau để giúp HS ghi nhớ kiến
thức một cách dễ dàng và phát triển khả năng tư duy, sự liên tưởng, rèn luyện kỹ
năng học tập cho HS.
Ngoài ra, một số vấn đề lý luận về phát triển NLNT của HS còn được đề cập
trong một số tác phẩm như, “Những cơ sở dạy học nêu vấn đề” của V.Ô.Kôn, tác
phẩm “Tư duy học sinh” của M.N. Sác-đa-cốp.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã gián tiếp bàn về vai trò, ý
nghĩa và gợi ý một số vấn đề về NL và phát triển NLNT cho HS trong dạy học.
Trên cơ sở khai thác, kế thừa những nội dung trên, tôi đã có được những cơ sở lý
luận để xác định các biện pháp sư phạm phát triển NLNT của HS trong dạy học LS
ở trường phổ thông.
Hai là, những công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước.
Ở nước ta hiện nay, trong các lĩnh vực tâm lí học, giáo dục học và giáo dục
LS vấn đề NL và phát triển NLNT đã đề cập ở những mức độ khác nhau.
- Trong một số công trình nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học như giáo
trình “Tâm lí học” do Phạm Minh Hạc chủ biên; tác phẩm “Các thuộc tính tâm lí
định hình của nhân cách” do Lê Thị Bừng chủ biên; giáo trình “Tâm lí học đại
cương” của Nguyễn Quang Uẩn... các tác giả đã đưa ra những quan điểm của mình
về khái niệm NL và những vấn đề có liên quan đến NL. Khai thác, kế thừa thành tựu
của các công trình nghiên cứu này tôi có được những định hướng chung về cơ sở lý
luận để giải quyết những nhiệm vụ mà đề tài nghiên cứu đặt ra.
7



- Về lĩnh vực giáo dục LS có thể kể các công trình sau:
Để chuẩn bị cho việc tiến hành đề án đổi mới căn bản, toàn diện trong ngành
giáo dục theo định hướng phát triển NL của HS theo tinh thần Nghị quyết số
29/NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8, khóa XI, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tổ chức một số hội thảo, các đợt tập huấn và phát hành một số tài
liệu liên quan đến nội dung này như Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
(2014).... Đặc biệt trong “Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh môn Lịch sử cấp trung
học phổ thông” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, nhiều vấn đề lý luận
và thực tiễn về việc dạy học theo định hướng phát triển NL đã được đề cập. Ở nội
dung của “Phần thứ hai: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực” tài liệu đã
nêu lên một số khái niệm về “năng lực”, xác định rõ các NL chuyên biệt cần phát
triển cho HS trong dạy học LS, trên cơ sở đó gợi ý một số phương pháp và hình thức
tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL trong môn LS. Trong tài liệu tập
huấn “Xây dựng các chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực học sinh” môn LS (2014), một số vấn đề lý luận về cách thức tổ
chức dạy học theo chủ đề đã được làm rõ. Đây là những định hướng quan trọng
giúp tôi đi sâu vào nghiên cứu, phân tích, đề xuất các biện pháp sư phạm phù hợp
để phát triển NLNT của HS.
Gần đây, nhóm tác giả của trường Đại học Sư phạm Hà Nội vừa xuất bản tập
sách “Dạy học tích hợp, phát triển năng lực học sinh” gồm 2 quyển, quyển 1 khoa học tự nhiên, quyển 2 - khoa học xã hội do Đỗ Hương Trà chủ biên (2015 ) đã
bước đầu hình thành những cơ sở lý luận, định hướng cho quá trình giảng dạy ở
trường THPT theo định hướng mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, ở Phần
I của hai tập sách này, các tác giả đã nêu lên một số lý luận về vai trò của việc sử
dụng phương pháp tích hợp để phát triển NL của HS.
Trong chuyên đề “Tích hợp - liên môn trong dạy học lịch sử ở trường trung
học phổ thông (Tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên


ịch sử tỉnh An Giang và

KonTum)” do PGS.TS. Đặng Văn Hồ chủ biên đã đề cập đến những vấn đề lý luận
về dạy học theo hướng tích hợp và liên môn. Đây là gợi ý quan trọng mà tôi đã kế
thừa để đề xuất các hình thức và biện pháp sư phạm phát triển NLNT của HS trong
dạy học LS ở trường THPT.
8


Trong giáo trình “Phương pháp dạy học lịch sử”, tập 1 tái bản nhiều lần, do
Giáo sư Phan Ngọc Liên chủ biên, đã dành hẳn một chương để bàn về vấn đề:
“Phát triển năng lực nhận thức và thực hành cho học sinh trong dạy học lịch sử”.
Trong đó, các tác giả đã làm rõ khả năng và ưu thế của môn LS đối với việc phát
triển các NL của HS, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp để phát triển NL tư duy
và NL thực hành trong học tập LS của HS. Tuy nhiên, với dung lượng kiến thức gói
gọn trong 33 trang (từ trang 171 đến trang 203), nên những nội dung được đề cập
trong chương này cũng chỉ mang tính định hướng bước đầu chứ chưa đi vào phân
tích và làm rõ những cơ sở lý luận của vấn đề NL và phát triển NL trong dạy học
LS ở trường THPT.
Trong cuốn “Phương pháp dạy - học lịch sử ở trường phổ thông” (1995),
các tác giả Phan Ngọc Liên (chủ biên), Trần Vĩnh Tường, Đặng Văn Hồ đã đề cập
đến hình thức tổ chức việc tự học của HS trong môn LS để củng cố kiến thức đã thu
nhận thông qua việc vận dụng tri thức LS đã học để giải quyết nhiệm vụ học tập.
Công trình này là một gợi ý quan trọng của vấn đề phát triển NLNT để giải quyết
nhiệm vụ học tập của bộ môn.
Một số công trình nghiên cứu khác như “Phát huy tính tích cực của học sinh
trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông” của Phan Ngọc Liên, Trịnh
Đình Tùng; “Phát huy tính tích cực học sinh trong học tập” của Trần Bá Hoành;
“Xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh để nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường trung học phổ thông (tài

liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên tỉnh An Giang và Bình Định)” của
PGS.TS. Đặng Văn Hồ (chủ biên)… đã đi sâu nghiên cứu và đề xuất các nguyên tắc,
biện pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS. Đây là nội dung tôi
khai thác, kế thừa để đề xuất các biện pháp sư phạm thích hợp nhằm phát huy tính
chủ động trong quá trình học tập LS của HS ở trường THPT.
Ngoài những công trình nghiên cứu nêu trên, chúng ta có thể tham khảo thêm
một số bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan đến vấn đề phát triển
NL như: “ àm thế nào để học sinh nắm được những kiến thức trong dạy học lịch sử
ở trường phổ thông”; “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học lịch sử Việt

9


Nam ở trường phổ thông” của tác giả Nguyễn Thị Côi; “Vận dụng phương pháp
đóng vai trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông nhằm phát triển toàn
diện học sinh” của tác giả Nguyễn Văn Ninh đăng trên Tạp chí giáo dục; bài viết
“Phương pháp dạy học dựa trên vấn đề” của tác giả Đặng Văn Quy đăng trên Tạp
chí Thiết bị giáo dục… Một số bài viết khác tham gia ở các Hội thảo khoa học ở địa
phương và trung ương như: “Dạy học lịch sử ở trường phổ thông với việc phát triển
các năng lực bộ môn cho học sinh” của tác giả Nguyễn Thị Côi; “Một số biện pháp
tích hợp kiến thức để phát triển năng lực thực hành bài tập lịch sử cho học sinh trong
dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông” của tác giả Đặng Văn Hồ, Nguyễn
Thị Thu Vân; “Môn lịch sử với việc phát triển năng lực học sinh” của tác giả Trần
Viết Thụ… đăng trên Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Dạy học lịch sử ở trường phổ
thông theo hướng phát triển năng lực học sinh” của Khoa Lịch sử, Trường Đại học
Sư phạm, Đại học Huế (2016)… Các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề “năng lực” như vai trò, ý nghĩa của việc phát
triển NL. Ngoài ra, một số biện pháp sư phạm để phát triển NL của HS trong dạy học
LS cũng đã được các tác giả và nhóm tác giả đề xuất.
Đặc biệt, một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ như: luận văn “Thiết kế và sử

dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong
dạy học lịch sử Việt Nam (1945 - 1954) ở trường trung học phổ thông (Ban nâng
cao)” của tác giả Lê Văn Tính; luận văn “Thiết kế và sử dụng câu hỏi, bài tập nhận
thức để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam (1945 1954) ở trường trung học phổ thông” của tác giả Trương Ngọc Thơi; luận văn “Sử
dụng đồ dùng trực quan quy ước để phát triển năng lực nhận thức cho học sinh trong
dạy học lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” của tác giả Nguyễn Thị Thùy
Ngân…; luận án Tiến sĩ “Nâng cao năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học
lịch sử ở trường trung học phổ thông (Vận dụng qua dạy học lịch sử Việt Nam từ
1919 đến 1975, chương trình chuẩn)” của tác giả Vũ Ánh Tuyết; luận án Tiến sĩ “Tổ
chức học sinh lĩnh hội kiến thức cơ bản trong dạy học lịch sử thế giới hiện đại (Giai
đoạn từ 1917 đến 1945, lớp 11 trung học phổ thông, chương trình chuẩn)” của tác
giả Tưởng Phi Ngọ; luận án Tiến sĩ “Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong

10


dạy học môn lịch sử ở trường trung học phổ thông (thực nghiệm qua lớp 10 chương
trình chuẩn)” của tác giả Đoàn Nguyệt Linh… đã nghiên cứu và làm rõ một số khía
cạnh của vấn đề phát triển NL của HS trong môn LS.
Nhìn chung, tất cả các công trình nghiên cứu nêu trên, từ nhiều góc độ khác
nhau đều thừa nhận vai trò quan trọng của việc phát triển NL của HS trong dạy học
LS và đã đề xuất một số nguyên tắc, biện pháp sư phạm để phát triển NL của HS.
Tuy nhiên vẫn chưa có công trình nào đề cập một cách toàn diện, đầy đủ, chuyên
biệt về vấn đề phát triển NLNT của HS trong dạy học LS ở trường THPT.
Trên cơ sở kế thừa, tiếp thu kiến thức từ các nguồn tư liệu trên, tôi mạnh dạn
chọn đề tài “Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử thế
giới hiện đại (1917 - 1945) (chương trình chuẩn)” làm đề tài luận văn của mình.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Quá trình phát triển năng lực nhận thức

của học sinh trong dạy học lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945) ở trường trung
học phổ thông (chương trình chuẩn).
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Xác định đối tượng nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu những
lý luận liên quan đến vấn đề NLNT, phát triển NLNT từ đó đề xuất một số nguyên
tắc và biện pháp để phát triển NLNT của HS trong dạy học ở bài LS nội khóa (bài
cung cấp kiến thức mới).
Do điều kiện thời gian và yêu cầu của đề tài, luận văn chỉ nghiên cứu vấn đề phát
triển năng lực nhận thức của học sinh ở khóa trình lịch sử thế giới hiện đại từ 1917 đến
1945 và phạm vi thực nghiệm sư phạm chỉ tiến hành ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thành công sẽ xác định được các nguyên tắc, biện pháp,
con đường để phát triển năng lực nhận thức của HS trong dạy học LS thế giới hiện
đại từ 1917 đến 1945 ở trường THPT; góp phần nâng cao hiệu quả bài học LS ở
trường THPT; thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4-11-2013 của Ban Chấp hành
Trung ương 8, khóa XI.
11


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài phải tiến hành các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Điều tra xã hội học để phát hiện thực trạng vấn đề dạy học theo hướng phát
triển NLNT của HS trong dạy học LS ở trường THPT.
- Xác định nội dung kiến thức phần lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945) có
ưu thế để tiến hành dạy học theo hướng phát triển NLNT của HS trong dạy học LS
ở trường THPT.
- Nghiên cứu lý luận, quan sát thực tiễn dạy học, trên cơ sở đó đề xuất các
con đường, biện pháp sư phạm phát triển NLNT của HS trong dạy học LS phần LS
thế giới hiện đại (1917 -1945) ở trường THPT (chương trình chuẩn) có hiệu quả.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận của đề tài là Chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về LS và giáo dục LS, chủ yếu là lý luận dạy học bộ môn LS.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Điều tra xã hội học: Điều tra GV và HS về vấn đề phát triển NLNT của HS
trong dạy học LS thế giới hiện đại (1917 - 1945) ở trường THPT để tìm hiểu thực
trạng vấn đề nghiên cứu và rút ra nguyên nhân của thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu:
+ Nghiên cứu tài liệu giáo dục học, tâm lý học, lý luận dạy học nói chung để
xác định cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
+ Nghiên cứu tài liệu LS, sách giáo khoa (SGK) lịch sử phổ thông để xác
định các tri thức LS cần triệt để khai thác nhằm phát triển NLNT của HS trong dạy
học LS phần lịch sử thế giới hiện đại (1917 -1945) ở trường THPT.
+ Nghiên cứu tài liệu về giáo dục LS để xác định các nguyên tắc, biện pháp
sư phạm nhằm tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát triển NLNT của HS
trong dạy học LS ở trường THPT.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia: để nêu giả thuyết khoa học của đề tài định
hướng mục đích, nhiệm vụ cần tiến hành để kiểm định giả thuyết khoa học của đề tài.
12


- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu điều tra xã hội
học và số liệu đo kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi của đề tài theo
nguyên tắc từ điểm suy ra diện.
7. Giả thuyết khoa học của đề tài
NẾU tuân thủ các nguyên tắc, biện pháp sư phạm dạy học LS theo hướng phát
triển NLNT của HS (minh họa qua dạy học LS phần LS thế giới hiện đại 1917 1945) do đề tài luận văn đề xuất THÌ sẽ nâng cao hiệu quả việc phát triển NLNT của

HS trong học tập LS và bài học LS ở trường THPT.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài nếu nghiên cứu thành công sẽ có những đóng góp sau về mặt lý luận
và thực tiễn:
- Điều tra xã hội học để phát hiện thực trạng việc dạy học theo định hướng
phát triển NLNT của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT.
- Xác định nội dung kiến thức LS trong SGK có ưu thế trong việc phát triển
NLNT của học sinh trong dạy học LS phần LS thế giới hiện đại (1917-1945) ở
trường THPT (chương trình chuẩn).
- Đề xuất những nguyên tắc, biện pháp sư phạm cần thiết để dạy học LS phần
LS thế giới hiện đại (1917-1945) theo hướng phát triển NLNT của học sinh ở
trường THPT (chương trình chuẩn).
9. Cấu tạo của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, đề tài
chia làm 3 chương:
- Chương 1: Phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong dạy học lịch sử
ở trường trung học phổ thông - lý luận và thực tiễn.
- Chương 2: Nội dung lịch sử cần khai thác để phát triển năng lực nhận thức
của học sinh trong dạy học lịch sử phần lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945) ở
trường trung học phổ thông (chương trình chuẩn).
- Chương 3: Phương pháp phát triển năng lực nhận thức của học sinh trong
dạy học lịch sử phần lịch sử thế giới hiện đại (1917 - 1945) ở trường trung học phổ
thông (chương trình chuẩn).
13


NỘI DUNG
Chƣơng 1
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

- LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm năng lực, năng lực nhận thức
+ Năng lực:
Năng lực là một phạm trù được bàn đến trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, có
nhiều định nghĩa khác nhau về NL:
Theo từ điển Tiếng Việt: “N là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên
sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. N là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo
cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng
cao”. [58, tr.596]
Đứng về góc độ tâm lý, NL được xem là một tổ hợp các thuộc tính tâm lí để
đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đem lại hiệu quả cao cho hoạt động đó,
với những quan niệm khác nhau. Theo từ điển tâm lí học thì: “N là tập hợp các
tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định” [44, tr.31]. Trong
“Giáo trình tâm lí học đại cương” do Nguyễn Quang Uẩn chủ biên, nhóm tác giả
cho rằng: “N là các thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu
của một dạng hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó có hiệu quả”. Theo
Cosmovics thì: “N là tổ hợp đặc điểm của cá nhân, giải thích sự khác biệt giữa
người này với người khác ở khả năng đạt được những kiến thức và hành vi nhất
định” [44, tr.31]. Nhà tâm lí học A.N.Leochiev cho rằng: “N là đặc điểm cá nhân
quy định việc thực hiện thành công một hoạt động nhất định” [44, tr.31].
Khái niệm NL được nhìn nhận ở góc độ giáo dục học có những quan niệm sau:
Trong tác phẩm “Giáo dục học hiện đại (những nội dung cơ bản)” tác giả
Thái Duy Tuyên cho rằng: “N là những đặc điểm tâm lí của nhân cách, là điều
14


kiện chủ quan để thực hiện có kết quả một dạng hoạt động nhất định. NL có quan

hệ với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. NL thể hiện ở tốc độ, chiều sâu, tính bền vững và
phạm vi ảnh hưởng của kết quả hoạt động ở tính sáng tạo, tính độc đáo của phương
pháp hoạt động. Một số NL có thể đo được bằng trắc nghiệm”. [64, tr.25]
Theo chương trình giáo dục Quécbec (Chương trình GDTH Quécbec - Bộ
giáo dục Canada - 2004) thì: “N là khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng
dựa trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp,
bao gồm tất cả những gì học được từ phía nhà trường cũng như những kinh nghiệm
của HS; những kỹ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn những nguồn lực bên
ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy, cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn
thông tin khác”. [64, tr.26]
Về mặt cấu tạo, NL được hình thành trên cơ sở sự cộng hưởng, tác động qua
lại của các thành tố kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trạng thái tâm lí: hứng thú, tính
kiên trì… của chủ thể. Trong đó, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo là những yếu tố thuộc
phạm trù “khả năng”, là những điều kiện tiên quyết cho phép con người thực hiện
được một hành động nào đó. NL có mối quan hệ với kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. Kỹ
năng là phương thức vận dụng tri thức vào hoạt động thực hành đã được củng cố. Kỹ
xảo là những hành động đã trở nên tự động hóa nhờ luyện tập. Tri thức và kỹ năng,
kỹ xảo là điều kiện cần thiết (nhưng không phải là tất cả) để hình thành NL. Năng lực
góp phần làm cho quá trình tiếp thu tri thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo diễn ra
nhanh chóng và thuận lợi. Hay nói cách khác, nếu khả năng phản ánh sự thành công
của hành động, thì NL lại phản ánh thiên hướng phát triển về chất của hành động.
Do vậy, NL không phải là một thuộc tính tâm lí duy nhất nào đó (ví dụ như
khả năng, tri giác, trí nhớ…) mà nó là sự thống nhất hữu cơ trong quan hệ tương tác
qua lại giữa các thuộc tính tâm lí. NL được hình thành và phát triển trong hoạt động,
hoạt động là phương thức cơ bản để phát triển NL. Tương ứng với mỗi loại hành
động các thuộc tính tâm lí sẽ kết hợp thành một hệ thống để tương tác, hỗ trợ lẫn
nhau tạo điều kiện thuận lợi cho phép hành động được tiến hành. Trong sự tương
tác, hỗ trợ đó sẽ có một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo, còn những thuộc tính
khác giữ vai trò phụ thuộc. Vì thế, trong mỗi lĩnh vực khác nhau, sẽ có những NL
chuyên biệt được hình thành trên cơ sở những thao tác tư duy, thuộc tính tâm lí nhất

định phù hợp với đặc trưng nghiên cứu, học tập và thực hành của lĩnh vực đó.
15


Từ những quan điểm và phân tích nêu trên chúng ta có thể hiểu một cách
khái quát: NL là một tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân bao gồm kiến thức,
kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như sự hứng thú, niềm tin, ý chí..., tạo
điều kiện thuận lợi, phù hợp với yêu cầu của mỗi hành động, cho phép hành
động đó được diễn ra nhanh và có hiệu quả trong những tình huống khác nhau.
(tác giả định nghĩa).
NL của HS là một hệ thống có cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng
bậc, hàm chứa trong đó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách
nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong môi trường học
tập phổ thông và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. [44, tr.32]
+ Năng lực nhận thức:
Nhận thức là hoạt động đặc trưng của con người, gắn liền với tiến trình hình
thành, phát triển của con người và lịch sử xã hội loài người. Liên quan đến khái
niệm này, có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo từ điển Tiếng Việt “NT” là “quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái
hiện hiện thực vào trong tư duy; quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới
khách quan hoặc kết quả của quá trình đó”. [58, tr.649]
Trong “Từ điển tâm lý học” “NT là hiểu một điều gì đó, tiếp thu những kiến
thức về điều nào đó, hiểu biết những quy luật về những hiện tượng, quá trình nào
đó…”. [48, tr.20]
Lý luận NT của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định “NT là quá trình phản
ánh hiện thực khách quan bởi con người, là quá trình tạo thành tri thức trong bộ óc
người về hiện thực khách quan, là quá trình con người phản ánh một cách biện
chứng, năng động sáng tạo thế giới khách quan trên cơ sở thực tiễn lịch sử - xã
hội”. [7, tr.107]
Mặc dù có những cách lí giải khác nhau về nội hàm của khái niệm NT,

nhưng nhìn chung những định nghĩa trên đều thống nhất với cách nhìn nhận: “NT
là hoạt động có chủ đích của con người nhằm phản ánh một vấn đề gì đó vào bộ
não người đặt cơ sở để hình thành tri thức về vấn đề đó”. (tác giả định nghĩa)
NT của con người không phải là một quá trình nhất thời, bộc phát mà được
tiến hành một cách biện chứng, sáng tạo đi từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ đơn
giản đến phức tạp thể hiện qua hai giai đoạn: NT cảm tính và NT lí tính.
16


NT cảm tính (còn gọi là NT trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của
quá trình NT. Trong giai đoạn NT này, con người sử dụng các giác quan để tiến
hành phản ánh các sự vật khách quan nên chỉ phản ánh được các biểu hiện bên
ngoài của sự vật cụ thể trong hiện thực khách quan, chưa phản ánh được nội dung
bản chất bên trong của những hiện tượng quan sát được. Nó biểu hiện ở ba hình
thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
NT lý tính (còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về
chất của quá trình NT. Là hình thức phản ánh khái quát, gián tiếp, sâu sắc và đầy đủ
về hiện thực khách quan. Vì vậy, nó phản ánh được những mối liên hệ bên trong,
bản chất, phổ biến, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Trong giai đoạn này, NT được
thực hiện qua ba hình thức: khái niệm, phán đoán và suy lí.
Tuy là hai giai đoạn khác nhau về chất, có đặc điểm và vai trò khác nhau
trong NT thế giới khách quan nhưng NT cảm tính và lý tính lại không tách rời nhau
mà thống nhất biện chứng với nhau. NT cảm tính là cơ sở của NT lý tính, không có
NT cảm tính thì không có NT lý tính. Ngược lại, NT cảm tính mà không có NT lý
tính thì không thể nắm bắt được bản chất và quy luật của sự vật, hiện tượng. Trên
thực tế hai giai đoạn NT này luôn đan xen nhau.
Từ nội hàm của khái niệm “NL”, “NT” và những phân tích trên, theo chúng
tôi năng lực nhận thức là một tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, giúp cá
nhân có thể nắm bắt, hiểu và vận dụng tốt những tri thức khoa học đã có để hình
thành những tri thức mới trong bộ não người. (tác giả định nghĩa)

Trong dạy học, hoạt động NT của HS mang những nét đặc thù. Nếu quá trình
NT chung của xã hội chủ yếu để thu nhận những tri thức mới thì quá trình NT của
HS chủ yếu là lĩnh hội lại những tri thức mà nhân loại đã khám phá trong một thời
gian nhất định và biến những tri thức đó thành tài sản riêng của từng cá nhân. Tính
sáng tạo trong hoạt động NT của HS không phải là tạo ra được những điều mới cho
xã hội, mà là cho chính bản thân HS. Đó là những cơ sở, nền tảng quan trọng để sau
này HS có thể khám phá, tạo ra được những điều mới, cái mới góp phần làm phong
phú hơn kho tàng tri thức của nhân loại. Trên đại thể, quá trình NT của HS trong
học tập diễn ra theo một trình tự, tuân thủ các nguyên tắc của con đường biện chứng
của việc NT mà V.I.Lênin đã nêu - từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.[42, tr.175]
17


Khác với các lĩnh vực khác, đối tượng NT của khoa học lịch sử (LS) nhìn
chung không lặp lại cả về thời gian và không gian. Do vậy, hoạt động nhận thức LS
tuy vẫn tuân thủ theo con đường biện chứng của sự NT chân lý nhưng lại mang nét
đặc trưng riêng vì quá trình nhận thức LS không phải bắt đầu từ cảm giác, tri giác
mà được tiến hành trên cơ sở những biểu tượng gián tiếp về các sự kiện, hiện tượng
S được xây dựng thông qua các nguồn sử liệu để tái tạo lại bức tranh S đúng như
nó đã tồn tại trên những nét chủ yếu nhất.
Vì vậy, trong quá trình học tập bộ môn LS ở trường phổ thông, NLNT của
HS là một tổ hợp tâm lí của HS, giúp HS có khả năng tái hiện, nắm bắt, hiểu và
vận dụng các tri thức LS để hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập được giao. (tác
giả định nghĩa)
Với định nghĩa như vậy, theo chúng tôi nội hàm khái niệm năng lực nhận
thức của HS được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
- Khả năng tái hiện, liên hệ những kiến thức LS đã học để giải quyết những
tình huống học tập mới.
- Khả năng vận dụng thành thạo, linh hoạt các thao tác tư duy như so sánh,

đối chiếu; phân tích, tổng hợp; khái quát hóa, trừu tượng hóa để huy động các kiến
thức LS đã học giải quyết những nhiệm vụ đặt ra trong quá trình học tập và thực
tiễn cuộc sống.
- Tính tích cực học tập, thái độ phê phán, nhận định trong học tập và khả
năng vận dụng những tri thức đã học để tự lực lĩnh hội tri thức mới.
- Thái độ hăng say trong học tập, kiên trì, khắc phục mọi khó khăn thực hiện
có kết quả nhiệm vụ học tập để NT sâu sắc hơn kiến thức LS.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển năng lực nhận thức
“Phát triển” là một trong những khái niệm được sử dụng để nói đến sự thay
đổi của một vấn đề nào đó.
Theo “Từ điển Tiếng việt”, phát triển là sự “biến đổi hoặc làm cho biến đổi
theo hướng tăng từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp”. [58, tr.701]
Trong “Từ điển Anh - Việt” khái niệm phát triển được hiểu theo nghĩa của từ
“develop” là “làm cho ai, cái gì tăng trưởng dần dần; trở nên hoặc làm cho trưởng
thành hơn, tiến triển hơn hoặc có tổ chức hơn”. [62, tr.476]
18


Do vậy, “phát triển là sự lớn mạnh, trưởng thành hơn, là sự thay đổi liên tục
theo hướng tích cực của cái mới so với cái cũ đã xuất hiện trước đó”. [44, tr.37]
Từ những định nghĩa nêu trên chúng ta có thể hiểu phát triển NLNT là quá
trình tăng cường, nâng cao khả năng nắm bắt, hiểu và vận dụng tốt những tri thức
khoa học đã có một cách tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để hình thành những
tri thức mới trong bộ não người. (tác giả định nghĩa)
Trong dạy học, người ta thường sử dụng từ “phát triển” để nhấn mạnh đến sự
thay đổi liên tục về khả năng vận dụng những NL của HS để hoàn thành các nhiệm
vụ học tập ngày càng cao so với mức độ thực hiện của HS. Để đạt được sự phát
triển đó, GV phải thường xuyên đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ học tập khác nhau
và tổ chức điều khiển hoạt động tự NT của HS nhằm hình thành cho HS thái độ,

NL, phương pháp và ý chí học tập để tự khai phá những tri thức mới. Thực chất đây
là những biện pháp tác động theo ý định chủ quan mang tính sư phạm rõ ràng nhằm
kích thích sự phát triển hay mức độ thuần thục, sự nhanh nhạy của các thuộc tính
tâm lí, thao tác tư duy của HS trong các tình huống học tập khác nhau. Giúp HS có
thể chủ động, tự lực tiếp thu những kiến thức học tập khác nhau. Trên thực tế, đây
là một trong những mục tiêu mà quá trình dạy học cần đạt được. Vì vậy, khi đặt ra
yêu cầu phát triển NLNT của HS GV phải xác định rõ mức độ đã có của từng đối
tượng HS, yêu cầu NT của bài học để xác định được những tiêu chí cụ thể cần phải
phát triển và những cơ sở để đánh giá được mức độ phát triển về mặt NT của HS.
Xuất phát từ những đặc trưng của bộ môn LS ở trường THPT, theo chúng tôi
phát triển NLNT lịch sử là quá trình tăng cường, nâng cao khả năng biết, hiểu
và vận dụng kiến thức LS đã có của HS để giải quyết các nhiệm vụ học tập đặt
ra. (tác giả định nghĩa).
NT về LS, con người phải trải qua quá trình tư duy và hành động, vì LS bao
hàm trong nó những con người cụ thể trong những thời kì khác nhau, với những lối
sống, cách suy nghĩ và kết quả khác nhau. Nếu không có khả năng tư duy thì không thể
NT đúng hiện thực khách quan vô cùng phong phú, phức tạp và không thể hành động
đúng cho sự phát triển hợp quy luật của xã hội loài người và dân tộc như Ph.Ăngghen
đã nói “ ịch sử bắt đầu từ đâu thì quá trình tư duy bắt đầu từ đấy” [42, tr.174]. Do
vậy, quá trình phát triển của NT luôn gắn liền với quá trình phát triển tư duy.
19


Trong quá trình dạy học LS ở trường THPT, để thuận lợi cho GV đánh giá và
HS có thể tự đánh giá mức độ phát triển NLNT lịch sử, chúng ta có thể căn cứ vào
thang NL sau:
- Nhận biết: ở mức độ này yêu cầu HS ghi nhớ được sự kiện, kể tên nhân vật
LS cụ thể, nêu diễn biến các cuộc kháng chiến, chiến dịch [11, tr.50]…
Hoạt động NT của HS ở thang NL này chủ yếu được tiến hành dựa trên trí nhớ
và tư duy tái hiện. Để phát triển NLNT của HS, trong quá trình khôi phục, tái hiện

các sự kiện, hiện tượng LS giáo viên có thể tổ chức, hướng dẫn HS chọn lọc và ghi
nhớ những nét đặc trưng, điển hình của các sự kiện, hiện tượng LS đó.
- Thông hiểu: ở mức độ này đòi hỏi HS phải hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng
LS; trên cơ sở đó biết khái quát, xâu chuỗi các sự kiện LS, lý giải được mối quan hệ
giữa sự kiện này với sự kiện khác [11, tr.50].
Đây được xem là giai đoạn đầu trong quá trình tư duy sáng tạo của HS. Ở giai
đoạn này, HS đã biết vận dụng một số thao tác của tư duy như so sánh, đối chiếu;
phân tích, tổng hợp; khái quát hóa, trừu tượng hóa để khám phá bản chất và có được
những NT mới về các sự kiện, hiện tượng LS. Từ quá trình NT này, sẽ giúp HS có
điều kiện để rèn luyện khả năng vận dụng các thao tác tư duy trong quá trình học tập,
góp phần phát huy tính tích cực học tập của HS.
- Vận dụng ở cấp độ thấp: HS vượt qua cấp độ hiểu biết đơn thuần và có thể sử
dụng các kiến thức đã có để giải quyết nhiệm vụ học tập trong các tình huống tương
tự nhưng không hoàn toàn giống như tình huống đã gặp trên lớp [11, tr.50].
Ở thang NL này, HS đã có sự vận dụng linh hoạt, thành thạo các thao tác tư
duy khác nhau để tự lực vận dụng các kiến thức LS đã học giải quyết các nhiệm vụ,
những tình huống học tập mới mà HS chưa từng trải qua trong quá trình học tập. So
với thang NL thông hiểu, tính sáng tạo ở thang NL này được biểu hiện rõ ràng, sắc
nét hơn. Bởi lẽ, trước những tình huống học tập khác nhau, HS đã linh hoạt kết hợp
những phương thức đã biết thành một phương thức mới để có thể tự lực giải quyết
những nhiệm vụ học tập mới. Từ quá trình tự lực tìm hiểu kiến thức LS sẽ góp phần
khơi gợi hứng thú trong việc tìm hiểu và học tập bộ môn LS của HS. Thực chất đây là
bước phát triển NL vận dụng để giải quyết các nhiệm vụ học tập của bộ môn.
20


- Vận dụng ở cấp độ cao: ở mức độ này đòi hỏi trên cơ sở hiểu bản chất sự
kiện, hiện tượng LS, yêu cầu HS đánh giá, nhận xét bày tỏ chính kiến, quan điểm,
thái độ về các vấn đề LS, biết liên hệ với thực tiễn và vận dụng những kiến thức LS
giải quyết những vấn đề trong đời sống thực tiễn, biết rút ra những bài học kinh

nghiệm [11, tr.50].
Hoạt động NT ở thang NL này được biểu hiện ở khả năng vận dụng một cách
thuần thục các thao tác tư duy để huy động kiến thức đã học nhằm giải quyết những
tình huống trong cuộc sống. Đây là mức độ NT cao trong quá trình tư duy sáng tạo
của HS, gắn liền với kỹ năng sáng tạo một phương thức giải quyết mới trên cơ sở vận
dụng những kinh nghiệm, bài học LS vào cuộc sống hiện tại để vun đắp cho HS lòng
yêu thích, say mê nghiên cứu và học tập môn LS.
1.1.2. Những năng lực nhận thức cần hình thành và phát triển cho học
sinh trong quá trình dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông.
Hiện nay, để chuẩn bị cho việc áp dụng đề án đổi mới căn bản và toàn diện
trong ngành giáo dục theo định hướng phát triển NL của HS, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã tổ chức một số hội thảo, các đợt tập huấn cho GV các trường THPT trên toàn
quốc. Để giúp GV dễ dàng hơn trong việc xác định các NL cần hình thành cho HS
trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phân tích và
phân NL ra thành 2 loại: NL chung mà toàn bộ quá trình giáo dục phổ thông phải
hướng tới để hình thành cho người học và NL chuyên biệt của từng môn học ở
trường phổ thông.
NL chung là những NL cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm
việc bình thường trong xã hội. NL này được hình thành và phát triển do nhiều môn
học, liên quan đến nhiều môn học. Vì thế có nước gọi là NL xuyên chương trình.
Mỗi NL chung cần góp phần tạo nên kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng,
giúp cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp,
chúng có thể không quan trọng với các chuyên gia, nhưng rất quan trọng với tất cả
mọi người. Có 8 NL sau đây được khá nhiều nước lựa chọn và đề xuất: N tư duy
phê phán, tư duy logic; N sáng tạo, tự chủ; NL giải quyết vấn đề; NL làm việc
nhóm; NL giao tiếp làm chủ ngôn ngữ; NL tính toán, ứng dụng số; N đọc - viết;
NL công nghệ thông tin - truyền thông. [11, tr.46]
21



×