Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông thành phố đông hà, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THẾ HÙNG

QUÂN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUÂNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ LỘC

Thừa Thiên Huế, năm 2016

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình
nào khác.
Huế, tháng 10 năm 2016
Tác giả


Nguyễn Thế Hùng

ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Khoa Tâm lý
Giáo dục, Phòng Đào tạo sau Đại học Trƣờng Đại học sƣ Phạm Huế và quý thầy cô
giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc, ngƣời đã
tận tình giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến các thầy cô giáo là cán bộ quản lý, giáo viên
và các em học sinh của các Trƣờng Trung học phổ thông thành phố Đông Hà đã tận
tình cung cấp thông tin và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận
văn này.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã cố gắng hết sức mình nhƣng do
một số điều kiện khách quan, điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên luận văn không
tránh khỏi những sai sót, kính mong đƣợc quý thầy cô giáo, các đồng nghiệp và bạn
bè tiếp tục giúp đỡ, góp ý. Tôi xin nghiêm túc tiếp thu và lấy đó làm bài học kinh
nghiệm.
Huế, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thế Hùng

iii


MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa.............................................................................................................. . i
Lời cam đoan.............................................................................................................. ii
Lời cảm ơn................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.....................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ....................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................9
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................9
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................9
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................10
8. Những đóng góp của luận văn ..............................................................................10
9. Cấu trúc nội dung của luận văn .............................................................................10
NỘI DUNG ..............................................................................................................11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................11
1.1.1. Ở nƣớc ngoài ...................................................................................................11
1.1.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................12
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài....................................................................15
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................15
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................17
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng .........................................................................................18
1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp .............................................................19
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ................................................19
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động GDNGLL ở Trƣờng THPT ......................20


1


1.3.1. Trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.....................20
1.3.2. Mục đích của hoạt động GDNGLL .................................................................21
1.3.3. Vị trí, vai trò của hoạt động GDNGLL ...........................................................21
1.3.4. Nhiệm vụ của hoạt động GDNGLL ................................................................23
1.3.5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động GDNGLL .......................................................24
1.3.6. Nội dung chƣơng trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của trƣờng THPT ..26
1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động GDNGLL .....................................31
1.4.1. Quản lý hoạt động GDNGLL ở trƣờng THPT ................................................31
1.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động GDNGLL ...............................35
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
ĐÔNG HÀ ................................................................................................................37
2.1. Định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo của Thành Phố Đông Hà, tỉnh Quảng
Trị từ 2015 đến 2020 .................................................................................................37
2.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, xã hội của Thành
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ...................................................................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................37
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội................................................................38
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục Thành phố Đông Hà ........................................40
2.3. Khái quát về quá trình khảo sát ..........................................................................43
2.3.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................43
2.3.2. Nội dung khảo sát............................................................................................43
2.3.3. Đối tƣợng khảo sát ..........................................................................................43
2.3.4. Phƣơng pháp khảo sát .....................................................................................43
2.4. Kết quả khảo sát .................................................................................................44
2.4.1. Thực trạng hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT Thành phố Đông Hà ...44

2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT Thành phố Đông Hà ....54
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................63
2.5.1. Điểm mạnh ......................................................................................................63
2.5.2. Điểm yếu .........................................................................................................63
2.5.3. Cơ hội ..............................................................................................................63
2.5.4. Thách thức .......................................................................................................63

2


2.5.5. Nguyên nhân ...................................................................................................64
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................65
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................................66
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu..................................................................66
3.1.2. Nguyên tắc khoa học .......................................................................................66
3.1.3. Nguyên tắc khả thi và hiệu quả .......................................................................66
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT Thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ..........................................................................................67
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động GDNGLL
cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh ........................................67
3.2.2. Tăng cƣờng công tác kế hoạch hóa hoạt động GDNGLL ..............................69
3.2.3 Bồi dƣỡng kỹ năng hoạt động GDNGLL và kỹ năng quản lý hoạt động này
cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và ban cán sự lớp .........................................72
3.2.4. Đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức hoạt động GDNGLL phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lý và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của học sinh .....................74
3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá, thi đua khen thƣởng đối với hoạt
động GDNGLL .........................................................................................................76

3.2.6. Xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà
trƣờng tham gia vào tổ chức hoạt động GDNGLL ...................................................78
3.2.7. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, huy động nguồn vốn hỗ trợ cho hoạt động
GDNGLL ..................................................................................................................82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................84
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất .....84
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................89
1. Kết luận .................................................................................................................89
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................93
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
BCH

:

Ban Chấp hành

CBQL

:


Cán bộ quản lý

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

CSVC

:

Cơ sở vật chất

GDNGLL

:

Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GDTX

:

Giáo dục thƣờng xuyên

GV

:


Giáo viên

GVBM

:

Giáo viên bộ môn

GVCN

:

Giáo viên chủ nhiệm

HS

:

Học sinh

QTE

:

Quyền trẻ em

SKSSVTN

:


Sức khỏe sinh sản vị thành niên

TDTT

:

Thể dục thể thao

THPT

:

Trung học phổ thông

TNCSHCM

:

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
BẢNG
Bảng 1.1: Chƣơng trình giáo dục HĐNGLL ở trƣờng THPT...................................27
Bảng 2.1: Số lƣợng trƣờng lớp ..................................................................................42
Bảng 2.2: Đội ngũ Giáo viên, cán bộ quản lý (CBQL) .............................................42
Bảng 2.3: Kết quả chất lƣợng hai mặt của Học sinh (%) ..........................................42

Bảng 2.4: Nhận thức của học sinh đối với hoạt động GDNGLL ..............................46
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động lao động - hƣớng nghiệp ............................................47
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động xã hội - chính trị .........................................................47
Bảng 2.7: Kết quả hoạt động văn hóa - nghệ thuật, thể dục - thể thao .....................49
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động vui chơi, tham quan du lịch ........................................49
Bảng 2.9. Kết quả nhận thức về hình thức và nội dung của hoạt động GDNGLL ...50
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát về CSVC, trang thiết bị, phƣơng tiện tổ chức HĐ ......52
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về việc huy động kinh phí tổ chức hoạt động GDNGLL ..52
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát quản lý cơ sở vật chất, kinh phí tổ chức hoạt động
GDNGLL ..................................................................................................................53
Bảng 2.13: Thực trạng sự tham gia của các lực lƣợng GDNGLL (%) ....................54
Bảng 2.14. Ý kiến của CBQL về thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động GDNGLL ......55
Bảng 2.15. Đánh giá của CBQL, giáo viên về công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
GDNGLL ..................................................................................................................57
Bảng 2.16. Đánh giá của CBQL, giáo viên, Đoàn TN trong công tác chỉ đạo thực
hiện kế hoạch hoạt động GDNGLL ..........................................................................59
Bảng 2.17: Đánh giá các biện pháp bồi dƣỡng về hoạt động GDNGLL ..................60
Bảng 2.18: Đánh giá về công tác tuyên truyền với phụ huynh học sinh ..................61
Bảng 2.19: Đánh giá của CBQL, cán bộ Đoàn về công tác hỗ trợ hoạt động
GDNGLL ..................................................................................................................61
Bảng 2.20. Nhận định của CBQL, giáo viên và học sinh về kiểm tra, đánh giá thực
hiện kế hoạch hoạt động GDNGLL ..........................................................................62
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Thể hiện ý kiến của cán bộ quản lý đối với hoạt động GDNGLL .......44
Biểu đồ 2.2: Thể hiện ý kiến của Giáo viên đối với hoạt động GDNGLL ...............45
Biểu đồ 2.3: Thể hiện nhận thức của học sinh đối với hoạt động GDNGLL ...........46

5



SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khái quát các yếu tố của quản lý .............................................................16
Sơ đồ 1.2. Khái quát quá trình quản lý giáo dục .......................................................18
Sơ đồ 1.3: Mối liên hệ giữa hai hoạt động giáo dục trong việc hình thành nhân cách
học sinh .....................................................................................................................21
Sơ đồ 1.4: Kế hoạch hoạt động GDNGLL ở trƣờng THPT ......................................23
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ phân chia hoạt động theo chủ đề, chủ điểm năm học....................31

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, giáo dục phổ thông
đã và đang đƣợc đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI, mà
thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống, đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự
khẳng định mình và Học để cùng chung sống. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
cũng đã và đang chuyển hƣớng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những
năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phƣơng pháp giáo dục phổ thông đổi mới
theo hƣớng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của ngƣời học, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, tăng cƣờng khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh.
Trong quá trình giáo dục, ngoài việc hình thành thái độ đúng đắn, các hành
vi và thói quen tốt, các kỹ năng hoạt động và ứng xử trong các mối quan hệ xã hội
về chính trị, đạo đức, pháp luật..., còn phải giúp các em bổ sung và hoàn thiện
những tri thức đã học trên lớp. Vậy, quá trình giáo dục không những đƣợc thực hiện
thông qua các hoạt động giáo dục trên lớp mà còn thông qua các hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp (GDNGLL).

Hoạt động GDNGLL là những hoạt động đƣợc tổ chức ngoài giờ học các
môn văn hóa và tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, có quan hệ chặt chẽ với hoạt
động dạy học và các hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng THPT, nhằm tạo môi
trƣờng cho ngƣời học, gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức với
hành động và cơ hội trải nghiệm của họ, góp phần tích cực vào việc hình thành và
phát triển kỹ năng sống, khả năng tự giáo dục, tự rèn luyện cho học sinh. Hoạt động
GDNGLL giúp nhà trƣờng và giáo viên phát triển các chƣơng trình giáo dục, xây
dựng văn hóa nhà trƣờng.
Hoạt động GDNGLL còn là cầu nối tạo ra mối liên hệ hai chiều giữa nhà
trƣờng và xã hội. Là điều kiện và phƣơng tiện để huy động sức mạnh cộng đồng
cùng tham gia vào quá trình phát triển giáo dục của nhà trƣờng.

7


Hoạt động GDNGLL với nội dung, hình thức đa dạng và phong phú sẽ là
phƣơng thức để thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng: “Học đi đôi với hành, giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”, góp phần hƣớng
nghiệp và phân luồng học sinh trung học.
Trong diễn văn khai mạc Hội nghị Trung ƣơng 2 (khóa VIII), nguyên Tổng
Bí thƣ Đỗ Mƣời đã nêu: Giáo dục đào tạo phải theo hƣớng cân đối giữa “dạy
người”, dạy chữ, dạy nghề, trong đó “dạy người” là mục tiêu cao nhất nhƣ Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nói: “Muốn có chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã
hội chủ nghĩa”.
Hoạt động GDNGLL còn là thƣớc đo sự phối hợp tổ chức các hoạt động của
các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm góp phần “…tạo chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân.
Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm

năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng
bào; sống tốt và làm việc hiệu quả…” (Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Cộng Sản
Việt Nam lần thứ XII).
Thành phố Đông Hà nằm ở trung tâm tỉnh Quảng Trị, mật độ dân số cao,
kinh tế chƣa phát triển mạnh, tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, ngành giáo dục cũng
nhiều khó khăn. Xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau về kinh tế, chính trị, về
cơ sở vật chất, về phƣơng tiện dạy học, về nhận thức... mà một số trƣờng đã xem
nhẹ công tác giáo dục toàn diện, trong đó có công tác GDNGLL, chỉ quan tâm đến
giáo dục văn hóa, đạo đức thuần túy còn những vấn đề khác chỉ làm cho phải phép,
dễ thì làm khó thì bỏ.
Mặt khác do các điều kiện còn hạn chế, nên trong các trƣờng THPT hiện nay
chủ yếu vẫn chỉ cung cấp tri thức để hình thành nhận thức, thái độ, chƣa coi trọng
đúng mức và chƣa có đủ điều kiện rèn luyện kỹ năng, trau dồi những cảm xúc, tình
cảm, phẩm chất đạo đức, thẩm mỹ. Giáo sƣ, viện sĩ Phạm Minh Hạc đánh giá:
“Ngành giáo dục Việt Nam có phần lệch về dạy chữ, ít dạy nghề, không chú trọng
dạy người” [5, tr.13]. Mà dạy ngƣời mới thật cơ bản cho tƣơng lai của dân tộc.

8


Chính vì không coi trọng “dạy người” nên một bộ phận không nhỏ học sinh, thanh
niên thờ ơ với thời cuộc, chạy theo bằng cấp, không ít học sinh đang giảm sút về
đạo đức, nhân cách, bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng và các tệ nạn xã hội, đặc biệt
là tệ nạn ma túy.
Thực tiễn trong nhiều năm qua, ở các trƣờng có chất lƣợng giáo dục tốt đều
là những đơn vị thực hiện tốt giáo dục toàn diện, không chỉ chăm lo hoạt động dạy học, lao động hƣớng nghiệp và dạy nghề mà còn rất quan tâm tổ chức quản lý có
hiệu quả hoạt động GDNGLL. Bên cạnh đó, nhiều nhà trƣờng tổ chức hoạt động
GDNGLL với hình thức và nội dung nghèo nàn, không thu hút đƣợc đƣợc sự tham
gia của đông đảo học sinh, không tạo đƣợc sân chơi lành mạnh đối với học sinh,
hiệu quả giáo dục thấp.

Đƣợc trang bị lý luận qua lớp cao học quản lý giáo dục, đồng thời với thực tế
làm công tác quản lý, bản thân tôi rất trăn trở trƣớc thực trạng tổ chức quản lý Hoạt
động GDNGLL hiện nay ở các trƣờng THPT. Điều đó đã thúc đẩy tôi chọn việc
nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học
phổ thông Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng nhằm xác định những biện pháp Hoạt động
GDNGLL, từ đó góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT Thành phố Đông Hà
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT Thành phố
Đông Hà
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
sẽ nâng cao chất lƣợng hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT Thành phố Đông Hà.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDNGLL và công tác
Quản lý hoạt động GDNGLL ở trƣờng THPT

9


5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng
THPT Thành phố Đông Hà
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT
Thành phố Đông Hà
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tác giả sử dụng các nhóm phƣơng pháp:

6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu, sách giáo
khoa và sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu và hệ thống
hóa lý thuyết để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: phƣơng pháp quan sát,
phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp tổng kết
kinh nghiệm để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài
6.3. Phƣơng pháp hỗ trợ: sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu
7. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát công tác quản lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT Thành
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị năm học 2015-2016
8. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản
lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT Thành phố Đông Hà, từ đó đề xuất đƣợc
các biện pháp quản lý hiệu quả công tác này ở các trƣờng THPT tỉnh Quảng Trị
9. Cấu trúc nội dung của luận văn
Luận văn đƣợc cấu trúc gồm 3 phần
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDNGLL ở trƣờng THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT
Thành phố Đông Hà
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở các trƣờng THPT
Thành phố Đông Hà
Phần 3. Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.

10



NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quan điểm về con ngƣời phát triển toàn diện và sự phát triển toàn diện nhân
cách là một tất yếu khách quan của GD và là một mục đích cao đẹp của xã hội tiến
bộ. Đó là sự phát triển con ngƣời về mọi mặt, phát triển các nhu cầu và năng lực,
phát triển hài hòa giữa thể chất và tâm hồn, phát triển hết mọi khả năng, năng khiếu,
phẩm chất, cá tính của con ngƣời. GD nói chung, chất lƣợng GD nói riêng luôn là
mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
1.1.1. Ở nước ngoài
Hoạt động GDNGLL là một phần quan trọng trong chƣơng trình giáo dục ở
hầu hết các nƣớc trên thế giới. Hoạt động này đƣợc chú trọng và nghiên cứu để trở
thành một công cụ hữu ích giúp cho học sinh, sinh viên đạt kết quả cao hơn và phát
triển toàn diện hơn về nhân cách. Hoạt động GDNGLL giúp học sinh, sinh viên gắn
kiến thức trong nhà trƣờng vào cuộc sống.
J. A Kômenxki (1592 - 1670) đƣợc coi là ông tổ của nền sƣ phạm cận đại
đặc biệt quan tâm kết hợp việc học trên lớp với các hoạt động ngoài lớp. Ông khẳng
định: Học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà lĩnh hội kiến thức
từ mặt trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ [13, tr.131].
A. S. Macarenco (1888 - 1939) bàn về tầm quan trọng của công tác giáo dục
học sinh ngoài giờ học: phƣơng pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề
giảng dạy, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà
đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nƣớc chúng ta…Nghĩa là trong bất kỳ
hoàn cảnh nào cũng không đƣợc quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ đƣợc tiến hành
trong lớp [11, tr.56].. Trong thực tiễn, Macarenco đã tổ chức các hoạt động ngoài giờ
lên lớp, câu lạc bộ cho học sinh ở trại M.Gorki và ở Công xã F.E.Dzerjinski nhƣ: tổ
đồng ca, tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xƣởng tự do, tổ khoa học thực nghiệm tự nhiên,

tổ vật lý, hóa học, tổ thể dục thể thao…Việc phân các em vào các tổ chức ngoại khóa,

11


câu lạc bộ đƣợc tổ chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ
bất cứ lúc nào, nhƣng các tổ phải kỷ luật trong quá trình hoạt động.
Các nghiên cứu ở Liên Xô vào những năm 60 - 70 về lý luận giáo dục nói
chung và hoạt động GDNGLL nói riêng đƣợc đẩy mạnh. I.Xmarienco trong tác
phẩm “Tổ chức và lãnh đạo công tác giáo dục ở trường phổ thông” đã trình bày sự
thống nhất của công tác giáo dục trong và ngoài giờ học, vị trí của ngƣời Hiệu
trƣởng trong việc lãnh đạo hoạt động giáo dục và các tổ chức Đội thiếu niên và
Đoàn thanh niên trong nhà trƣờng.
- Rabơle (1494-1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo Pháp và tƣ tƣởng giáo dục thời kì Phục hƣng. Ông đòi hỏi việc giáo dục
phải bao hàm các nội dung: “trí dục, đức dục, thể chất và thẩm mỹ”. Ông đã có
sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục nhƣ ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có
các buổi tham quan các xƣởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghị
sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về sống ở nông thôn một ngày.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về hoạt động GDNGLL đã thu hút đƣợc sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, của các nhà giáo trong cả nƣớc từ những năm 80 của thế kỷ XX trở lại
đây. Chúng ta có thể chia làm hai giai đoạn sau:
a. Giai đoạn trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ 3 (từ 1979 trở về trước)
Điểm nổi bật ở giai đoạn này là khái niệm “hoạt động GDNGLL” chƣa đƣợc
định hình và chƣa có tên gọi nhƣ ngày nay. Tuy nhiên, nội hàm cơ bản của khái
niệm đã đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cập trong thƣ gửi học sinh nhân ngày khai
trƣờng tháng 9 năm 1945, Ngƣời viết: “...nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở
trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống
chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”.

Trong “Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc”, Chủ tịch Hồ
Chí Minh lại nhắc tới một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm khi Ngƣời viết:
“Trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng
học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội chúng đều vui, đều học” [17, tr.101].
Điều lệ nhà trƣờng phổ thông tháng 6/1976, tại điều 7 có nêu:
“Việc giảng dạy và giáo dục được tiến hành thông qua các hoạt động giảng

12


dạy trên lớp, lao động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải
cùng tiến hành, bổ sung cho nhau theo một kế hoạch thống nhất, trong đó phải coi
trọng hình thức giảng dạy trên lớp”.
Khoản 3, điều 7 viết về hoạt động tập thể nhƣ sau: “Hoạt động tập thể của
học sinh do nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên lao động Hồ Chí Minh và
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm các hoạt đọng văn hóa,
chính trị, xã hội của Đoàn và Đội và các hoạt động ngoại khóa về khoa học, kĩ
thuật, văn nghệ, thể dục thể thao của nhà trường và của địa phương”.
Hoạt động tập thể góp phần giáo dục ý thức chính trị, khả năng công tác độc
lập của học sinh, góp phần củng cố, mở rộng kiến thức và phát triển mọi năng khiếu
của họ theo chƣơng trình và kế hoạch thống nhất.
Nhƣ vậy, hoạt động tập thể đƣợc xác định là một trong những hoạt động giáo
dục cơ bản thực hiện trong trƣờng phổ thông nhằm hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách thế hệ trẻ.
Điều lệ trƣờng phổ thông tháng 4/1979, điều 10 có viết: “Công tác giáo dục
ở trường phổ thông tiến hành thống nhất theo đúng nội dung và trình tự quy định
trong chương trình, kế hoạch đào tạo và sách giáo khoa do Bộ giáo dục ban hành
và được thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục: học tập văn hóa, lao động sản
xuất, thực nghiệm khoa học và các hoạt động xã hội”.
Khoản 3 điều 10 xã định: “Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho

học sinh tham gia với mức độ thích hợp, là nhằm củng cố những tri thức đã học
được, bồi dưỡng tình cảm với nhân dân lao động, xây dựng thái độ tích cực tham
gia công tác xã hội, góp phần xây dựng địa phương và rèn luyện học sinh về ý thức
và năng lực làm chủ tập thể, hình thành nhân sinh quan cách mạng. Ngoài các hoạt
động giáo dục trên đây, cần tổ chức thêm những hoạt động ngoại khóa khác như
thể dục thể thao, văn nghệ để công tác giáo dục được thêm phong phú”.
Nhƣ vậy so với khoản 3, điều 7 của điều lệ năm 1976 thì khoản 3 điều 10 của
điều lệ năm 1979 có nội dung thiên về giáo dục tình cảm, tƣ tƣởng chính trị và đạo
đức cách mạng xem nhẹ các hoạt động ngoại khóa.
b. Giai đoạn từ cuộc cải cách giáo dục lần 3 tới nay:
Trong những năm 80 của thế kỷ XX, để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục,

13


đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, có thể kể các công
trình nghiên cứu sau: Viện khoa học giáo dục với đề tài nghiên cứu về “Các hoạt
động ngoài giờ lên lớp và sự hình thành nhân cách của học sinh”. Đề tài đƣợc triển
khai và thực nghiệm từ năm 1979 - 1980 tại một số trƣờng phổ thông ở Hà Nội, kết
quả thực nghiệm đã đƣợc công bố trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục và tạp chí
Thông tin khoa học giáo dục của một số nhà nghiên cứu nhƣ: Đặng Thúy Anh,
Phạm Hoàng Gia, Lê Trung Tấn, Phạm Lăng...
Một số nghiên cứu lý luận về hoạt động GDNGLL trong những năm 1985 1987 của các tác giả nhƣ: Nguyễn Lê Đắc, Hoàng Mạnh Phú, Lê Trung Trấn,
Nguyễn Dục Quang và một số nghiên cứu thực nghiệm cải tiến nội dung, phƣơng
pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động GDNGLL năm 1989 - 1990 do
nhóm cán bộ nghiên cứu của Viện khoa học giáo dục thực hiện nhƣ: Nguyễn Dục
Quang, Nguyễn Thị Kỉ, Hà Nhật Thăng...
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu và kinh nghiệm tổ chức hoạt động
GDNGLL, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn, tổng kết
kinh nghiệm, đổi mới phƣơng pháp tổ chức hoạt động GDNGLL. Tác giả Phan

Vĩnh Thái (2008) với đề tài “Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình Hoạt
động GDNGLL ở Trường THPT Đại Từ - Thái Nguyên”, đã nghiên cứu thực trạng
quản lý hoạt động GDNGLL ở một số trƣờng Trung Học Phổ Thông tỉnh Thái
Nguyên và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động này ở các
trƣờng Trung học phổ thông tỉnh Thái Nguyên. Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
(2010) với luận văn: “Biện pháp quản lý Hoạt động GDNGLL ở Trường THPT
Ngô Thì Nhậm, thành phố Hà Nội” đã làm rõ lịch sử nghiên cứu đề tài ở các nƣớc
trên thế giới và Việt Nam, phân tích cơ sở lý luận, xác định nội dung, thành lập ban
chỉ đạo đồng thời đề ra các biện pháp nâng cao chất lƣợng quản lý hoạt động
GDNGLL. Tác giả Phạm Thị Lệ Nhân (2015) với luận văn “Quản lý Hoạt động
GDNGLL theo hướng xã hội hóa ở Trường THPT thành phố Hồ Chí Minh" đã
nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về Hoạt động GDNGLL theo hƣớng
xã hội hóa và quản lý hoạt động GDNGLL theo hƣớng xã hội hóa. Luận văn đã đúc
kết nhiều kinh nghiệm hữu ích về việc phối hợp chặt chẽ giữa các lực lƣợng giáo
dục trong và ngoài nhà trƣờng trong công tác quản lý hoạt động GDNGLL.

14


Một số cuốn sách viết về hoạt động GDNGLL, đáng chú ý là các công trình
nghiên cứu của các tác giả nhƣ: Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Hữu Hợp,
Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Đăng Thìn, Nguyễn Thị Kỷ… năm 2003, hai tác giả:
Hoàng Minh Thao, Hà Thế Truyền (Trƣờng Cán bộ quản lí giáo dục và Đào tạo
Trung ƣơng) đã đề cập đến hoạt động GDNGLL trong cuốn “Quản lí giáo dục theo
định hướng CNH-HĐH”, nhóm tác giả Phùng Đình Mẫn (Chủ biên), Trần Văn
Hiếu, Thiều Thị Hƣờng, “Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
trung học phổ thông” .
Qua hệ thống các nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đã đi sâu vào
nghiên cứu cơ bản về hoạt động GDNGLL, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung phƣơng

pháp hoạt động GDNGLL. Các nghiên cứu về quản lí hoạt động GDNGLL chƣa
nhiều. Qua tìm hiểu tại địa bàn Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị chƣa có đề tài
nào nghiên cứu chuyên sâu về quản lí hoạt động GDNGLL. Chính vì vậy, trong
điều kiện công tác của bản thân, tôi thấy cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực trạng
quản lý hoạt động GDNGLL ở một số trƣờng THPT thành phố Đông Hà, từ đó đề
xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL mang lại hiệu quả cao nhất.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động.
Tùy theo mục đích nghiên cứu và cách tiếp cận, khái niệm “Quản lý” đƣợc
định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt (1998): Quản lý là
trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định.
Frederich Winslow Taylor (1856 - 1915) đã định nghĩa: Quản lý là biết đƣợc
chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Henry Fayol (1845 - 1925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính cho rằng: Quản
lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra.
Đặng Quốc Bảo cho rằng: Hoạt động quản lý là hoạt động bao gồm hai quá
trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau, trong đó, “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn
để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp đổi

15


mới, đƣa hệ vào thế phát triển [1, tr.31]. Nhƣ vậy, quản lí chính là hoạt động tạo ra
sự ổn định và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức đến một trạng thái mới có chất
lƣợng cao hơn.
Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc khi nhấn mạnh đến chức năng của

hoạt động quản lý cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.” [3, tr.12]
Nguyễn Bá Sơn (2000) định nghĩa: Quản lý là sự tác động có hƣớng đích của
chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay
đổi trạng thái của đối tƣợng quản lý, đƣa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục
vụ lợi ích của con ngƣời.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý, nhƣng có thể hiểu một
cách khái quát, đó là: “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
Quản lý là một khoa học, vận dụng nhiều tri thức của nhiều ngành khoa học
khác nhau và còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo của
ngƣời quản lý mới đạt hiệu quả cao. Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tƣ cách là một
hệ thống, gồm các thành phần: chủ thể quản lý, khách thể quản lý, cơ chế quản lý,
mục tiêu chung. Trong đó:
Chủ thể quản lý (ngƣời quản lý, tổ chức quản lý): đề ra mục tiêu dẫn dắt,
điều khiển các đối tƣợng đƣợc quản lý để đạt tới mục tiêu đã định sẵn;
Khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý): con ngƣời đƣợc tổ chức thành một
tập thể, một xã hội; thế giới vô sinh (các trang thiết bị, kỹ thuật); thế giới hữu sinh
(vật nuôi, cây trồng...);
Phƣơng
pháp quản lý
Chủ
thể
quản lý

Đối tƣợng
bị quản lý
Công cụ
quản lý


Mục
tiêu
quản


Sơ đồ 1.1. Khái quát các yếu tố của quản lý

16

Khách
thể
quản lý


Cơ chế quản lý: những phƣơng thức mà nhờ nó mà hoạt động quản lý đƣợc
thực hiện và quan hệ tƣơng tác giữa chủ thể quản lý với khách thể quản lý đƣợc vận
hành điều chỉnh; Mục tiêu chung: cho cả chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý là
căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động tất yếu, tồn tại trong xã hội từ khi có loài
ngƣời và ngày càng đƣợc khẳng định là một trong những nhân tố của sự phát triển.
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội, nên hoạt động giáo dục cũng cần có sự quản lý.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy
và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới
mục tiêu giáo dục đã xác định” [6, tr.61].
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng: “Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước, của bộ máy quản lý giáo dục từ
trung ương đến cơ sở đối với hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo
dục của xã hội nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất

nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân” [28, tr. 64].
Theo tác giả Trần Kiểm, xét ở góc độ cấp vĩ mô: “Quản lý giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống (từ cấp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”
[12, tr.13].
Ở cấp vi mô, tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ
thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể HS,
cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường” [12, tr.14].
Nhƣ vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn một cách hiệu quả nhất.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp với

17


các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển của xã hội.
Chủ thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Đối tƣợng
quản lý


Khách thể
quản lý

Sơ đồ 1.2. Khái quát quá trình quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trƣờng, vì nhà trƣờng là
cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường về bản chất là quản lý con
người. Điều đó tạo cho các chủ thể (người dạy và người học) trong nhà trường một
sự liên kết chặt chẽ không những chỉ bởi cơ chế hoạt động của những tính quy luật
khách quan của một tổ chức xã hội - nhà trường, mà còn bởi hoạt động chủ quan,
hoạt động quản lý của chính bản thân giáo viên và học sinh. Trong nhà trường giáo
viên và học sinh vừa là đối tượng vừa là chủ thể quản lý. Với tư cách là chủ thể
quản lý, họ là người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và
biến nhà trường trưởng thành hệ tự quản lý” [12, tr.20].
Quản lí nhà trƣờng là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác, cũng
nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào
tạo trong nhà trƣờng.
Có nhiều cấp quản lý trƣờng học: Cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào tạo, nơi
quản lý nhà trƣờng bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý trƣờng
học là Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh và Phòng Giáo dục ở các huyện. Cấp quản lý
quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các nhà trƣờng.
Mục đích của quản lý nhà trƣờng là đƣa nhà trƣờng từ trạng thái đang có,
tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phƣơng thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hƣớng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc
tăng cƣờng chất lƣợng giáo dục. Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ
chức quá trình có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng
động tự chủ, biết sống và phấn đấu vì mục đích của bản thân và của xã hội.


18


1.2.4. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Theo T.A.Ilina: Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thƣờng đƣợc gọi là
công tác giáo dục ngoại khóa. Công tác này, bổ sung và làm sâu thêm công tác giáo
dục nội khóa, trƣớc tiên là phƣơng tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực trẻ
em, thức tỉnh thiên hƣớng và hứng thú của học sinh đối với một hoạt động nào đó,
đó là một hình thức tổ chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc học tập
về hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm của hành vi này [27, tr.52].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt định nghĩa: Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức giáo
dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa học - kĩ thuật, lao động công
ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể
thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách [7, tr.12].
Từ các định nghĩa trên có thể thấy rằng: Hoạt động GDNGLL là những hoạt
động đƣợc tổ chức ngoài giờ học các bộ môn văn hóa ở trên lớp, là sự tiếp nối và
thống nhất hữu cơ với hoạt động học tập trên lớp, là con đƣờng gắn học với hành, lý
thuyết với thực tiễn, nhận thức với hành động…Hoạt động này đƣợc tiến hành nối
tiếp hoặc xen kẽ hoạt động dạy - học trong phạm vi nhà trƣờng hoặc xã hội, nó diễn
ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm cho
quá trình này đƣợc thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc. Trong quá trình tổ chức hoạt động
có thể có sự tham gia, phối hợp giữa các lực lƣợng giáo dục khác nhau nhƣng nhà
trƣờng vẫn giữ vai trò chủ đạo. Đồng thời hoạt động GDNGLL là điều kiện thuận lợi
để học sinh phát huy vai trò chủ thể của mình trong hoạt động, nâng cao đƣợc tính
tích cực hoạt động, qua đó rèn luyện những nét nhân cách của con ngƣời phát triển.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Quản lý hoạt động giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hƣớng của chủ thể quản lý trong hoạt động giáo dục bằng một hệ thống luật lệ,
chính sách, nguyên tắc, phƣơng pháp, biện pháp cụ thể nhằm đạt tới mục đích của

hoạt động giáo dục, bằng cách vận dụng các chức năng quản lý hoạt động đó là: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Quá trình tổng thể gồm hai bộ phận có liên quan biện chứng với nhau là quá
trình dạy học trên lớp và quá trình giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Quản lý hoạt động GDNGLL là một trong những hình thức quản lý giáo dục,

19


một hoạt động giáo dục. Đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, đƣợc
lựa chọn về nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và các hình thức thực hiện
Nhƣ vậy, Quản lý hoạt động GDNGLL là quá trình tác động liên tục có kế
hoạch, có tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra có định hƣớng của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng quản lý trong hoạt động GDNGLL bằng một hệ thống luật lệ, chính sách,
nguyên tắc, phƣơng pháp, biện pháp cụ thể nhằm phát huy tính độc lập, tích cực,
chủ động, sáng tạo để thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng hoàn thiện kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp và nhân cách, đạo đức của học sinh.
1.3. Một số vấn đề lý luận về hoạt động GDNGLL ở Trƣờng THPT
1.3.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Vị trí trƣờng THPT: Trƣờng THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc
học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn
phổ thông. Trƣờng trung học có tƣ cách pháp nhân và con dấu riêng.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng THPT:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chƣơng trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục,
nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lƣợng giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trƣờng; quản lý
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi đƣợc phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối
hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nƣớc.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lƣợng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, nhiệm vụ thứ nhất của trƣờng của trung học đã xác định: Trƣờng
trung học có nhiệm vụ tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác;
trong đó, các hoạt động giáo dục khác đƣợc tổ chức chủ yếu dƣới hình thức hoạt
động GDNGLL.

20


1.3.2. Mục đích của hoạt động GDNGLL
Làm cho hoạt động GDNGLL đi vào nề nếp, thực hiện đúng kế hoạch đề ra
với chất lƣợng và hiệu quả cao, đạt đƣợc mục đích của hoạt động này.
Hoạt động GDNGLL ở trƣờng THPT nhằm vào các mục đích:
- Củng cố, khắc sâu kiến thức của các môn học, mở rộng và nâng cao hiểu
biết của học sinh về các lĩnh vực đời sống xã hội, làm phong phú thêm vốn tri thức,
kinh nghiệm hoạt động tập thể của học sinh;
- Rèn luyện các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi THPT nhƣ: kỹ năng giao
tiếp ứng xử có văn hóa, kỹ năng tổ chức quản lí và tham gia các hoạt động tập thể
với tƣ cách là chủ thể của họat động, kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
rèn luyện, củng cố phát triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và
công tác xã hội;
- Bồi dƣỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoạt động
xã hội, hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng với cuộc sống, với quê

hƣơng, đất nƣớc, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tƣợng tự nhiên và xã hội [7].
1.3.3. Vị trí, vai trò của hoạt động GDNGLL
- Hoạt động GDNGLL là một bộ phận gắn bó hữu cơ, thống nhất và toàn
diện của quá trình sƣ phạm ở nhà trƣờng phổ thông nói chung và trƣờng THPT nói
riêng; là điều kiện thuận lợi để HS phát huy vai trò chủ thể của mình trong hoạt
động, nâng cao đƣợc tính tích cực hoạt động, qua đó rèn luyện những nét nhân cách
của con ngƣời mới phát triển toàn diện.
Quá trình sƣ phạm trong nhà trƣờng

Hoạt động GDNGLL

Hoạt động dạy và học trên lớp

Nhân cách học sinh phát triển
toàn diện

Sơ đồ 1.3: Mối liên hệ giữa hai hoạt động giáo dục
trong việc hình thành nhân cách học sinh

21


Hoạt động GDNGLL là điều kiện tốt nhất để HS phát huy vai trò chủ thể,
tính tích cực, chủ động của các em trong quá trình học tập, rèn luyện toàn diện.
Hoạt động GDNGLL vừa củng cố, mở rộng kiến thức đã học, vừa phát triển các kỹ
năng sống cơ bản của HS theo mục tiêu GD ở THPT. Mặt khác, hoạt động
GDNGLL thu hút và phát huy tiềm năng của các lực lƣợng GD, nhằm nâng cao
hiệu quả GD toàn diện của nhà trƣờng.
Tổ chức có hiệu quả hoạt động GDNGLL ở trƣờng THPT sẽ gắn liền nhà
trƣờng với đời sống xã hội, góp phần phát huy vai trò của GD trong sự nghiệp CNH

- HĐH đất nƣớc.
Vì vậy, việc nhà trƣờng tổ chức các hoạt động GDNGLL với những hình
thức đa dạng do HS tự quản lý và điều khiển có vị trí rất quan trọng đối với HS lứa
tuổi này. Đây là những hoạt động không thể thiếu, có tác dụng thiết thực đối với
việc hình thành và phát triển nhân cách các em.
Dƣới góc độ chỉ đạo chung, vị trí của hoạt động GDNGLL đƣợc khẳng định
tại điều 26 điều lệ trƣờng THPT, ban hành theo Quyết định số: 07/2007/QĐ - BGDĐT, ngày 02/4/2007 của Bộ trƣởng Bộ GD - ĐT: “Hoạt động GDNGLL bao gồm
các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an
toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật
nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; ….phù hợp với đặc điểm sinh
lý lứa tuổi học sinh” [5, tr.15].
Là một trong hai hoạt động GD trong nhà trƣờng: hoạt động dạy - học trên
lớp và Hoạt động GDNGLL; từ đó có sơ đồ kế hoạch hoạt động GDNGLL (gồm
phần bắt buộc theo chủ điểm 12 tháng và phần tự chọn) ở trƣờng THPT nhƣ sau.

22


×