BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
LƯƠNG VIẾT HÙNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÔNG QUA DẠY HỌC ĐẠI SỐ Ở LỚP 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Toán
Mã số: 60140111
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG NAM HẢI
Huế, tháng 10/2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng
được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
LƯƠNG VIẾT HÙNG
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Nam Hải, người thầy,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và động viên tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy chúng tôi trong suốt
khóa học của lớp Cao học K23 Lý luận và Phương pháp dạy học Toán tại trường
ĐHSP Huế.
Luận văn này hoàn thành cũng nhờ được sự tạo điều kiện của các Ban giám hiệu, học
sinh trường THPT chuyên Quốc Học Huế. Đặc biệt là giáo viên Dương Thị Quỳnh
Châu, những đồng nghiệp, những người thầy của tôi đã hết sức tạo điều kiện và ủng
hộ trong quá trình triển khai ý tưởng nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến khoa Toán, phòng Sau đại học, các anh chị bạn bè
lớp Cao học Toán K23, đặc biệt các học viên chuyên ngành LL&PPDH môn Toán
trường ĐHSP Huế đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi rất mong nhận được những góp ý và nhận xét để bổ sung cho những thiếu sót
không thể tránh khỏi của luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ....................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1.
Lí do chọn đề tài ..................................................................................................6
2.
Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................7
3.
Giả thuyết khoa học ............................................................................................8
4.
Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................8
5.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................8
6.
5.1.
Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................8
5.2.
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................8
Ý nghĩa nghiên cứu .............................................................................................8
CHƯƠNG 1................................................................................................................9
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................9
1.1 Nội dung môn Toán lớp 10 (cơ bản, nâng cao) ................................................9
1.2. Về nhiệm vụ dạy học toán ở trường phổ thông..............................................14
1.2.1. Nhiệm vụ dạy học Toán ở trường phổ thông ..........................................14
1.2.2. Nhiệm vụ phát triển năng lực học sinh ...................................................18
1.2.3 Một số hình thức đánh giá năng lực .........................................................19
1.3. Một số đặc điểm của HS trung học phổ thông ...............................................22
CHƯƠNG 2..............................................................................................................24
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......24
2.1. Khái niệm về năng lực, sáng tạo, tư duy sáng tạo..........................................24
2.1.1. Năng lực và năng lực học tập của học sinh THPT ..................................24
1
2.1.2 Tính sáng tạo ............................................................................................26
2.1.3. Tư duy sáng tạo .......................................................................................27
2.2. Năng lực sáng tạo của học sinh trung học phổ thông ....................................28
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................28
2.2.2. Đặc điểm của người có năng lực sáng tạo ..............................................29
2.2.3. Một số biểu hiện của HS có năng lực sáng tạo .......................................31
2.3. Định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh phổ thông .................36
2.4. Một số kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến việc phát
triển năng lực sáng tạo thông qua dạy học Đại Số 10 ...........................................37
2.5. Một số phương pháp dạy học toán phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
...............................................................................................................................39
2.5.1. Vài nét về phương pháp dạy học toán .....................................................39
2.5.2. Chức năng của phương pháp dạy học toán .............................................39
2.5.3. Tính chất đăc thù của phương pháp dạy học toán ...................................40
2.5.4. Một số phương pháp dạy học toán thuận lợi cho việc phát triển năng lực
độc lập sáng tạo cho học sinh............................................................................40
CHƯƠNG 3..............................................................................................................52
THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO .............52
3.1. Mục đích khảo sát ..........................................................................................52
3.2. Đối tượng khảo sát .........................................................................................52
3.3. Nội dung khảo sát...........................................................................................52
3.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................52
3.5. Phân tích kết quả khảo sát ..............................................................................53
3.5.1. Nhận thức của giáo viên về phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh .53
3.5.2. Đối với học sinh ......................................................................................54
3.6. Kết luận chương 3 ..........................................................................................56
CHƯƠNG 4..............................................................................................................57
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO ......................57
4.1. Định hướng và nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển năng lực sáng tạo
cho học sinh...........................................................................................................57
4.1.1 Định hướng xây dựng biện pháp phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh
...........................................................................................................................57
2
4.1.2 Nguyên tắc xây dựng biện pháp phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
...........................................................................................................................57
4.2. Một số biện pháp sư phạm phát triển năng lực sáng tạo cho HS thông qua dạy
học Đại số 10 .........................................................................................................58
4.2.1.Biện pháp 1: Bồi dưỡng niềm đam mê, hứng thú và nhu cầu học tập toán
nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh. .............................................58
4.2.2 Biện pháp 2: Tập luyện cho học sinh giải toán theo nhiều cách khác nhau
nhằm phát triển năng lực sáng tạo, linh hoạt trong giải toán. .........................64
4.4.3 Biện pháp 3: Tập luyện cho học sinh mở rộng bài toán theo nhiều hướng
khác nhau nhằm phát triển năng lực sáng tạo. .................................................69
4.4.4 Biện pháp 4: Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án nhằm bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho HS. ................................................................................74
4.4.5 Biện pháp 5: Tập luyện năng lực dự đoán trong hoạt động giải toán Đại
số 10 nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho HS. ............................................82
4.3. Kết luận chương 4 ..........................................................................................88
CHƯƠNG 5..............................................................................................................89
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................................89
5.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .....................................................................89
5.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................................89
5.3. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................89
5.4. Tổ chức thực nghiệm......................................................................................89
5.4.1. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................89
5.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................90
5.5. Kết luận chương 5 ......................................................................................93
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN ..............................................................................95
1. Về lí luận ...........................................................................................................95
2. Về thực tiễn .......................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................101
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................107
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................107
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................109
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
THPT
Trung học phổ thông
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
Bộ GD&ĐT
Bộ Giáo dục và Đào tạo
DH
Dạy học
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
PPGD
Phương pháp giáo dục
TN
Thực nghiệm
TNKQ
Thực nghiệm khách quan
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
ĐC
Đối chứng
TBDH
Thiết bị dạy học
NXB
Nhà xuất bản
SGK
Sách giáo khoa
ĐS
Đại số
PT
Phương trình
ĐPCM
Điều phải chứng minh
BĐT
Bất đẳng thức
NLST
Năng lực sáng tạo
THCVD
Tình huống có vấn đề
NLST
Năng lực sáng tạo
ĐG
Đánh giá
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
ĐBH
Đặc biệt hóa
KQH
Khái quát hóa
DA
Dự án
DHTH
Dạy học tích hợp
4
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc của phương pháp dạy học toán ..........................................39
Sơ đồ 2.2 Mô hình dạy học theo quan điểm kiến tạo ........................................44
Sơ đồ 2.3 Mô hình học tập theo lí thuyết kiến tạo .............................................45
Sơ đồ 4.1: Tóm tắt ..............................................................................................87
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 3.1: Kết quả điều tra giáo viên .................................................................53
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát học sinh ..................................................................55
Bảng 4.1 ..............................................................................................................60
Bảng 4.2 ..............................................................................................................61
Bảng 4.3 Bảng kiểm quan sát biểu hiện năng lực sáng tạo theo biện pháp 1 ...62
Bảng 4.4 Bảng kiểm quan sát biểu hiện năng lực sáng tạo theo biện pháp 2 ...68
Bảng 4.5 Bảng kiểm quan sát biểu hiện năng lực sáng tạo theo biện pháp 3 ...72
Bảng 4.6 Bảng kiểm quan sát biểu hiện năng lực sáng tạo theo biện pháp 4 ...80
Bảng 4.7 Bảng kiểm quan sát biểu hiện năng lực sáng tạo theo biện pháp 1 ...87
Bảng 5.1 ..............................................................................................................92
Bảng 5.2 : Kết quả tổng hợp..............................................................................93
Hình 4.1 Đồ thị các hàm số ................................................................................60
Hình 4.2 Đồ thị các hàm số ................................................................................61
5
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ 21 – kỷ nguyên của thời đại kĩ thuật số và thông tin toàn cầu,
xã hội loài người có nhiều chuyển biến và do đó quan niệm giáo dục cũng đã có
những thay đổi cơ bản. Dạy học không phải là quá trình truyền thụ kiến thức một
chiều mà hướng tới việc hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho người
học, tạo điều kiện để họ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của bản
thân.
Trong sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam thì nhiệm
vụ phát triển các phẩm chất, năng lực cho người học trở hành nhiệm vụ trung tâm của
hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông.
Tổ chức các nước kinh tế phát triển OECD quan niệm “Năng lực là khả năng
cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một
bối cảnh cụ thể ” [11,tr.12] . Ở Việt Nam, vấn đề năng lực cũng đã sớm được đề cập.
Theo tác giả Nguyễn Thị Minh Phương (2007) “Năng lực cần đạt được của học sinh
THPT là tổ hợp nhiều khả năng và giá trị được cá nhân thể hiện thông qua các hoạt
động có kết quả” [10,tr.12]. Điều đó cho thấy phát triển năng lực của HS là quan
trọng và tất yếu của quá trình dạy học và giáo dục.
Để phát triển năng lực cá nhân HS ở mức độ cao nhất chúng ta cần phải phát
triển được năng lực sáng tạo của học sinh. R.L Solsor(2003) cho rằng: “Sự sáng tạo
là một hoạt động nhận thức mà nó đem lại một cách nhìn nhận hay giải quyết mới
mẻ đối với một vấn đề hay một tình huống” [12]. Đó là một phần lí do cho thấy việc
sáng tạo không ngừng nghỉ trong bản thân người học nó góp phần thúc đẩy năng lực
tối đa của cá nhân HS.
Việc bồi dưỡng rèn luyện tư duy, phát triển năng lực sáng tạo cho HS không
phải gần đây mới xuất hiện mà đã được đặt thành vấn đề cách đây khá lâu. Trong các
giáo trình của bộ môn “Phương pháp dạy học” tại các trường Sư phạm luôn đề cao
việc rèn luyện tư duy, phát triển năng lực sáng tạo cho HS. Thậm chí Bộ GD-ĐT còn
6
xem đây là một nhiệm vụ cụ thể, quan trọng, đứng hàng thứ hai chỉ sau nhiệm vụ
“cung cấp một hệ thống kiến thức cho HS”.
Đề cập đến vấn đề dạy và học Toán học, Tôn Thân (1995) nhấn mạnh: “Tư
duy sáng tạo là một dạng của tư duy độc lập, tạo ra ý tưởng mới, độc đáo và có hiệu
quả giải quyết vấn đề” [9]. Ý tưởng mới là thể hiện ở chỗ phát hiện vấn đề mới, tìm
ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới, mới đối với chủ thể, cao hơn nữa mới đối với xã
hội, mới đối với nhân loại. Với trình độ của HS thì việc tìm ra vấn đề mới cũng không
phải là dễ, cho nên việc phát hiện vấn đề mới đối với chủ thể nhiều khi còn quan trọng
hơn việc giải quyết vấn đề đó.
Điều 28 Luật Giáo dục(2005) hiện hành nhấn mạnh: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui hứng thú học tập cho học sinh”[2]. Ở nước ta cùng với chuyển biến bước đầu về
chất lượng giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học đang từng bước được ghi nhận,
thế nhưng về thực trạng cho thấy chất lượng nắm vững kiến thức của HS không cao,
đặc biệt dạy học phát huy tính tích cực sáng tạo cho HS còn hạn chế. Phần lớn giáo
viên chỉ mới dừng lại ở mức độ hướng dẫn HS giải bài tập mà chưa giúp các em phát
triển các năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề một cách độc lập, chủ động và
sáng tạo.
Trước tình hình hiện nay, với cương vị là những giáo viên giảng dạy Toán học,
chúng tôi suy nghĩ và mong muốn đóng góp và làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình
trong dạy học Toán nhằm giúp HS phát triển năng lực sáng tạo, giúp các em phát huy
hết năng lực của bản thân.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển năng lực
sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học Đại số ở lớp 10”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích năng lực sáng tạo của HS khi học Đại số ở lớp 10, luận
văn nghiên cứu đề xuất một số biện pháp sư phạm phát triển năng lực sáng tạo cho
HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán ở phổ thông.
7
3. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn của năng lực sáng tạo nếu vận dụng thích hợp
các biện pháp sư phạm đã đề xuất thì sẽ phát triển được các năng lực sáng tạo cho HS
thông qua dạy học Đại số 10.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về năng lực sáng tạo của học sinh.
- Các biểu hiện của năng lực độc lập sáng tạo của học sinh.
- Khảo sát thực trạng dạy học Toán phát triển NLST cho học sinh.
- Nghiên cứu các biện pháp sư phạm hiệu quả để phát triển năng lực độc lập
sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học Đại số ở lớp 10?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là quá trình dạy học Toán; nhiệm vụ phát triển các năng
lực cho HS.
5.2.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là phát triển năng lực sáng tạo cho HS thông qua dạy học
Đại số 10.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu mong đợi sẽ:
- Góp phần giúp học sinh tìm tòi và phát huy năng lực học tập của bản thân.
- Định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh phổ thông.
- Nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh trung học phổ thông.
- Đóng góp vào các nghiên cứu về năng lực sáng tạo cho học sinh nhằm giúp
một phần nhỏ cho giáo viên có thể phát huy năng lực của học sinh nước ta.
8
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nội dung môn Toán lớp 10 (cơ bản, nâng cao)
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH & KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY
ĐẠI SỐ LỚP 10 BAN CƠ BẢN
HỌC KÌ I
Chương
Bài
Mục
Hết mục I,II,III
§1. Mệnh đề (xem TL giảm tải)
Hết mục IV,V
Bài tập 1,2,3,4,5
Hết bài
I. Mệnh đề. §2. Tập hợp
Tập hợp
§3. Các phép tình tập hợp
Hết bài
(8 tiết)
§4. Các tập hợp số
Hết bài
§5. Số gần đúng. Sai số. (xem TL
giảm tải)
Hết I, III
Ôn tập chương I ( Bài tập 10,11,12,14)
Hết mục I
§1. Hàm số
Hết mục II,III
II. Hàm số §2. Luyện tập. Hàm số y=ax+b.
(xem TL giảm tải)
Bài tập 1d,2a,3,4a
bậc nhất
Hết lí thuyết
và bậc hai
§3. Hàm số bậc hai.
(7 tiết)
Bài tập 1a,b,2a,b,3,4
Ông tập chương II (bài tập 8a,c,9c,d,10,11,12)
Kiểm tra 45 phút
Hết lí thuyết
§1. Đại cương về phương trình
Bài tập 3,4
§2. Phương trình quy về phương Mục II,2 và bài tập 7b,c
trình bậc nhất, bậc 2 (xem TL
III.
giảm tải)
Bài tập 7c,d;8
Phương trình
Hết mục I
và hệ phương
Hết mục II
trình
§3. Phương trình và hệ phương Bài tập 1,2a,c,3,
(11 tiết)
trình bậc nhất nhiều ẩn
Bài tập 5a,7 (có thực hành
giải toán trên máy tính
casio,vinacal)
Ôn tập chương III
9
Tiết
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
Ôn tập chương III
Kiểm tra 45 phút
Hết mục I,II1
IV. Bất đẳng
§1. Bất đẳng thức
Hết mục II2,III
thức. Bất
Bài tập 1,3,4,5,
Phương tình.
Ôn tập học kỳ I
Ôn tập &
Ôn tập học kỳ I
Kiểm tra
Kiểm tra cuối học kỳ I
25
26
27
28
29
30
31
32
II. HỌC KỲ II
Hết mục I,II
§2. Bất phương trình và hệ bất Hết mục III 1,2,3,4,5
phương trình một ẩn
Hết mục III 6
Bài tập 1a,d,2,4,5
Hết mục I,II
Hết mục III
IV. Bất đẳng §3. Dấu của nhị thức bậc nhất
Bài tập 1,2a,c
thức. Bất
Phương tình.
Hết mục I,II
§4. Bất phương trình bậc nhất 2
(Tiếp…)
Hết mục III,IV
ẩn
(18 tiết)
Bài tập 1,2
Hết mục I
§5. Dấu của tam giác bậc hai
Hết mục II
Bài tập 1,2,3
Ôn tập chương IV (Bài tập 1,3,4,5,6,10,12)
Kiểm tra 45 phút
V.
Thông kê
(2 tiết)
VI.
Góc lượng
giác
và cung
lượng
giác
(11 tiết)
§4. Phương sai và độ lệch chuẩn (Xem TL giảm tải)
Ôn tập chương V (có thực hành trên máy tính casio, vinacal)
(Bài tập 4e)
Hết mục I , II.1
Hết mục II.2,3,4
§1. Cung và góc lượng giác
Bài
tập1,2a,d,3a,c,4a,c,5a,b,6
Hết mục I,II
§2. Giá trị lượng giác của một
Hết mục I
cung
Bài tập 1a,b,2a,b,3,4,5
Hết mục I,II
§3. Công thức lượng giác.
Hết mục III
10
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
42
44
45
46
47
48
49
50
52
53
54
55
56
57
Ôn tập &
Kiểm tra
Bài tập 1,2,4,5,6
Ôn tập chương VI (Bài tập3,4,5ab,6ab,7ad,8ad)
Kiểm tra 45 phút
Ôn tập cuối năm
Kiểm tra cuối năm
58
59
60
61
62
PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
ĐẠI SỐLỚP 10 NÂNG CAO
Chương
I. Mệnh đề.
Tập hợp.
(13 tiết)
II. Hàm số
bậc nhất và
hàm số bậc
hai.
(10 tiết)
III. Phương
trình và hệ
phương trình.
(16 tiết)
Mục
§1. Mệnh đề và mệnh đề chứa
biến
§1. Mệnh đề và mệnh đề chứa
biến
§2. Áp dụng mệnh đề vào suy
luận toán học
§2. Áp dụng mệnh đề vào suy
luận toán học
Luyện tập
§3. Tập hợp và các phép toán
trên tập hợp
§3. Tập hợp và các phép toán
trên tập hợp
Luyện tập
Luyện tập
§4. Số gần đúng. Sai số
§4. Số gần đúng. Sai số
Ôn tập chương I
Kiểm tra 45'
§1. Đại cương về hàm số
§1. Đại cương về hàm số
§1. Đại cương về hàm số
Luyện tập
§2. Hàm số bậc nhất
Luyện tập
§3. Hàm số bậc hai
§3. Hàm số bậc hai
Luyện tập
Ôn tập chương II
§1. Đại cương về phương trình
§1. Đại cương về phương trình
§2. Phương trình bậc nhất và bậc
hai một ẩn
11
Giới hạn nội dung dạy
Mục 1,2,3,4,5
Tiết
1
2
Mục 1
3
Mục 2,3
4
Mục 1,2,3
5
6
Mục 4
7
BT 22 - 30
BT31-34,36,37,40
Mục 1,2,3
Mục 4,5, LT
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
48
49
20
21
22
23
24
25
26
Mục 1,2
Mục 3,4
Mục 1,2
Mục 3
Mục 1,2,3
Mục 4,5, LT
Mục 1,2
IV. Bất đẳng
thức và bất
phương trình.
(27 tiết)
§2. Phương trình bậc nhất và bậc
hai một ẩn
Luyện tập
Luyện tập
§3. Một số phương trình quy về
bậc nhất hoặc bậc hai
§3. Một số phương trình quy về
bậc nhất hoặc bậc hai
Luyện tập (Có thực hành trên
MTBT)
Luyện tập (Có thực hành trên
MTBT)
Kiểm tra 45'
§4. Hệ phương trình bậc nhất
nhiều ẩn
§4. Hệ phương trình bậc nhất
nhiều ẩn
Luyện tập (Có thực hành trên
MTBT)
§5. Một số ví dụ về hệ PT bậc
hai 2 ẩn
Ôn tập chương III
§1. Bất đẳng thức và chứng minh
BĐT
§1. Bất đẳng thức và chứng minh
BĐT
Luyện tập
Luyện tập
Ôn tập học kì I
Ôn tập học kì I
Kiểm tra học kì I
Trả bài kiểm tra học kì I
§2. Đại cương về bất phương
trình
§3. BPT và hệ BPT bậc nhất một
ẩn
§3. BPT và hệ BPT bậc nhất một
ẩn
Luyện tập
§4. Dấu của nhị thức bậc nhất
Luyện tập
§5. BPT và hệ BPT bậc nhất hai
ẩn
12
Mục 3
27
BT 6,8,10,12
BT13,16-18,19,21
Mục 1
28
29
30
Mục 2
31
BT 22 - 25
32
BT 26 - 29
33
Mục 1,2
34
35
Mục 3
36
37
38
Mục 1,2
39
40
Mục 3
41
BT 3,5-8,11-13
BT 14,16-20
Chương I,II
Chương III,IV
42
43
44
45
46
47
48
Mục 1
49
Mục 2
50
Mục 1,2
51
52
53
54
§5. BPT và hệ BPT bậc nhất hai
ẩn
Luyện tập
§6. Dấu của tam thức bậc hai Bài tập
§7. Bất phương trình bậc hai
§7. Bất phương trình bậc hai
Luyện tập
Luyện tập
§8. Một số PT và BPT quy về
bậc hai
§8. Một số PT và BPT quy về
bậc hai
Luyện tập
Ôn tập chương IV
Kiểm tra 45'
V. Thống kê. §1. Một vài khái niệm mở đầu
(9 tiết)
§2. Trình bày một mẫu số liệu
§2. Trình bày một mẫu số liệu
Luyện tập
§3. Các số đặc trưng của mẫu số
liệu
§3. Các số đặc trưng của mẫu số
liệu
Luyện tập
Ôn tập chương V (Có thực hành
trên MTBT)
Kiểm tra 45'
VI. Góc lượng §1. Góc và cung lượng giác
giác và cung §1. Góc và cung lượng giác
lượng giác.
Luyện tập
(11 tiết)
§2. Giá trị lượng giác của góc
(cung) lượng giác
Luyện tập
§3. Giá trị lượng giác của các
góc (cung) có liên quan đặc biệt
Luyện tập
§4. Một số công thức lượng giác
§4. Một số công thức lượng giác
Luyện tập
Ôn tập chương VI
Ôn tập cuối năm
Kiểm tra cuối năm
Trả bài kiểm tra cuối năm
13
Mục 3
55
56
57
Mục 1,2
Mục 3
BT 54 - 57
BT 59 - 64
Mục 1, BT 65
58
59
60
61
62
Mục 2
63
Mục 1,2,3
64
65
66
67
68
69
70
71
Mục 4
72
Mục 1,2
Mục 3
73
74
Mục 1
Mục 2,3
75
76
77
78
79
80
81
Mục 1,2
Mục 3
82
83
84
85
86
87,88
89
90
1.2. Về nhiệm vụ dạy học toán ở trường phổ thông
1.2.1. Nhiệm vụ dạy học Toán ở trường phổ thông
a) Những căn cứ xác định mục đích dạy học môn Toán:
Mục tiêu giáo dục: Luật giáo dục nước ta quy định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ Quốc”[2].
Đặc điểm môn Toán:
Thứ nhất phải kể đến tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng.
Thứ hai, cần phải nhấn mạnh tính logic và tính thực nghiệm của Toán học.
Vai trò, vị trí và ý nghĩa của môn Toán: Trong nhà trường phổ thông, môn Toán
có một vai trò, vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng:
- Thứ nhất, môn Toán có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung
của giáo dục phổ thông.
- Thứ hai, môn Toán trung học phổ thông tiếp nối chương trình Trung học cơ
sở, cung cấp vốn văn hóa toán học phổ thông một cách có hệ thống và tương
đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, kĩ năng, phương pháp tư duy.
- Thứ ba, môn Toán còn là công cụ giúp cho việc dạy và học các môn học khác.
- Thứ tư, trong thời kì phát triển mới của đất nước, môn Toán càng có ý nghĩa
quan trọng hơn nữa.
b) Phân tích các nhiệm vụ dạy học môn Toán:
Truyền thụ tri thức, kĩ năng toán học và kĩ năng vận dụng toán học vào thực tiễn
Việc thực hiện nhiệm vụ này được cụ thể hóa như sau:
Thứ nhất, tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo những tri thức khác nhau. Người ta
thường phân biệt 4 dạng tri thức:
- Tri thức sự vật trong môn Toán thường là một khái niệm (ví dụ khái niệm vectơ), một
định lí (chẳng hạn định lí hàm số sin), cũng có khi là một yếu tố lịch sử, một ứng
dụng Toán học.
14
- Tri thức phương pháp liên hệ với hai loại phương pháp khác nhau về bản chất: những
phương pháp là những thuật giải (ví dụ như giải phương trình bậc hai) và những
phương pháp có tính chất tìm tòi (chẳng hạn phương pháp tổng quát của Polya để giải
bài tập Toán học).
- Tri thức chuẩn thường liên quan với những chuẩn mực nhất định, chẳng hạn quy định
về những đơn vị đo lường, quy ước về làm tròn những giá trị gần đúng,…
- Tri thức giá trị có nội dung là những mệnh đề đánh giá, chẳng hạn “ Toán học có vai
trò quan trọng trong khoa học và công nghệ cũng như trong đời sống”, “ Khái quát
hóa là một hoạt động trí tuệ cần thiết cho mọi khoa học”[49].
Thứ hai, do sự trừu tượng hóa trong Toán học diễn ra trên nhiều cấp độ cần rèn luyện
cho HS những kĩ năng trên những bình diện khác nhau:
- Kĩ năng vận dụng tri thức trong nội bộ môn Toán (thể hiện trình độ thông hiểu có thể
vận dụng các tri thức đã học để giải bài tập mới quy lạ về quen).
- Kĩ năng vận dụng tri thức Toán học vào các môn học khác nhau (thể hiện vai trò công
cụ của Toán học. Ví dụ: Sử dụng hệ phương trình để tìm các đại lượng của hóa học).
- Kĩ năng vận dụng Toán học vào đời sống (là một mục tiêu quan trọng của môn Toán.
Ví dụ: Dùng công thức tính diện tích để tính diện tích mảnh vườn).
Thứ ba, cần có ý thức để HS phối hợp giữa chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện kĩ năng
thể hiện ở 6 chức năng trí tuệ từ thấp lên cao:
- Biết: ghi nhớ và tái hiện thông tin.
- Thông hiểu: giao tiếp sử dụng các thông tin đã có.
- Vận dụng: áp dụng các thông tin (quy tắc, phương pháp, khái niệm,…) vào tình huống
mới mà không cần sự gợi ý.
- Phân tích: chia thông tin thành các bộ phận và thiết lập sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
chúng.
- Tổng hợp: cải tổ các thông tin từ các nguồn khác nhau, trên cơ sở đó tạo nên mẫu
mới.
- Đánh giá: phán đoán về giá trị của một tư tưởng, phương pháp, tài liệu nào đó.
Biết Thông hiểu Vận dụng Phân tích Tổng hợp Đánh giá
Thứ tư, cần làm nổi bật những mạch tri thức, kĩ năng xuyên suốt chương trình.
15
Dạy học môn Toán không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức đơn lẻ, rèn
luyện những kĩ năng riêng biệt cho HS, mà phải thường xuyên chú ý những hệ thống
tri thức, kĩ năng tạo thành những mạch xuyên suốt chương trình. Ví dụ: Phương trình
và bất phương trình, vectơ và tọa độ, hàm số và đồ thị,…
Phát triển năng lực trí tuệ chung:
Thứ nhất là rèn luyện tư duy logic và ngôn ngữ chính xác, có thể thực hiện theo ba
hướng liên quan chặt chẽ với nhau:
- Làm cho HS nắm vững, hiểu đúng và sử dụng đúng những liên kết logic: và, hoặc,
nếu thì, phủ định, nhứng lượng từ tồn tại và khái quát,…
- Phát triển khả năng định nghĩa và làm việc với những định nghĩa.
- Phát triển khả năng hiểu chứng minh, trình bày lại chứng minh và độc lập tiến hành
chứng minh.
Thứ hai là phát triển khả năng suy đoán và tưởng tượng. Muốn khai thác khả năng
này, người thầy giáo cần lưu ý:
- Làm cho HS quen và có ý thức sử dụng những quy tắc suy đoán như xét tương tự,
khái quát hóa, quy lạ về quen,…
- Tập luyện cho HS khả năng hình dung được những đối tượng, quan hệ không gian và
làm việc với chúng dựa trên những dữ liệu bằng lời hay những hình phẳng, từ những
biểu tượng của những đối tượng đã biết có thể hình thành, sáng tạo ra những hình ảnh
của những đối tượng chưa biết hoặc không có trong đời sống.
Thứ ba là rèn luyện những hoạt động trí tuệ cơ bản như phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái quát hóa, …
- Phân tích là tách (trong tư tưởng) một hệ thống thành những vật, tách một vật thành
những bộ phận riêng lẻ.
- Tổng hợp là liên kết (trong tư tưởng) những bộ phận thành một vật, liên kết nhiều vật
thành một hệ thống.
- Trừu tượng hóa là tách những đặc điểm bản chất khỏi những đặc điểm không bản
chất.
16
- Khái quát hóa là chuyển từ tập hợp đối tượng sang một tập hợp lớn hơn chứa tập hợp
ban đầu bằng cách nêu bật một số đặc điểm chung của các phần tử trong tập hợp xuất
phát. Như vậy, ta thấy ngay rằng trừu tượng hóa là điều kiện cần của khái quát hóa.
Thứ tư là hình thành những phẩm chất trí tuệ. Việc rèn luyện cho HS những phẩm
chất trí tuệ có ý nghĩa to lớn đối với việc học tập, công tác và trong cuộc sống. Có thể
nêu lên một số phẩm chất trí tuệ quan trọng.
- Tính linh hoạt: thể hiện ở khả năng chuyển hướng quá trình tư duy. Cần rèn luyện cho
HS khả năng đảo ngược quá trình tư duy, hay chuyển hướng từ hướng này sang hướng
khác thuận lợi hơn.
- Tính sáng tạo: đó là khả năng tạo ra cái mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới.
- Tính độc lập: đó là khả năng tự mình phát hiện vấn đề, tự mình xác định phương
hướng, tìm ra cách giải quyết, tự mình kiểm tra và hoàn thiện kết quả đạt được.
Giáo dục chính trị tư tưởng phẩm chất và phong cách lao động khoa học.
Thứ nhất, cần giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
- Đưa những số liệu về công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vào những đề toán trong
những trường hợp có thể được. Ví dụ: Giải phương trình và hệ phương trình.
- Khai thác một số sự kiện về lịch sử Toán học có liên quan tới truyền thống dân tộc.
Ví dụ: Tính gần đúng số
theo quy tắc “Quân bát, phát tam, tồn ngũ, quân nhị”.
- Giáo dục lòng tự hào về tiềm năng Toán học của dân tộc ta.
Thứ hai, cần bồi dưỡng cho HS thế giới quan duy vật biện chứng.
- Làm cho HS thấy rõ mối quan hệ giữa Toán học và thực tiễn. Toán học là một dạng
phản ánh thực tế khách quan, thấy rõ nguồn gốc, đối tượng và công cụ của Toán học.
- Làm cho HS ý thức được những yếu tố của phép biện chứng. Ví dụ: Sự tương quan
và vận động của các sự vật và hiện tượng.
Thứ ba, cần rèn luyện phẩm chất đạo đức, phong cách lao động khoa học cho HS thể
hiện ở tính cẩn thận, chính xác, tính kế hoạch, kỉ luật, tính kiên trì vượt khó, ý chí
tiến công, tinh thần trách nhiệm, khả năng hợp tác lao động, ý chí và thói quen học
hỏi, rút kinh nghiệm, thái độ phê phán, thói quen tự kiểm tra, …
Thứ tư, việc giáo dục thẩm mĩ qua môn Toán
17
- Môn Toán có những cơ hội để HS cảm nhận và thể hiện cái đẹp theo nghĩa thông
thường trong đời sống. Ví dụ: Những hình vẽ đẹp trong SGK, cách trình bày bảng
hợp lí của thầy cô,…
- Toán học có một vẻ đẹp rất đặc sắc thể hiện ở tính logic, chính xác của nó.
- Toán học có tác dụng phát triển ở người học nhiều phẩm chất, giúp họ biết thưởng
thức và sáng tạo cái đẹp.
Đảm bảo chất lượng phổ cập đồng thời phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu môn
Toán.
Việc đảm bảo chất lượng phổ cập xuất phát từ yêu cầu khách quan của xã hội và từ
khả năng thực tế của HS.
1.2.2. Nhiệm vụ phát triển năng lực học sinh
Năng lực chính là một thành tố quan trọng nhất trong mục tiêu đào tạo. Ngoài
kiến thức, kĩ năng thì cao hơn là năng lực biết vận dụng kiến thức kĩ năng vào thực
tiễn. Đào tạo theo hướng phát triển năng lực người học đã và đang trở thành một xu
thế tất yếu của giáo dục trên thế giới. Việc chú trọng đến sự phát triển năng lực, kĩ
năng cho HS là điều rất cần thiết.
Để có được năng lực, người học phải vận dụng tích hợp những điều đã biết,
đã học (kiến thức, kĩ năng, phẩm chất, thái độ, niềm tin,...)
Để đánh giá năng lực của người học, cần đặc biệt nhấn mạnh đến đánh giá quá
trình học. Việc đánh giá quá trình học kết hợp với đánh giá kết quả học sẽ đem lại
những thông tin phản hồi để cả người dạy và người học điều chỉnh hoạt động dạy và
học của mình.
Đánh giá năng lực được thể hiện thông qua:
- Sản phẩm học tập hoặc bài kiểm tra: Tính khoa học, thực tiễn, tính độc đáo, sáng
tạo của sản phẩm học tập thể hiện trong bài tập, bài kiểm tra.
- Kết quả quan sát trong quá trình học.
Những năng lực chuyên môn trong môn Toán của HS cần đạt bao gồm các năng
lực sau đây:
- Giải quyết các vấn đề toán học;
- Lập luận toán học;
18
- Mô hình hóa toán học;
- Giao tiếp toán học;
- Tranh luận về các nội dung toán học;
- Vận dụng các cách trình bày toán học;
- Sử dụng các ký hiệu, công thức, các yêu tố thuật toán.
1.2.3 Một số hình thức đánh giá năng lực
a. Đánh giá qua quan sát
Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá các thao tác, động
cơ, các hành vi, kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức, chẳng hạn như cách giải
quyết vấn đề trong một tình huống cụ thể. Việc quan sát có thể được thực hiện trực
tiếp trong quá trình học tập của HS hoặc gián tiếp (qua nghiên cứu các sản phẩm của
quá trình học tập của họ).
Để đánh giá qua quan sát, GV cần xác định mục đích, xác định cách thức thu
thập thông tin từ phía HS sau đó tổ chức quan sát, ghi biên bản. Trên cơ sở kết quả
quan sát, GV đánh giá cách thức hoạt động của HS, phân tích thông tin, nhận xét kết
quả, ra quyết định. Qua quan sát, GV hiểu được các hành vi của HS trong bối cảnh
cụ thể. Những quan sát này cung cấp các dữ liệu liên quan trực tiếp đến tình huống
và hành vi điển hình của HS.
Hạn chế lớn nhất của việc đánh giá qua quan sát là những ghi chép, đánh giá
mang đậm tính chủ quan của người quan sát.
b. Đánh giá qua học bạ
Học bạ: là sự theo dõi, trao đổi, ghi chép được của chính HS những gì họ nói,
hỏi, làm cũng như thái độ, ý thức của HS với quá trình học tập của mình cũng như
đối với mọi người.
Học bạ là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của HS trong đó HS tự đánh giá
bản thân mình, nêu lên những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích của mình, tự ghi lại kết
quả học tập, tự đánh giá đối chiếu với mục tiêu học tập đã đặt ra để nhận ra được sự
tiến bộ hoặc chưa tiến bộ, tìm nguyên nhân và cách khắc phục trong thời gian tới.
Ý nghĩa của học bạ:
19
- Là không gian cho sự sáng tạo và tìm hiểu về bản thân, khuyến khích niềm say mê
trong học tập, HS không chỉ tập trung vào hoạt động học tập mà còn tạo hứng thú cho
hoạt động đánh giá.
- Là một định hướng học tập tới học sâu và học tập lâu dài.
- Thúc đẩy HS chú tâm vào việc học của bản thân, yêu thích và có trách nhiệm với
nhiệm vụ học tập qua việc nhìn thấy kĩ năng học tập tiềm ẩn của mình.
- Là cầu nối HS - GV, HS - HS.
- Thể hiện sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập một vấn đề, trong một giai đoạn
hay cả quá trình học tập.
- Giúp GV điều chỉnh cách hoạt động giảng dạy, giáo dục, giúp HS điều chỉnh hành
vi.
Đánh giá qua học bạ:
Đánh giá qua học bạ của HS cho phép GV đánh giá các kĩ năng của người học
thông qua các hành vi hoặc các sản phẩm của họ, đồng thời cho phép HS nâng cao
năng lực tự đánh giá để thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu của mình trong quá trình hoạt
động và làm cho người học có ý thức trách nhiệm đối với việc học.
Việc đánh giá qua học bạ có thể thực hiện theo các bước sau:
- Trao đổi và thảo luận với các đồng nghiệp về sản phẩm yêu cầu HS thực hiện để
lưu giữ trong hồ sơ.
- Cung cấp cho HS một số mẫu, ví dụ bảng điểm, cách kiểm tra để HS biết cách học
tập của mình.
- Tổ chức cho HS thực hiện các hoạt động học tập.
- Trong quá trình diễn ra hoạt động, GV tác động hợp lý, kịp thời bằng cách đặt câu
hỏi, gợi ý, khuyến khích giảng giải hay bổ sung.
- HS thu thập các sản phẩm hoạt động: giấy tờ, tài liệu, bài học, soạn bài, học bài
trước khi đến lớp...
- HS đánh giá các hoạt động và mức độ đạt được của mình qua bảng điểm từ đó có
những điều chỉnh hoạt động học.
Đánh giá qua bảng điểm, học bạ có một số ưu điểm rõ rệt: Giúp HS chủ động
theo dõi, tự đánh giá để thấy được khả năng và những tiến bộ rõ rệt của mình, từ đó
20
có sự điều chỉnh PP học, xác định động cơ, mục tiêu học tập. Giúp GV hỗ trợ kịp thời
việc học tập của HS và điều chỉnh cách dạy cho phù hợp. Tuy nhiên, để đánh giá học
tập của HS một cách chính xác, có hiệu quả giáo dục cao đòi hỏi GV cần có sự quan
tâm nhiều hơn đến từng HS, để nắm được tính chính xác của các thông tin ghi trong
bảng điểm, học bạ về học tập của họ. Ngoài ra, cũng như mọi sự đánh giá khác, người
GV cần có sự khách quan, khuyến khích sự thay đổi tích cực, dù nhỏ, của mỗi HS,
giúp họ có niềm tin vào sự tiến bộ của bản thân mình.
c. Đánh giá qua các bài kiểm tra miệng
Kiểm tra miệng là một trong những dạng bài học thực hành cơ bản để HS tích
cực hơn trong việc đánh giá bản thân sau một buổi học trước khi đến lớp.
Qua các bài kiểm tra miệng, GV đánh giá nội dung học tập của HS, sự chuẩn
bị kĩ lưỡng về tài liệu, soạn bài, nội dung bài cũ và quá trình trao đổi, bảo vệ quan
điểm của HS.
GV cần đánh giá HS lên trả bài về vấn đề của mình có rõ ràng, mạch lạc hay
không? Trả lời các câu hỏi của GV đặt ra có chính xác không?
Qua mức độ trả lời mà GV đánh giá kết quả học tập của HS xem HS có tích
cực không, phát biểu có đúng trọng tâm không?
Đánh giá qua kết quả bài kiểm tra miệng:
-
Kiểm tra miệng giúp HS phát huy được tính tích cực học tập, độc lập tìm tòi
tri thức, vận dụng tri thức và thực hành.
-
Về ý nghĩa giáo dục, kiểm tra miệng góp phần củng cố, hình thành niềm tin,
tính tích cực nhận thức và hoạt động, góp phần xây dựng nhân cách người HS.
-
Thông qua kiểm tra miệng, GV có thể kiểm tra, đánh giá trình độ hiểu biết,
khả năng độc lập học tập, PP học của HS.
-
Hạn chế lớn nhất của kiểm tra miệng là tốn thời gian, kiểm tra được tức thời
một vài HS, khó bao quát được tất cả HS và cũng chỉ kiểm tra được mức độ
thấp, tính tức thời của HS.
d. Đánh giá qua bài kiểm tra
21
Là một hình thức GV đánh giá năng lực HS bằng cách thiết kế đề kiểm tra ĐG
năng lực theo ba mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng để kiểm tra trong một
thời gian nhất định để HS hoàn thành, sau đó GV chấm bài và cho điểm.
Qua bài kiểm tra, GV đánh giá được ở HS những kĩ năng và kiến thức, qua đó
GV có thể điều chỉnh các hoạt động DH và giúp đỡ đến từng HS.
1.3. Một số đặc điểm của HS trung học phổ thông
Tuổi HS THPT là thời kỳ đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát
triển thể chất đã bước vào thời kỳ phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Ở tuổi đầu
thanh niên, HS THPT vẫn còn tính dễ bị kích thích và sự biểu hiện giống như lứa tuổi
thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích ở tuổi thanh niên không phải chỉ do nguyên
nhân sinh lý như lứa tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân ở độ tuổi
này như (hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…)
Nhìn chung lứa tuổi THPT có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu
niên. Sự phát triển của thể chất lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng nhất định đến tâm lý và
nhân cách cũng như ảnh hưởng tới những lựa chọn trong cuộc sống.
Học tập vẫn là hoạt động chủ đạo của HS THPT. Với những yêu cầu cao hơn
về tính tích cực và độc lập trí tuệ. Muốn lĩnh hội được sâu sắc môn học phải có trình
độ tư duy. Đòi hỏi phải có tính năng động và độc lập ở lứa tuổi này.
Thái độ đối với việc học tập cũng có sự thay đổi. Thái độ tự ý thức về việc học
tập cho tương lai được nâng cao. Học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu
theo quan điểm của tương lai của mình. Có thái độ lựa chọn đối với từng môn học và
đôi khi chỉ chăm chỉ học những môn được cho là quan trọng và có ảnh hưởng trực
tiếp tới tương lai.
Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập đã trở nên xác định và
thể hiện rõ ràng hơn, HS thường có hứng thú ổn định đối với một môn khoa học hay
lĩnh vực nào đó. Điều này kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri
thức trong lĩnh vực tương ứng.
Lứa tuổi THPT là giai đoạn quan trọng trong việc phát triển trí tuệ. Do cơ thể
được hoàn thiện nên tạo điều kiện cho HS phát triển trí tuệ. Cảm giác và tri giác lứa
tuổi này đã đạt mức độ của người lớn. Điều này làm cho năng lực cảm thụ được nâng
22