Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện vĩnh linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ VIỆT HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CÚU

Thừa Thiên Huế, 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

LÊ VIỆT HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 10 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN MINH TIẾN



Thừa Thiên Huế, 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Lê Việt Hà

ii


Lời Cảm Ơn
Trong quá trình nghiên cứu và học tập, tác giả đã nhận dược quan tâm
và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh đạo, của thầy cô giáo,
anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Vời tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn:
Các Giáo sư, phó Giáo sư, Tiến sĩ và quý thầy cô Khoa Tâm lý
Giáo dục, trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế đã tham gia quản lý,
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS. TS Phan Minh Tiến, người thầy,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong quá trình
thực hiện luận văn này.
Ban Giám đốc, các phòng ban Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng
Trị, phòng Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Linh đã cho phép và tạo điều kiện

thuận lợi cho tôi được đi học.
Quý Thầy giáo, Cô giáo các trường tiểu học huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp số liệu và tư vấn khoa học
trong quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng, song khả năng còn hạn chế, thời gian nghiên cứu ít,
thực tiễn công tác lại sinh động và có rất nhiều vấn đề cần quan tâm, chắc
chắn luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong
quý Thầy giáo, Cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý để luận văn
được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Việt Hà
iii
iii


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................7
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................9

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................9
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................10
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GV TIỂU HỌC .................................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................11
1.2. Các khái niệm cơ bản......................................................................................12
1.2.1. Quản lý; quản ý giáo dục; quản lý nhà trường .......................................12
1.2.2. Năng lực dạy học ....................................................................................17
1.2.3. Bồi dưỡng, bồi dưỡng năng lực dạy học ................................................26
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NLDH cho GV .......................................27
1.3. Hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên ở trường
tiểu học ...................................................................................................................28
1.3.1. Sự cần thiết của việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV ..............................28
1.3.2. Mục tiêu bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV .................................................28
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng NLDH....................................................................28

1


1.3.4. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV .........................29
1.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên
tiểu học ...................................................................................................................29
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của HT trường TH đối với QL hoạt động bồi
dưỡng NLDH cho ĐNGV ................................................................................29
1.4.2. Nội dung QL hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV TH...................30
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV

tiểu học .............................................................................................................33
Tiểu kết chương 1......................................................................................................35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG
LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN VĨNH LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ .........................................................36
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo của huyện Vĩnh
Linh, tỉnh Quảng Trị ..............................................................................................36
2.1.1. Vị trí địa lý ..............................................................................................36
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ..........36
2.1.3. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục và giáo dục TH huyện Vĩnh Linh ...37
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng ..........................................................41
2.2.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................41
2.2.2. Nội dung khảo sát ...................................................................................41
2.2.3. Đối tượng khảo sát..................................................................................41
2.2.4. Thời gian khảo sát ..................................................................................41
2.2.5. Phương pháp khảo sát và xử lý số liệu ...................................................41
2.3. Thực trạng về năng lực dạy học và công tác bồi dưỡng năng lực dạy học cho
đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .............42
2.3.1. Thực trạng về NLDH của ĐNGV các trường TH huyện Vĩnh Linh, tỉnh
Quảng Trị ..........................................................................................................42
2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về hoạt động bồi dưỡng NLDH
cho ĐNGV ........................................................................................................48
2.3.3. Thực trạng về nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng, kiểm tra –
đánh giá đối với hoạt động bồi dưỡng NLDH cho đội ngũ GV .......................49

2


2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo
viên các trường tiểu học huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị ..................................53

2.4.1. Thực trạng QL nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV trong việc nâng cao
NLDH ...............................................................................................................53
2.4.2. Thực trạng về thực hiện các chức năng QL hoạt động bồi dưỡng NLDH
cho ĐNGV ........................................................................................................54
2.4.3. Thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV thông qua tổ
chuyên môn.......................................................................................................56
2.4.4. Thực trạng QL việc thực hiện đồi mới phương pháp dạy học của GV để
nâng cao NLDH cho GV ..................................................................................59
2.4.5. Thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng NLDH thông qua việc tự học, tự
bồi dưỡng của ĐNGV .......................................................................................61
2.4.6. Thực trạng QL việc nghiên cứu khoa học của GV trong nâng cao NLDH ..62
2.4.7. Thực trạng tổ chức các điều kiện hỗ trợ giúp GV nâng cao NLDH.......63
2.4.8. Thực trạng việc xây dựng hệ thống thông tin và môi trường dạy học để
nâng cao NLDH cho đội ngũ GV .....................................................................63
2.5. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng .......................................................64
2.5.1. Kết quả đạt được .....................................................................................64
2.5.2. Hạn chế, tồn tại .......................................................................................64
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................65
Tiểu kết chương 2......................................................................................................66
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GV CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH
LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ....................................................................................67
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................................................67
3.1.1. Các biện pháp cần phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất
lượng GD ở trường TH .....................................................................................67
3.1.2. Các biện pháp cần phải phát huy được tính tích cực, chủ động của đội
ngũ CBQL, GV .................................................................................................68
3.1.3. Các biện pháp cần phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và thực tiễn ...68
3.2. Các biện pháp cụ thể .......................................................................................68


3


3.2.1. Nhóm các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm
quan trọng của hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV TH ..........................68
3.2.2. Nhóm các biện pháp xây dựng cơ cấu tổ chức nhân lực trong hoạt động
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV TH ............71
3.2.3. Nhóm các biện pháp QL công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng NLDH
cho ĐNGV ........................................................................................................73
3.2.4. Nhóm các biện pháp tăng cường chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động
bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV ..........................................................................82
3.2.5. Nhóm các biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng
NLDH cho ĐNGV ............................................................................................83
3.2.6. Nhóm các biện pháp tăng cường hiệu lực những chế định của GD&ĐT
đối với công tác QL của HT trong việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV ...........87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................88
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi của các nhóm
biện pháp ................................................................................................................88
Tiểu kết chương 3......................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý


CLDH

: Chất lượng dạy học

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

ĐDDH

: Đồ dùng dạy học

ĐHSP

: Đại học sư phạm

ĐNGV

: Đội gũ giáo viên

GV


: Giáo viên

GD

: Giáo dục

HS

: Học sinh

KH-CN

: Khoa học – công nghệ

NLDH

: Năng lực dạy học

PPDH

: Phương pháp dạy học

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục


QLNT

: Quản lý nhà trường

QTDH

: Quá trình dạy học

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

TBDH

: Thiết bị dạy học

TH

: Tiểu học

TL

: Tỷ lệ

TT


: Thứ tự

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Quy mô trường, lớp, HS TH huyện Vĩnh Linh .....................................38

Bảng 2.2.

Thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL TH. ..............................39

Bảng 2.3.

Thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ GV TH. ..................................39

Bảng 2.4.

Thống kê về chất lượng giáo dục HSTH ...............................................40

Bảng 2.5.

Đánh giá của CBQL, GV các trường TH về NLDH của GV ................43

Bảng 2.6.

Thực trạng nhận thức về sự cần thiết phải bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV

trường TH của CBQLvà GV .................................................................48

Bảng 2.7.

Thực trạng về nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng, kiểm tra –
đánh giá đối với hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV ...................49

Bảng 2.8.

Thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV .....................54

Bảng 2.9.

Thực trạng QL hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV thông qua tổ
chuyên môn ...........................................................................................56

Bảng 2.10. Thực trạng QL việc thực hiện đồi mới PPDH của CBQL và GV .........59
Bảng 2.11. Thực trạng QL việc tự học, tự BD nâng cao NLDH của ĐNGV ..........61
Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết của các nhóm biện pháp bồi
dưỡng NLDH cho ĐNGV .....................................................................89

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các nhóm biện pháp bồi dưỡng
NLDH cho ĐNGV .................................................................................91

6



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý ........................................................14
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ về QLGD .......................................................................................15
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa các thành tố của QTDH trong nhà trường ..................16

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới giáo dục đang đòi hỏi không ngừng sự vươn lên của đội ngũ nhà giáo
nhằm đáp ứng yêu cầu giảng dạy và nâng cao chất lượng giáo dục. Để thích nghi và
nâng chất chính mình không cách nào khác là ý thức tự bồi dưỡng của những người
thầy trên mọi cương vị dù quản lý hay giảng dạy. Nếu người thầy bằng lòng với
kiến thức, tự tin với khả năng, thâm niên của bản thân mà bỏ qua tự học, trau dồi
tích lũy kiến thức chắc chắn sẽ trở nên tụt hậu từng giờ, từng ngày. Và kết quả cuối
cùng là không đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện đại.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ II (Khóa VIII) đã xác định “Để
đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo cần giải quyết tốt vấn đề thầy giáo” và đưa
ra giải pháp “ Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn
hóa, nâng cao phẩm chất năng lực cho ĐNGV” [11].
Thực tiễn cho thấy, hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV có tầm quan trọng
chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và dạy học trong các nhà
trường nói chung và trường tiểu học nói riêng, nhằm mục tiêu phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu xã hội. Như vậy, người GV tiểu học có vai trò rất quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng dạy học. Để làm được điều này đòi hỏi GV phải có
năng lực sư phạm, bao gồm năng lực giáo dục học sinh, năng lực dạy học, năng lực tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, trong đó, NLDH có vai trò quyết định.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, GD&ĐT của huyện Vĩnh Linh, tỉnh

Quảng Trị nói chung và giáo dục TH của huyện nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn,
thử thách. Nhìn chung chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp. Một trong những
nguyên nhân là do NLDH của GV còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới. Mặc
dù đã được tổ chức bồi dưỡng, song NLDH chưa được cải thiện đáng kể. Bên cạnh
đó, nhận thức của GV và quản lý về hoạt động bồi dưỡng NLDH còn hạn chế, hoặc
việc tổ chức triển khai công tác này thiếu sự tuân thủ những nguyên tắc nhất định;
nội dung nhiều khi thực hiện chưa đầy đủ, thiếu kế hoạch, biện pháp chỉ đạo triển
khai công tác này chưa khoa học, không thường xuyên…Đó là nguyên nhân thực
tiễn dẫn đến kết quả hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV trong các trường TH

8


trên địa bàn huyện Vĩnh Linh không đạt hiệu quả như mong muốn. Đây là những
băn khoăn trăn trở và là bài toán cần có lời giải đáp của những người làm công tác
quản lí giáo dục.
Vì vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NLDH cho
ĐNGV các trường TH huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị nhằm đề ra các biện pháp
quản lý đồng bộ có tính khả thi, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương là cần
thiết. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động bồi dƣỡng năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên các trƣờng tiểu học
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng về NLDH của
ĐNGV và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV ở các trường
TH huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
NLDH cho ĐNGV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục TH trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở trường TH.

3.2. Đối tượng ngiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV các trường TH
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Việc bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV tiểu học ở huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng
Trị đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý còn tồn
tại những vấn đề bất cập, NLDH của ĐNGV còn hạn chế, chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu đổi mới. Nếu đánh giá đúng thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý
mang tính khoa học, đồng bộ, khả thi sẻ nâng cao được hiệu quả quản lý, góp phần
nâng cao NLDH cho ĐNGV các trường TH huyện Vĩnh Linh, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NLDH cho
ĐNGV trường tiểu học.

9


Khảo sát, đánh giá thực trạng NLDH của ĐNGV và công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV các trường TH huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động bồi dưỡng NLDH
cho ĐNGV các trường TH huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích - tổng hợp, hệ thống hóa, phân loại tài liệu, khái
quát hóa các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên
gia… nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng và thu thập những thông tin có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.

6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu trong quá trình
nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác bồi dưỡng NLDH cho ĐNGV của 26
trường tiểu học trên địa bản huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
Đối tượng khảo sát: Ban giám hiệu các trường tiểu học; Các tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn và một số giáo viên.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có cấu
trúc 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học
cho đội ngũ giáo viên tiểu học
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học
cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho đội
ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO ĐỘI NGŨ GV TIỂU HỌC
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Sự nghiệp GD&ĐT là sự nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội
nhưng người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này là nhà giáo. Hồ Chủ tịch cũng đã
từng khẳng định, vấn đề then chốt quyết định chất lượng giáo dục chính là đội ngũ
những người thầy giáo và CBQL giáo dục. Bởi vì, các thầy giáo có nhiệm vụ nặng
nề là đào tạo cán bộ cho nước nhà; là “người chiến sĩ trên mặt trận tư tưởng văn

hóa”, thầy giáo có trách nhiệm truyền bá cho thế hệ trẻ lý tưởng đạo đức chân
chính, hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng cho
họ những phẩm chất cao quý và năng lực sáng tạo phù hợp với sự phát triển và tiến
bộ của xã hội. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ
vang, nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục…không có giáo dục, không có
cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa”.
Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) đã có những
định hướng chiến lước phát triển GD&ĐT trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện
đại hóa; chỉ thị 40 của Ban Bí Thư và nghị quyết 40 của Quốc hội; chỉ thị
14/2001/CT-TTg về đổi mới giáo dục phổ thông; chỉ thị số 22/2003/CT-BGD-ĐT
về việc bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ QLGD. Đặc biệt là nghị quyết 29/NQ-TW
(Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hưỡng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế.
Thời gian qua, ở nước ta việc nghiên cứu về ĐNGV được thực hiện dưới nhiều
góc độ QLGD ở cấp độ vĩ mô, vi mô. Nhiều Hội thảo khoa học về chủ đề ĐNGV dưới
góc độ QLGD theo ngành, bậc học đã được nhiều tác giả đề cập như: Phạm Minh Hạc
(1981)- Một số vấn đề về GD và khoa học GD; Trần Kiểm (2008)- Những vấn đề cơ
bản của khoa học QLGD; Nguyễn Kỳ (1987)- Mấy vấn đề về QLGD; Nguyễn Văn Lê
(1986)- Khoa học QLNT… cùng nhiều tác giả khác như Hà Sĩ Hồ, Nguyễn Quốc ChíNguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Phạm Trọng Mạnh, Thái Duy Tuyên đã có
nhiều bài viết, công trình nghiên cứu về QLGD và QLNT.
11


Cũng có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò người GV, kỹ năng sư phạm,
đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng ĐNGV như: Nguyễn Hữu Dũng - Định hướng
đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng GV; Nguyễn Văn Lê - Về nghề thầy giáo;
Tôn Thân - Vai trò người GV trong QTDH…
Một số luận văn thạc sĩ QLGD đã nghiên cứu về công tác bồi dưỡng GV như:
“Các biện pháp QL của HT nhằm nâng cao năng lực giảng dạy cho ĐNGV của

trường THPT trên địa bàn Thừa Thiên Huế” của Đặng Phước Mỹ (Huế-2004); “Các
biện pháp QLbồi dưỡng năng lực sư phạm cho cho ĐNGV THPT tỉnh Khánh Hòa”
của Trần Thức (Huế-2008); “Biện pháp QL của HT đối với công tác bồi dưỡng
NLDH cho GV THPT tỉnh Bình Định” của Nguyễn Duy Bửu (Quy Nhơn-2009)…
Từ các nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau: nghiên cứu về
ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và đặc biệt được quan tâm trên
bình diện QLGD. Trong các luận văn, các tác giả tập trung giải quyết các vấn đề
thực tiễn cụ thể ở các địa bàn nghiên cứu. Riêng vấn đề QLhoạt động bồi dưỡng
NLDH cho ĐNGV các trường TH huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị chưa được tác
giả nào quan tâm và nghiên cứu. Hơn nữa tại thời điểm này, định hướng về chương
trình dạy học, kiểm tra, đánh giá đã được đổi mới. Vì vậy, thực hiện đề tài này,
chúng tôi mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học của các trường TH
của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý; quản ý giáo dục; quản lý nhà trƣờng
1.2.1.1. Quản lý
Theo dòng thời gian lịch sử, các học thuyết về QL đã có sự tiến hóa và hoàn
chỉnh hơn. Ngày nay, đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm về QL theo nhiều cách
tiếp cận khác nhau:
Tác giả Phạm Minh Hạc viết “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể QL đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể quản lý), nhằm thực
hiện các mục tiêu dự kiến” [17].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc “QL là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức năng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra” [6].

12


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “QL là quá trình gây tác động của chủ thể QL

đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung” [2].
Tùy theo cách diễn đạt khác nhau, nhưng những định nghĩa trên đều thể hiện
được bản chất của hoạt động QL là các tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể QL (người quản lý) đến khách thể QL (người bị quản lý) – trong một tổ
chức – nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
QL không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật. Hoạt động QL vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp luật của Nhà
nước, vừa có tính xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo, QL có các yếu tố cơ bản “Sự tác động của
chủ thể quản lý; thông qua con người (khách thể quản lý); với kỹ thuật và công
nghệ; hướng tới mục tiêu” [16].
QL có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
- Kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu và
tương lai của tổ chức, biện pháp cách thức để đạt mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chính của chức năng này, đó là:
+ Xác định hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và bảo đảm (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt các mục tiêu.
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó.
- Tổ chức
Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên,
giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người QL có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành
tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều về năng lực của người QL sử dụng các
nguồn lực này ra sao cho hiệu quả và có kết quả.
- Chỉ đạo
Chỉ đạo là bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn
thành những công việc nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Việc chỉ đạo


13


không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch, bộ máy đã hoàn tất mà nó quyết định đến
hai chức năng kia.
- Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng QL, thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc
một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động
sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí
bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh uốn nắn.
Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, diễn ra có tính chu kỳ:
+ Người QL xây dựng những chuẩn mực thành đạt của hoạt động, đó là những
chỉ tiêu thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ.
+ Người QL đo lường, đối chiếu, sự thành đạt so với chuẩn mực đặt ra.
+ Người QL tiến hành điều chỉnh những sai lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ
thống đạt mục tiêu đã định.
+ Người QL hiệu chỉnh, sửa lại những chuẩn mực nếu cần.

Kế hoạch
hóa

Kiểm tra

Thông tin
QL

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
QLGD ra đời, hình thành và phát triển là một tất yếu vì giáo dục là một hiện
tượng xã hội đặc biệt, là hoạt động nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội
kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát
triển của xã hội. Như vậy QLGD là một loại hình QL xã hội.
Để hoạt động giáo dục thực sự có hiệu quả thì tất yếu giáo dục phải được tổ
chức theo một hệ thống chặt chẽ gồm các cơ sở giáo dục. Do vậy, cần có công tác
QLGD để QL các cơ sở giáo dục.

14


Có nhiều tác giả đưa ra các quan niệm khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL (hệ giáo dục), nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ là QTDH - giáo dục thế hệ trẻ, đưa
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [34].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối
hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội” [2].
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: QLGD là QL hệ thống giáo dục, là sự
tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể QL lên đối
tượng QL theo những quy luật khách quan, nhằm đưa hoạt động của hệ thống giáo
dục đạt kết quả mong muốn.
Ngày nay, với quan điểm học tập thường xuyên, học tập suốt đời, xã hội học
tập, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, nên QLGD
được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu:
“nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng quá trình CNH –

HĐH đất nước” [9].

Chủ thể quản lý

Công cụ
và phương pháp

Quản lý

Xác lập

Thực hiện
Đối tượng quản lý
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ về QLGD

15

Mục tiêu quản lý


1.2.1.3. Quản lý nhà trường
QLNT là một trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLGD nói
chung, QLGD không thể tách rời công tác QL trường học; QLNT là QL các cơ sở
của ngành giáo dục.
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLNT là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập
thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường” [25].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLNT là thực hiện đường lối giáo dục của

Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình được nhà trường vận hành theo nguyên
lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,
với thế hệ trẻ và với từng HS” [17].
Như vậy, có thể hiểu: QLNT bao gồm QL các quan hệ nội bộ (bên trong) của
nhà trường và quan hệ giữa nhà trường với xã hội (bên ngoài). Bản chất của công
tác QL trường học là quá trình chỉ huy, điều khiển, vận động của các thành tố, đặc
biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ đó là do QTDH trong nhà
trường quy định.

M
1. M: Mục tiêu dạy hoc
2. N: Nội dung dạy học
3. P: Phương pháp dạy học
4. H: Hình thức dạy học
5. ĐT: Đối tượng dạy học
6. ĐK: Điều kiện dạy học

N

P
Nhà
trường
ĐT

H
ĐK

Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa các thành tố của QTDH trong nhà trƣờng
QLNT là một dạng QL có tính đặc thù, phân biệt với các loại hình QL khác
được quy định trước hết là lao động sư phạm, đó là bản chất của QTDH, mọi hoạt

động của nhà trường đều hướng vào các thành tố của QTDH nhằm đưa nhà trường
đạt mục tiêu.

16


1.2.2. Năng lực dạy học
1.2.2.1. Năng lực
Năng lực là tập hợp hoặc tổng hợp những thuộc tính cá nhân của con người,
đáp ứng những yêu cầu lao động và đảm bảo cho hoạt động đạt kết quả cao.
Theo bộ môn tâm lý học “Năng lực là tổng hợp các thuộc tính độc đáo của cá
nhân phù hợp với các yêu cầu của một hoạt động nhất định nhằm bảo đảm cho hoạt
động đó có kết quả cao trong lĩnh vực hoạt động ấy” [20].
“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người
khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” [31].
Như vậy, năng lực là khái niệm biểu đạt khả năng và mức độ hoàn thành một
hoạt động hoặc một nhóm hoạt động có mục đích của một cá nhân hoặc một tổ
chức với thời gian nhất định trong một môi trường biến đổi.
Có nhiều cách phân loại năng lực theo nhiều tiêu chuẩn khác nhau, song có thể
phân thành hai loại: năng lực chung và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác nhau như
năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng lực tưởng tượng.
Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của xã hội
như năng lực tổ chức , năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán học...
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau,
năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên luôn, nếu chúng càng phát triển thì
càng dễ thành đạt được năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng lực
chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự phát triển
của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi

người đều phải có năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng
lực chuyên môn tương ứng với lĩnh vực công việc của mình. Những năng lực cơ
bản này không phải là bẩm sinh, mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi dưỡng
ở con người.
1.2.2.2. Năng lực dạy học
a. Khái niệm
Theo tác giả Hồ Văn Liên: “NLDH được biểu hiện ở việc nắm vững, lựa chọn
và tổ chức sắp xếp các tri thức; nắm vững đối tượng giảng dạy; khả năng sử dụng
17


ngôn ngữ và khả năng diễn đạt ý tưởng; linh hoạt sử dụng các phương tiện dạy học;
tổ chức quản lý, điều khiển HS trong giờ học; lôi cuốn, thuyết phục HS trong các
hoạt động học tập; biết ứng xử nhanh các vấn đề có tình huống trong lớp học, trong
giờ học; biết cách hướng dẫn có hiệu quả việc dạy các đối tượng cá biệt”[27].
Như vậy, NLDH là một nhóm các năng lực thuộc năng lực sư phạm trong cấu
trúc nhân cách của người GV.
NLDH là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học đạt kết quả với chất lượng
cao của người GV bao gồ:
* Tri thức và tầm hiểu biết của GV
Đây là một yếu tố cơ bản của NLDH , một trong những năng lực cốt lõi của
nghề dạy học. Người GV phải nắm vững kiến thức chuyên môn, am hiểu sâu kiến
thức các phân môn trong chương trình TH và kiến thức xã hội. Để có kiến thức
chuyên môn, kiến thức xã hội, người GV cần có nhu cầu về sự mở rộng tri thức,
tầm hiểu biết và kỹ năng để thỏa mãn nhu cầu đó.
Người GV có tri thức và tầm hiểu biết thể hiện ở chỗ:
- Nắm vững và hiểu biết rộng môn mình phụ trách.
- Thường xuyên theo dõi những xu hướng, những phát minh khoa học thuộc
môn mình phụ trách, biết tiến hành nghiên cứu khoa học và có những hứng thú
lớn lao đối với nó.

- Có năng lực tự học, tự bồi dưỡng để bổ túc và hoàn thiện tri thức của
mình, đầy đủ ý thức tự nguyện làm “một thứ bọt biển” để thấm hút vào mình mọi
tinh hoa của khoa học, của nền văn hóa nhân loại.
Để có năng lực này (tri thức và tầm hiểu biết), đòi hỏi ở người thầy giáo phải
có hai yếu tố cơ bản trong chính mình. Thứ nhất là nhu cầu về sự mở rộng tri thức
và tầm hiểu biết (nó là nguồn gốc của tính tích cực và động lực của việc tự học),
thứ hai là những kĩ năng để làm thỏa mãn nhu cầu đó (phương pháp tự học).
* Năng lực xử lý tài liệu học tập
Kết quả lĩnh hội tri thức, chiếm lĩnh đối tượng học tập phụ thuộc vào 3 yếu tố.
Một là trình độ nhận thức của HS, hai là nội dung bài dạy, ba là cách dạy của GV.
Năng lực chế biến tài liệu học tập là năng lực gia công về mặt sư phạm của
thầy đối với tài liệu học tập nhằm làm cho nó phù hợp tối đa với đặc điểm lứa
tuổi, đặc điểm cá nhân HS, trình độ, kinh nghiệm của các em và đảm bảo logic
sư phạm.
18


Bên cạnh nắm vững tri thức, đòi hỏi người GV phải căn cứ vào nhận thức
của HS để giúp HS tìm ra tri thức thông qua các tài liệu, phương tiện học tập.
Muốn làm được điều đó, người GV phải nắm vững kiến thức bài dạy, biết lựa
chọn tổ chức sắp xếp các nội dung kiến thức, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa
kiến thức. Khi trình bày một tài liệu (nhất là tài liệu mới, khó, phức tạp, có nhiều
mối tương quan), người thầy giáo phải phân tích để thấy cái gì là bản chất, là cơ
bản, mối quan hệ giữa chúng với những cái chi tiết, cái thứ yếu như thế nào,
cũng như suy nghĩ cách trình bày, dắt dẫn để làm cho chúng trở nên nổi bật, trở
thành đối tượng tiếp thu để gây hứng thú cho HS trong quá trình học tập.
Tri thức trong sách giáo khoa đã được các chuyên gia nghiên cứu và được sắp
xếp một cách hợp lý, khoa học. Tuy nhiên người dạy cũng cần xử lý lại tài liệu cho
phù hợp với mình, với người học, với điều kiện môi trường dạy học của mỗi trường.
Năng lực xử lý tài liệu học tập được biểu hiện

- Trình bày tài liệu theo suy nghĩ lập luận của mình, cung cấp cho HS
những kiến thức tinh và chính xác, liên hệ được nhiều mặt giữa kiến thức cũ và
kiến thức mới, kiến thức bộ môn này với kiến thức bộ môn khác, liên hệ vận
dụng và thực tiễn cuộc sống.
- Tìm ra những phương pháp mới, hiệu nghiệm để làm cho bài giảng đầy
sức lôi cuốn và giàu cảm xúc tích cực.
- Nhạy cảm với cái mới và giàu cảm hứng sáng tạo cũng là yếu tố góp phần
thúc đẩy năng lực chế biến tài liệu ở người thầy giáo.
* Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học
Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học là tổ chức và điều khiển tốt hoạt động
nhận thức của HS qua bài giảng và đạt đến mức như là năng lực.
Năng lực nắm vững kỹ thuật dạy học được biểu hiện ở chỗ:
- Năng lực chuẩn bị giáo án hay thiết kế bài giảng
Đây là công việc rất quan trọng của GV, nó gần như quyết định việc thành
công của một giờ dạy trên lớp, vì việc chuẩn bị giáo án chu đáo, nêu được các
hoạt động của thầy và trò, chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật, dụng cụ trực
quan… một cách đầy đủ, nghiêm túc, chuẩn xác sẽ giúp GV khi lên lớp tự tin để
dạy thành công.
- Năng lực lên lớp, giảng dạy (Khả năng truyền đạt)
19


Việc thực hiện có hiệu quả kỹ năng giảng dạy trên lớp là điều kiện cơ bản để
hình thành NLDH của GV. Trước hết thể hiện ở GV có kỹ năng sử dụng PPDH
phù hợp, làm sao truyền đạt tài liệu rõ ràng, lôgic, khoa học, làm cho nó dễ hiểu và
vừa sức với HS, đồng thời tránh lối dạy chay, truyền thụ một chiều. Biết gây hứng
thú tạo tình huống có vấn đề, kích thích cho HS suy nghĩ tích cực, độc lập trong giải
quyết, từng bước khám phá và tiếp thu tri thức.
* Năng lực ngôn ngữ giao tiếp, ứng xử sư phạm
Trong dạy học cũng như trong giáo dục, người GV dùng ngôn ngữ như là một

công cụ để truyền thụ kiến thức mới, kiểm tra kiến thức cũ, thuyết phục HS tin vào
chân lý.
Đặc biệt trong dạy học ngày nay, người thầy giáo phải tìm cách lôi cuốn,
thuyết phục HS trong các hoạt động học tập, làm cho HS say mê tìm tòi, nghiên
cứu sáng tạo, độc lập để chiếm lĩnh tri thức. Do đó, người thầy giáo phải có khả
năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng diễn đạt ý tưởng.
Ngôn ngữ của người thầy giáo có tác dụng kích thích, thúc đẩy sự chú ý, tri
giác tư duy, dẫn dắt người học từ dễ đến khó, rút ra những kết luận khái quát, chính
xác khoa học.
Ngôn ngữ của người thầy giáo cần sinh động, giàu hình ảnh, có ngữ điệu,
trong sáng, biểu cảm, phát âm mạch lạc, nhịp điệu ngôn ngữ phù hợp. Do đó, sự
thay đổi giọng điệu, ngữ điệu… là vô cùng quan trọng đối với người thầy giáo.
Ngôn ngữ của người thầy giáo phải súc tích về nội dung, giản dị về hình thức,
người thầy giáo phải rèn luyện ngôn ngữ của mình thường xuyên, chuyên cần để có
năng lực ngôn ngữ, ngôn ngữ ngày càng phát triển.
Biểu hiện năng lực ngôn ngữ giao tiếp ứng xử sư phạm ở chỗ:
- Là khả năng sử dụng ngôn ngữ và khả năng diễn đạt ý tưởng của GV thể hiện
qua sự diễn đạt rõ ràng mạch lạc ý nghĩ và tình cảm của GV bằng lời nói kết hợp với
nét mặt, điệu bộ cử chỉ. Nó là một khả năng quan trọng, là công cụ sống còn giúp GV
thực hiện tốt chức năng dạy học và giáo dục của mình một cách dễ dàng.
- Biết ứng xử nhanh các tình huống có vần đề trong lớp học, trong giờ học.
Tình huống có vấn đề là một trạng thái tâm lý xuất hiện ở người học và có các đặc
trưng cơ bản là: có hứng thú và thỏa mãn nhu cầu, kích thích tính tò mò và lòng am
hiểu của con người làm cho người ta thích tìm hiểu và nghiên cứu.
20


* Năng lực hiểu HS trong QTDH
Năng lực hiểu HS được coi là một trong những năng lực cơ bản của người GV
trong QTDH. Thầy hiểu được năng lực của trò mới có căn cứ để tổ chức điều khiển

QTDH của mình đạt hiệu quả cao nhất.
Vì vậy, năng lực hiểu HS trong QTDH được xem là chỉ số cơ bản của NLDH.
Đó là năng lực xâm nhập vào thế giới bên trong của HS, sự hiểu biết tường tận về
nhân cách của chúng, cũng như năng lực quan sát tinh tế những biểu hiện tâm lý của
HS trong QTDH [22].
Năng lực hiểu HS trong QTDH biểu hiện ở chỗ: GV biết xác định được khối
lượng kiến thức đã có, mức độ, phạm vi lĩnh hội của nó, từ đó xác định mức độ,
khối lượng kiến thức mới cần trình bày trong tiết. Dự đoán thuận lợi, khó khăn, xác
định đúng đắn mức độ căng thẳng cần thiết khi thực hiện các nhiệm vụ nhận thức.
* Năng lực tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của HS
Trong QTDH, hoạt động dạy của GV đóng vai trò chủ đạo thể hiện ở chỗ
người thầy xác định mục tiêu, nội dung dạy học, thiết kế và tổ chức hoạt động, dự
kiến các tình huống có thể xảy ra và phương hướng, cách thức giải quyết… nhằm tổ
chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động học chủ động tích cực, tự giác của HS theo
mục tiêu dạy học.
Tổ chức điều khiển hoạt động học tập của HS về bản chất là QL các mối quan
hệ công việc giữa GV-HS, HS-HS, là tạo ra những tác động phù hợp để tổ chức,
phối hợp các hoạt động của GV-HS trên lớp hay ngoài nhà trường, nhằm đạt được
mục tiêu đã định. Kết quả QTDH phụ thuộc lớn vào GV có tổ chức điều khiển tốt
các hoạt động học tập của HS, bởi vì HS không chỉ là khách thể trong hoạt động
dạy mà còn là chủ thể trong hoạt động học.
Năng lực tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của HS thể hiện ở chỗ:
- GV phải biết vận dụng các chức năng QLGD (chức năng kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra) để đạt được mục tiêu dạy học theo hướng phân hóa, cá
biệt hóa, nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của người học.
- GV cần nắm vững từng đối tượng giảng dạy thông qua phân loại các đối
tượng HS và phải hướng dẫn có hiệu quả các đối tượng đã phân hóa, kết hớp với
việc chọn phương pháp, hình thức dạy học phù hợp, giúp HS phát triển tri thức
một cách tốt nhất.
21



×