Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Sử dụng bài tập thực tiễn để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trong dạy học phần sinh học cơ thể, sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––

HÀ THỊ NGHĨA

SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG
KIẾN THỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỐ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC CƠ THỂ,
SINH HỌC 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƯỚNG
NGHIÊN CỨU
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học
Mã số: 60 140111

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS -TS. NGUYỄN DUÂN

Thừa Thiên Huế, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Hà Thị Nghĩa



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Duân, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy ở khoa Sinh, trường
Đại học Sư Phạm Huế đã động viên, hướng dẫn và góp ý cho đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo giảng dạy Sinh học
và các em học sinh trường PTDTNT tỉnh Kon Tum, PTDTNT Kon Rẫy đã tạo
điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Hà Thị Nghĩa


MỤC LỤC
Trang phụ bìa.................................................................................................... i
Lời cam đoan ................................................................................................... ii
Lời cám ơn ....................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................... 01
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................ 04
Danh mục các bảng ...................................................................................... 05
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ........................................................................ 06
Phần I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 07
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 07
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 09
3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 09
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 09

5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 09
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 10
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ....................................................... 10
6.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 10
6.3. Phương pháp điều tra ............................................................................. 10
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ..................................................... 10
6.5. Phương pháp thống kê toán học ............................................................ 11
7. Những đóng góp mới của đề tài................................................................ 11
8. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 11
9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 11
10. Lược sử vấn đề nghiên cứu .................................................................... 11
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................... 14
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............... 14
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 14
1.1.1. Khái niệm bài tập ................................................................................. 14
1.1.2. Thực tiễn ............................................................................................... 15
1.1.3. Bài tập thực tiễn ................................................................................... 18
1


1.1.4. Vai trò của bài tập thực tiễn trong dạy và học ................................... 18
1.1.5. Khái niệm về kỹ năng và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
trong dạy học .......................................................................................................... 19
1.1.5. . Một số lưu ý khi rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho HS trong dạy học môn Sinh học ..................................................................... 24
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 25
2.2.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh dân tộc thiểu số ở trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Kon Tum ..................................................................... 25
2.2.2. Thực trạng sử dụng BTTT để rèn luyện kỹ năng liên hệ thực tiễn liên
hệ thực tiễn ở trường PTDTNT tỉnh Kon Tum .................................................... 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 29
Chương 2: SỬ DỤNG BTTT ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẬN DỤNG
KIẾN THỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG - SINH HỌC 11
........................................................................................................................ 30
2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chương “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng” - Sinh học 11 .............................................................................................. 30
2.2. Thiết kế BTTT trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng ” - Sinh học 11 ............................................................................................. 34
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng BTTT ................................................................ 34
2.2.2. Quy trình xây dựng BTTT ................................................................... 36
2.2.3. Hệ thống BTTT để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức cho học
sinh trường PTDTNT trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng” - Sinh học 11 .............................................................................................. 38
2.2.4. Sử dụng BTTT để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh
trường PTDTNT trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” Sinh học 11 ............................................................................................................. 50
2.2.5. Quy trình sử dụng BTTT để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn ........................................................................................................... 51

2


2.2.6. Một số lưu ý nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng BTTT để rèn
luyện KNVD kiến thức cho HS các trường PTDTNT tỉnh Kon Tum ................. 58
2.2.7. Hệ thống các tiêu chí đánh giá KNVD kiến thức vào thực tiễn cho HS
PTDTNT qua việc sử dụng BTTT trong dạy học Sinh học .................................. 60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 61
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................... 62
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 62
3.2. Nội dung và thời gian thực nghiệm ...................................................... 62

3.2.1. Nội dung ............................................................................................... 62
3.2.2. Thời gian .............................................................................................. 62
3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 62
3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ....................................................................... 62
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm ....................................................................... 63
3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 63
3.4.1 Phân tích định lượng ............................................................................ 63
3.4.2. Phân tích định tính .............................................................................. 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 68
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 69
1. Kết luận ..................................................................................................... 69
2. Kiến nghị ................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 71

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Bài tập thực tiễn

BTTT

Phổ thông dân tộc nội trú

PTDTNT


Kĩ năng vận dụng

KNVD

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Nhà xuất bản

NXB

Trung học phổ thông

THPT

Sách giáo khoa

SGK

4


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Bảng 1.1

Tên bảng
Thực trạng sử dụng bài tập thực tiễn sinh học ở các

Trang
25

trường Phổ Thông Dân Tộc Nội Trú tỉnh Kon Tum

Bảng 1.1

Nội dụng của chương Chuyển hóa vật chất và năng

31

lượng – Sinh học 11

Bảng 2.2

Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến

60

thức vào thực tiễn qua việc sử dụng bài tập thực tiễn
trong dạy học Sinh học
Bảng 3.1

Bảng tổng hợp các mức độ đạt được của HS qua các lần 64
kiểm tra thực nghiệm


5


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

TT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Số hiệu

1

Sơ đồ 2.1

2

Sơ đồ 2.2

3

Sơ đồ 2.3

4

Đồ thị 3.1

5


Đồ thị 3.2

6

Đồ thị 3.3

7

Đồ thị 3.4

Quy trình xây dựng bài tập thực tiễn trong dạy học 36
Sinh học.
Quy trình sử dụng BTTT để rèn luyện cho HS 51
KNVD kiến thức trong khâu nghiên cứu tài liệu mới.
Quy trình sử dụng BTTT để rèn luyện KNVD kiến 55
thức trong khâu củng cố, hoàn thiện kiến thức.
Đồ thị biểu diễn tỉ lệ HS đạt được mức độ 1 qua các

Đồ thị 3.5

65

lần kiểm tra thực nghiệm
Đồ thị biểu diễn tỉ lệ HS đạt được mức độ 2 qua

65

các lần kiểm tra thực nghiệm
Đồ thị biểu diễn tỉ lệ HS đạt được mức độ 3 qua các


66

lần kiểm tra thực nghiệm
Đồ thị biểu diễn tỉ lệ HS đạt được mức độ 4 qua

66

các lần kiểm tra thực nghiệm
Đồ thị biểu diễn tỉ lệ HS đạt được các mức độ

8

Trang

vận dụng kiến thức vào thực tiễn qua các lần
thực nghiệm

6

67


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, con người được xem là nhân tố
chính của sự phát triển. Hoà cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng
đang bước vào kỷ nguyên mới với những cơ hội và thách thức mới. Hơn lúc nào hết
sự nghiệp giáo dục và đào tạo có ý nghĩa quan trọng lớn lao trong chiến lược phát
triển của đất nước và đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm.
Luật Giáo dục 2005, khoản 2, điều 28 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ

thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu: "Đối với giáo dục
phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt
đời ...".
Để tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống
và góp phần hình thành kĩ năng giải quyết vấn đề của học sinh trung học, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tiếp tục phát động và tổ chức cuộc thi "Vận dụng kiến thức liên môn
để giải quyết các tình huống thực tiễn", cuộc thi "Khoa học kĩ thuật cấp quốc gia"
dành cho học sinh trung học nhằm khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của
các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả năng
vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu, khả năng sáng tạo của học sinh,
7


thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn
đời sống; đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với hành".
Do vậy, trong giảng dạy các môn học ở trong trường phổ thông nói chung và
trong dạy môn Sinh học nói riêng, việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực cho học sinh là vô cùng quan trọng, đặc biệt là việc thiết
kế và sử dụng các dạng bài tập để rèn luyện kĩ năng vận dụng ( KNVD) kiến thức

sinh học để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông hiện nay, hầu hết
các giáo viên chỉ chú trọng việc cung cấp kiến thức lí thuyết cho học sinh, rèn luyện
kĩ năng làm các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí thuyết, trắc nghiệm trong
phạm vi hẹp của nội dung bài học... Việc sử dụng các câu hỏi, bài tập (BT) để rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn đời sống, vào giải quyết
các vấn đề thực tiễn còn chưa được chú trọng, HS chưa biết cách làm việc độc lập
một cách khoa học để lĩnh hội tri thức, chưa biết vận dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn cuộc sống.
"Sinh học cơ thể" trong chương trình Sinh học lớp 11 THPT, cung cấp những
kiến thức về chuyển hóa vật chất và năng lượng trong cơ thể các sinh vật, các kiến
thức trong phần này có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn đời sống ... Vì vậy,
trong dạy học việc rèn luyện và nâng cao cho HS kĩ năng vận dụng kiến thức Sinh
học cơ thể để giải quyết một số vấn đề thực tiễn thông qua các câu hỏi, bài tập là rất
thiết thực, cần thiết cần phải đặc biệt quan tâm.
Mặt khác, đặc điểm chung của học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội
trú (PTDTNT) tỉnh Kon Tum đa số là con em vùng dân tộc ít người, trình độ tiếng
phổ thông còn kém, ngại tiếp xúc giao lưu, khả năng nhớ máy móc, tiếp thu kiến
thức thụ động. Vì vậy cần phải tạo hứng thú học tập cho các em thông qua việc vận
dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn cuộc sống, giúp
các em tích cực, chủ động hơn, nắm vững kiến thức sâu hơn.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài: "Sử dụng bài tập thực
tiễn để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh trường phổ thông dân
tộc nội trú trong dạy học phần Sinh học cơ thể, Sinh học 11”
8


2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng bài tập thực tiễn ( BTTT) nhằm rèn luyện cho học sinh
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học chương I “Chuyển hóa vật

chất và năng lượng ”, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn Sinh học 11 ở
trường PTDTNT.
3. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình xây dựng và sử dụng BTTT để rèn luyện KNVD kiến thức trong dạy
học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng", Sinh học 11 ở trường PTDTNT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng BTTT để rèn luyện KNVD kiến thức cho HS trường
PTDTNT trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” Sinh học 11.
- Phân tích cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức chương “Chuyển hóa vật chất
và năng lượng” Sinh học 11 , làm cơ sở cho việc thiết kế các hoạt động dạy học.
- Xây dựng quy trình thiết kế BTTT, quy trình sử dụng BTTT để rèn luyện
KNVD kiến thức cho học sinh trường PTDTNT trong dạy học chương “Chuyển hóa
vật chất và năng lượng” Sinh học 11.
- Xây dựng được hệ thống BTTT để rèn luyện KNVD kiến thức trong dạy học
chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” Sinh học 11 cho học sinh trường
PTDTNT.
- Đề xuất được những vấn đề cần lưu ý để nâng cao hiệu quả việc sử dụng
BTTT trong việc rèn luyện KNVD kiến thức cho HS trường PTDTNT trong dạy
học môn Sinh học.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá KNVD kiến thức vào thực tiễn của học sinh
trường PTDTNT trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” Sinh
học 11 qua việc sử dụng BBTT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế các BTTT có chất lượng và tổ chức sử dụng BT theo một quy
trình hợp lý thì sẽ rèn luyện tốt cho học sinh kỹ năng liên hệ thực tiễn từ đó nâng

9



cao hiệu quả lĩnh hội kiến thức, gia tăng hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động
trong học tập của học sinh trường PTDTNT.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương, đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước trong công tác giáo dục.
- Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về tâm lí học, lí luận dạy học, phương
pháp dạy học Sinh học, chương trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên, tài
liệu giáo khoa chuyên đề Sinh học cơ thể có liên quan đến đề tài.
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc, nội dung “Chuyển hóa vật chất và năng lượng”
Sinh học 11 để xác định các nội dung kiến thức chính cần rèn KNVD kiến thức vào
thực tiễn.
- Sử dụng các biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện cho học sinh trường
PTDTNT KNVD kiến thức vào thực tiễn trong dạy học chương “Chuyển hóa vật
chất và năng lượng” Sinh học 11 thông qua việc vận dụng BTTT trong dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng BTTT để
để rèn luyện KNVD kiến thức trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng
lượng” Sinh học 11 cho học sinh trường PTDTNT.
6.2. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với các chuyên gia trong lĩnh vực mà mình nghiên cứu, từ đó
có những định hướng cho việc triển khai nghiên cứu đề tài.
6.3. Phương pháp điều tra
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, nghiên cứu
giáo án, dự giờ nhằm mục đích:
- Điều tra thực trạng sử dụng BTTT để rèn luyện KNVD kiến thức vào thực
tiễn của HS trường PTDTNT và phân tích nguyên nhân hạn chế chất lượng dạy và
học trong chương trình Sinh học 11.
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm chéo để kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài ở 2
trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

10


Quá trình thực nghiệm sư phạm ở trường THPT theo quy trình sau:
- Chọn lớp tiến hành thực nghiệm, đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn của HS trước khi tiến hành dạy thực nghiệm theo 4 mức độ của tiêu chí
đánh giá đã xây dựng qua bài kiểm tra.
- Tổ chức dạy học theo quy trình sử dụng BTTT để rèn luyện KNVD kiến thức
cho HS trường PTDTNT đã đưa ra. Đánh giá KNVD kiến thức vào thực tiễn của
HS theo các mức độ của tiêu chí đánh giá đã xây dựng qua bài kiểm tra.
- Tiến hành chấm điểm theo thang điểm 10 và tiến hành xử lý số liệu bằng phương
pháp thống kê toán học.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để xử lí các kết quả điều tra và thực
nghiệm sư phạm.
7. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về BTTT .
- Xây dựng được quy trình thiết kế và sử dụng BBTT trong dạy học Sinh học
- Xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn trong dạy học chương “ Chuyển hóa vật chất và năng lượng” - Sinh
học 11 khi sử dụng BTTT.
8. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quy trình thiết kế và sử dụng BTTT để rèn luyện KNVD kiến thức
vào thực tiễn trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” - Sinh
học 11 cho HS lớp 11 của một số trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nồi dung luận văn có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về thực tiễn của đề tài.
Chương II: Thiết kế và sử dụng BTTT để rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
cho học sinh trường PTDTNT trong dạy học chương “ Chuyển hóa vật chất và năng

lượng”- Sinh học 11.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
10. Lược sử vấn đề nghiên cứu
11


10.1. Trên thế giới
Thế kỷ 17-18, ở các nước châu Âu, các nhà giáo dục nổi tiếng như Comenski,
J.J. Rousseau cũng đã có những quan điểm phải đưa ra những biện pháp dạy học
hướng học sinh tìm tòi suy nghĩ, khám phá, sáng tạo, tích cực tự đánh giá kiến thức.
Những quan điểm này chỉ rõ: Không nên cho HS kiến thức có sẵn mà cần phải cho
HS tự phát minh, tự bồi dưỡng tinh thần độc lập trong quan sát, đàm thoại và trong
việc ứng dụng vào thực tiễn.
Một số nước phương Tây như Pháp, Mỹ đã xuất hiện nhiều tài liệu về lý luận
dạy học theo hướng khuyến khích, tăng cường sử dụng câu hỏi, bài tập để rèn luyện
tính tích cực chủ động và khả năng tự học cho học sinh. Một số nước Đông Âu, đặc
biệt là Liên Xô cũ đã có nhiều tác giả đề cập đến mục đích, nội dung, phương pháp
thiết kế, sử dụng và vai trò, giá trị của câu hỏi, bài tập.
Thế giới đã bước vào kỷ nguyên kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, người lao động buộc phải chủ động dám
nghĩ dám làm, linh hoạt trong lao động, hòa nhập với cộng đồng xã hội. Chính vì
vậy trong giáo dục cần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực thích ứng,
năng lực hành động, năng lực cùng sống và làm việc tập thể, cộng đồng cũng như
năng lực tự học, tự liên hệ.
Năm 1996, hội đồng quốc tế về giáo dục cho thế kỷ XXI đã xuất bản ấn phẩm
“ Học tập: một kho báu tiềm ẩn ”, trong đó xác định: “ Học tập suốt đời”, được dựa
trên bốn trụ cột là : học để biết, học để làm, học để chung sống với nhau, học để làm
người; “học để làm” được coi là không chỉ liên quan đến những kỹ năng mà còn
đến việc ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn cuộc sống.
10.2. Ở Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và
toàn cầu hóa đặt ra cho ngành giáo dục phải đào tạo ra lực lượng lao động phù hợp
với yêu cầu của thời đại mới. Đó là những người lao động không chỉ giỏi về lý
thuyết mà còn có năng lực thực hành, không chỉ có trình độ mà còn có khả năng
ứng dụng những thành tựu của khoa học kĩ thuật vào sản xuất, những người nói
được, làm được, năng động, sáng tạo và có khả năng thích ứng với nghề nghiệp...
12


Trong những năm gần đây, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải cách lớn
trong ngành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và học ở trường phổ
thông nói riêng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mĩ.
Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách giáo khoa được thay đổi một
cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, có hệ thống, vừa
tạo điều kiện để phát triển năng lực của mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ
năng thực hành, tăng tính thực tiễn. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương
pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham hiểu biết, năng lực tự học, năng
lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Muốn vậy trong quá trình dạy học cần xây
dựng hệ thống bài tập một cách hợp lý và đáp ứng được các yêu cầu trên. Và hiện
nay, đã có một vài công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của các tác giả như:
Trần Thái Toàn ( 2014) [33], Lê Thị Thu Hà ( 2015) [18], đã thiết kế được quy trình
và vận dụng quy trình đó rèn luyện kỹ năng liên hệ thực tiễn cho học sinh THPT
trong dạy học bộ môn Sinh học. Lê Thanh Oai ( 2016) đã xây dựng được quy trình
thiết kế BTTT dưới dạng các chủ đề dạy học [28].
Trong chương trình đổi mới giáo dục môn Sinh học, một trong những mục tiêu
được đề ra là “Phải chọn những nội dung kiến thức sinh học cốt lõi, giàu tính ứng
dụng, đặc biệt là ứng dụng vào thực tiễn Việt Nam” [2]. Vì vậy, việc sử dụng các
bài tập để phát triển năng lực vận dụng vào thực tiễn cuộc sống là hoàn toàn phù
hợp và có tác dụng tích cực trong hoàn cảnh giáo dục nước ta.


13


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông của Hoàng Phê (2000): “Bài tập là bài ra
cho HS làm để tập vận dụng những điều đã học”[30]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng những
điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới, củng cố, hoàn thiện, nâng cao kiến
thức đã học ” [31].
“Bài tập là một nhiệm vụ mà người giải quyết cần phải thực hiện. Trong bài
tập bao gồm dữ kiện và yêu cầu cần tìm”.
Trong dạy học, bài tập là một câu hỏi, một vấn đề, một tình huống được đưa ra
giúp thầy và trò hoạt động. Trong đó, người thầy có vai trò tổ chức, gợi ý, hướng
dẫn trò hoạt động. Người trò độc lập suy nghĩ, trao đổi, suy luận để tìm ra đáp số,
lời giải.
Bài tập có thể là một câu hỏi nhưng câu hỏi không phải lúc nào cũng có nghĩa
là bài tập. Câu hỏi chỉ được xem là bài tập chỉ khi nó chứa đựng những tình huống,
bắt buộc học sinh phải tư duy độc lập, sáng tạo để tìm ra lời giải đúng. “Bài tập
được sử dụng ở các khâu của quá trình dạy học: nghiên cứu tài liệu mới, củng cố,
vận dụng khái quát hóa, hệ thống hóa và kiểm tra đánh giá kiến thức”.
Đối với giáo viên, bài tập là công cụ để tổ chức các hoạt động nhận thức cho
học sinh, qua đó rèn luyện, bồi dưỡng kỹ năng cho người học, gắn lý thuyết với rèn
luyện kỹ năng. Đối với học sinh, bài tập là phương tiện, chỗ dựa để vận dụng kiến
thức lý thuyết vào thực tiễn nhằm tìm ra các vấn đề đúng, sai và điều chỉnh. Thông
qua việc giải quyết các bài tập, học sinh nắm được các kỹ năng, phát huy được tính
sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp.
Nội dung bải tập phải xuất phát từ yêu cầu rèn luyện những kỹ năng cơ bản.

Hệ thống bài tập phải phù hợp tình độ nhận thức và đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh.
1.1.2. Thực tiễn
14


1.1.2.1. Khái niệm về thực tiễn
Theo triết học duy vật biện chứng, thực tiễn là hoạt động vật chất cảm tính, có
mục đích, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo làm biến đổi tự nhiên
và xã hội.
Thực tiễn không phải tất cả hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt
động vật chất của con người, phải sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác
động vào các đối tượng vật chất để làm biến đổi chúng nhu cầu của mình. Bằng
hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi bản thân sự vật trong hiện thực, từ đó
làm cơ sở để biến đổi hình ảnh của sự vật trong nhận thức [44].
Hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính năng động, sáng tạo, là hoạt động đối
tượng hóa, là quá trình chuyển hóa cái tinh thần thành cái vật chất.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động của bản chất con người, là hoạt động đặc
trưng cho con người. Bằng hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con
người tạo nên những vật phẩm vốn không có sẵn trong tự nhiên. Không có hoạt
động đó, con người và xã hội loài người không thể tồn tại được. Vì vậy thực tiễn là
phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội, là phương thức đầu tiên của
mối quan hệ giữa con người và thế giới [44].
Thực tiễn thể hiện tính lịch sử vì trong các giai đoạn lịch sử khác nhau thì hoạt
động thực tiễn, cải tạo tự nhiên xã hội cũng khác nhau.Thực tiễn còn có tính xã hội
bởi hoạt động thực tiễn không phải hoạt động của cá nhân đơn lẻ, tách rời, mà phải
gắn với cộng đồng, gắn với xã hội.Thực tiễn là những hoạt động có mục đích, đúng
đắn nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội phục vụ cho nhân loại tiến bộ. Do vậy nó thể hiện
tính tự giác cao. Hoạt động nào nhằm cải tạo tự nhiên thì mới coi là hoạt động thực
tiễn [44].

1.1.2.2. Các hình thức của thực tiễn
Hoạt động thực tiễn có ba hình thức cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động
tác động vào hiện thực khách quan, cải biến các dạng vật chất cần thiết đáp ứng
những nhu cầu của đời sống xã hội.

15


Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở đối với sự tồn tại, vận động và phát triển
của xã hội. Bởi, nó là nguồn gốc trực tiếp làm xuất hiện con người, ngôn ngữ và ý
thức của con người. Hơn nữa, hoạt động sản xuất vật chất là nguồn gốc qui định sự
hình thành, vận động, phát triển của các quan hệ xã hội… và có khả năng thoả mãn
mọi nhu cầu của con người.
- Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của lực lượng xã hội nhằm cải biến
quan hệ chính trị - xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. Hoạt động chính trị - xã hội,
xét về bản chất là hoạt động đấu tranh xã hội, mà chủ yếu được thể hiện trong quan
hệ giai cấp, dân tộc quá trình đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc và nhân loại.
- Hoạt động thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động
thực tiễn, bao gồm thực nghiệm khoa học và thực nghiệm xã hội. Dạng hoạt động
này có vai trò quan trọng trong quá trình (xác định) nhận thức và vận dụng các qui
luật khách quan của con người. Đặc biệt, trong thời đại cách mạng khoa học công
nghệ hiện nay.
1.1.2.3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a) Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
Thông qua thực tiễn được thể hiện ở hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động
chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học thì nhận thức của con người
được hình thành và phát triển. Đó cũng là quá trình con người tác động vào giới tự
nhiên, xã hội làm giới tự nhiên, xã hội bộc lộ những thuộc tính, những tính qui luật
để cho con người nhận thức.

Mọi tri thức, dù trực tiếp hay gián tiếp đối với các cá nhân và các thế hệ người,
ở trình độ nhận thức kinh nghiệm hay nhận thức lý luận xét đến cùng đều có nguồn
gốc và bị quyết định bởi thực tiễn. Ví dụ: quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam đòi hỏi phải cải cách giáo dục đại học phải
mở rộng và xây dựng thêm những ngành đào tạo mới phù hợp với thực tiễn của
cách mạng Việt Nam. Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh mở thêm ngành
quản trị luật đã phản đúng xu hướng tất yếu của quá trình xây dựng nhà nước quyền
xã hội chủ nghĩa hiện nay ở nước ta. Hơn nữa, thực tiễn còn là quá trình con người

16


sáng tạo ra những công cụ, phương tiện ngày một tốt hơn, để hỗ trợ có hiệu quả cho
hoạt động nhận thức và phát triển hoàn thiện hơn năng lực nhận thức của con người.
Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh nghiệm,
khái quát lý luận, nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học. Các
ngành khoa học ra đời chính vì chúng cần thiết cho hoạt động sản xuất vật chất,
hoạt động chính trị - xã hội và thực nghiệm khoa học của xã hội. Ví dụ: thực tiễn
cách mạng hiện nay ở nước ta đòi hỏi phái xã hội hoá giáo dục, để giáo dục thực
hiện tốt nhiệm vụ tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá đất nước.
b) Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Nhận thức không phải là sự phản ánh thụ động, đơn giản là giải thích về thế
giới về con người mà phải phục vụ thực tiễn, chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Sự ra đời
của các ngành khoa học và hệ thống lý luận của nó chỉ có ý nghĩa thật sự khi tri
thức của khoa học được vận dụng vào thực tiễn, biến đổi giới tự nhiên xã hội và bản
thân con người.
Ngày nay, công cuộc đổi mới xã hội với ở Việt Nam đang đặt ra nhiều vấn
đề mới và phức tạp trong việc chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế, vận

động theo cơ chế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi lý luận phải đi
sâu nghiên cứu những vấn đề đó. Theo đó, vấn đề giải quyết mâu thuẫn giữa các
thành phần kinh tế trong cơ sở hạ tầng hiện nay ở Việt Nam cũng đòi hỏi lý luận
phải đi sâu nghiên cứu, để khẳng định tính tất yếu của kinh tế quốc doanh giữ vai
trò quyết định trong cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam.
c) Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức
Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với hiện thực khách
quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Do đó, mọi lý luận phải thông qua thực tiễn
để kiểm nghiệm. Vì vậy, Các Mác đã khẳng định: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của
con người có thể đạt đến chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là
vấn đề lý luận mà là vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người đã chứng
minh chân lý”. Thông qua thực tiễn, những lý luận đạt đến chân lý sẽ được bổ sung
17


vào kho tàng tri thức của nhân loại; những những lý luận nào chưa phù hợp thực
tiễn sẽ tiếp tục điều chỉnh, bổ sung hoặc nhận thức lại.
1.1.2.4. Ý nghĩa của thực tiễn
Trong quá trình nhận thức phải thấy rõ vai trò của hoạt động thực tiễn, không
được xa rời thực tiễn. Trong hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học phải kết hợp
với hoạt động sản xuất thực tiễn theo phương châm “học đi đôi với hành”, như vậy
việc học tập mới có kết quả [45].
1.1.3. Bài tập thực tiễn
Theo Lê Thanh Oai ( 2016) bài tập thực tiễn là dạng bài tập nhận thức có nội
dung kiến thức Sinh học xuất phát từ thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận
dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện,
nâng cao kiến thức đã học đồng thời phát triển năng lực người học.
1.1.4. Vai trò của bài tập thực tiễn trong dạy và học
Thông qua BTTT học sinh hiểu kĩ hơn các kiến thức đã được lĩnh hội, củng cố
kiến thức một cách thường xuyên và hệ thống hóa kiến thức, mở rộng sự hiểu biết

một cách sinh động, phong phú mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của
HS.
Ngoài ra, BTTT còn giúp cho HS thêm hiểu biết về thiên nhiên, môi trường
sống. Thông qua BTTT học sinh bước đầu biết vận dụng kiến thức để lí giải và cải
tạo thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
Việc giải các BTTT giúp rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức,
năng lực thích ứng, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và
làm việc theo nhóm.
Việc giải các BTTT còn rèn luyện và phát triển các kỹ năng học tập như: kỹ
năng thu thập thông tin, vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống có vấn đề
một cách linh hoạt, sáng tạo...; rèn luyện và phát triển các kỹ năng tư duy : quan sát,
so sánh, phân tích – tổng hợp...; rèn luyện cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động,
sáng tạo trong học tập và trong quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Thông qua nội dung BT giúp HS thấy rõ lợi ích của việc học môn Sinh học từ
đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan sát, sự ham hiểu biết,
18


làm tăng hứng thú học môn học và từ đó có thết làm cho HS say mê nghiên cứu
khoa học, giúp HS có những định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
1.1.5. Khái niệm về kỹ năng và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn trong dạy học
1.1.5.1. Khái niệm về kỹ năng
Kỹ năng được định nghĩa bởi nhiều quan điểm khác nhau. Theo quan niệm của
A.V. Peetrôvxki, kỹ năng là cách thức hành động dựa trên cơ sở tri thức. Kỹ năng
được hình thành bắng con đường luyện tập tạo khả năng cho con người thực hiện
hành động không chỉ trong những điều kiện quen thuộc mà trong cả những điều
kiện thay đổi [9].
Theo Nguyễn Đình Chỉnh, kỹ năng là một thao tác đơn giản hoặc phức tạp
mang tính nhận thức hoặc mang tính hoạt động chân tay nhằm thu được một kết quả

. Nhận định này mang tính chất tương đối vì một số kỹ năng đồng thời là kỹ năng
nhận thức và là kỹ năng chân tay [10].
Theo Meirieu (1987), kỹ năng là khả năng thực hiện một cái gì đó, đó là
một hoạt động được thực hiện. Kỹ năng chỉ được biểu hiện thông qua một nội
dung. Các kỹ năng bao gồm kỹ năng nhận thức và kỹ năng hoạt động chân tay.
Tuy nhiên, cũng có kỹ năng đồng thời là kỹ năng nhận thức và hoạt động chân
tay[32].
Theo Nguyễn Duân, kỹ năng là khả năng của con người thực hiện một cách có
hiệu quả một hành động nào đó bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức
hành động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định để đạt mục
tiêu đã đề ra [12].
Theo Trần Bá Hoành: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận
được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng đạt tới mức hết sức thành
thạo, khéo léo trở thành kĩ xảo”[17].
Trên cơ sở những quan điểm trên, chúng ta thấy rằng: Kỹ năng là khả năng
thực hiện một hay một chuỗi hành động nào đó một cách thuần thục, hiệu quả thông
qua việc lựa chọn, áp dụng những cách thức hành động phù hợp dựa trên nền tảng
kiến thức có được.
19


Bất cứ kỹ năng nào cũng phải dựa trên cơ sở lý thuyết. Mỗi kỹ năng chỉ biểu
hiện thông qua nội dung, tác động của nội dung lên kỹ năng ta đạt được mục tiêu:
Mục tiêu = Kỹ năng x Nội dung.
Thực chất của việc hình thành kỹ năng là hình thành cho HS nắm vững một hệ
thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng tỏ những thông tin chứa
đựng trong BT, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những hành động cụ thể.
1.1.5.2. Kỹ năng học tập của học sinh
Theo các nhà tâm lý học, kỹ năng học tập là kỹ năng của con người thực hiện
có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định,

nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra.
Kỹ năng học tập có các đặc trưng: Là tổ hợp các hành động học tập đã đươc
học sinh nắm vững, biểu hiện mặt kỹ thuật của hành động và năng lực học tập ở
mỗi HS. Là một hệ thống trong đó có các năng lực học tập chuyên biệt, mỗi loại
hình học tập thì có một kỹ năng học tập chuyên biệt. Các kỹ năng học tập chuyên
biệt như một hệ thống con được tạo bởi các kỹ năng thành phần. Kỹ năng học tập là
một hệ thống mở, mang tính phức tạp, nhiều tầng bậc và mang tính phát triển.
Trong mỗi điều kiện hoàn cảnh học tập khác nhau, nhiều kỹ năng chuyên biệt hay
kỹ năng thành phần có thể mất đi, thay thế hoặc tự điều chỉnh. Kỹ năng học tập có
mối quan hệ với kết quả học tập, nó là yếu tố có tính mục đích, luôn hướng tới mục
đích của hoạt động học tập và có ý nghĩa quyết định đến kết quả học tập [33].
Trong dạy học Sinh học, một số kỹ năng đặc thù cần được chú ý rèn luyện
như: KN tư duy, KN thực hành, KN học tập.
Kỹ năng tư duy, bao gồm:
Kỹ năng phân tích- tổng hợp: Phân tích là sự phân chia trong tư duy cái toàn
bộ thành các yếu tố riêng lẽ, nhằm nhận thức bản chất của các yếu tố riêng lẽ, xác
định vị trí vai trò, chức năng của các yếu tố riêng lẽ trong cái toàn bộ.Tổng hợp là
sự liên kết các yếu tố riêng lẽ đã biết thành cái toàn bộ. Sản phẩm của sự tổng hợp
không phải là cái toàn bộ ban đầu mà là cái toàn bộ đã được nhận thức tới các yếu
tố, các mối quan hệ giữa các yếu tố trong sự thống nhất của chúng. Phân tích và
tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất. Phân tích là cơ sở của tổng
20


hợp, được tiến hành theo hướng dẫn đến sự tổng hợp. Sự tổng hợp diễn ra trên cơ sở
sự phân tích. Phân tích và tổng hợp nhiều khi xen kẽ nhau. Phân tích càng sâu bao
nhiêu thì sự tổng hợp càng đầy đủ bấy nhiêu, tri thức, sự vật, hiện tượng càng phong
phú bấy nhiêu [8].
Kỹ năng so sánh: So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác
nhau giữa các đối tượng, nhằm phân loại sự vật hiện tượng thành các loại khác

nhau. Tùy mục đích mà phương pháp so sánh có thể nặng về tìm sự gbiống nhau
hay khác nhau. So sánh điểm khác nhau chủ yếu dùng trong phân tích, so sánh điểm
giống nhau thường dùng trong tổng hợp. Trong thực nghiệm về Sinh học người ta
thường dùng cách so sánh có đối chứng, nghĩa là so sánh kết quả của hai đối tượng
cùng loại, có đặc điểm hoặc sự tác động trái ngược nhau [8].
Kỹ năng phán đoán - suy luận: Theo từ điển Tiếng Việt, phán đoán là sự xét
đoán, nhận định. Phán đoán là một hình thức của tư duy trừu tượng nhằm xác nhận
hay phủ nhận mối quan hệ bản chất của các sự vật, hiện tượng được phản ánh.Kỹ
năng phán đoán là năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri thức hay khái niệm thuộc
lĩnh vực chuyên môn đã có, là năng lực vận dụng chúng để phát hiện ra các thuộc
tính bản chất của các sự vật hiện tượng, là việc đưa ra những xét đoán hoặc nhận
định nhằm giải quyết các nhiệm vụ lí luận hay thực hành xác định. Suy luận là một
hình thức của tư duy. Từ một hay nhiều phán đoán đã có mà rút ra được một phán
đoán mới theo các quy tắc logic xác định.Bất kì suy luận nào cũng gồm tiền đề, kết
luận và lập luận. Tiền đề (phán đoán xuất phát) là phán đoán chân thực từ đó rút ra
phán đoán mới. Kết luận là phán đoán mới thu được bằng con đường logic từ các
tiền đề. Cách thức logic rút ra kết luận từ các tiền đề gọi là lập luận. Quan hệ suy
diễn logic giữa các tiền đề và kết luận được quy định bởi mối quan hệ các tiền đề về
mặt nội dung. Nếu các phán đoán không có sự liên hệ về mặt nội dung thì không thể
lập luận để rút ra kết luận. Căn cứ vào cách thức lập luận, suy luận mà chia thành
suy luận diễn dịch hay suy luận quy nạp. Suy luận diễn dịch là suy luận trong đó lập
từ cái chung đến cái riêng, cái đơn nhất. Suy luận quy nạp là suy luận trong đó lập
từ cái riêng, cái đơn nhất đến cái chung [8].

21


Kỹ năng thực hành: Đối với KN này, cần hình thành ở người học một số các
thao tác cơ bản sau: Lắp ráp, sử dụng các dụng cụ, thiết bị thí nghiệm; Tiến hành thí
nghiệm (xác định mục đích thí nghiệm; Xác định yếu tố thí nghiệm và yếu tố đối

chứng; ghi chép tài liệu thu thập được qua theo dõi thí nghiệm. Xác định nguyên
nhân của các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm. Sử dụng phương pháp thống kê, xử lí
kết qủa thí nghiệm để rút ra kết luận khái quát [8].
Như vậy thực chất của việc hình thành KN trong học tập là hình thành cho HS
nắm vững một hệ thống phức tạp các thao tác nhằm làm biến đổi và sáng tỏ những
thông tin chứa đựng trong bài tập, trong nhiệm vụ và đối chiếu chúng với những
hoạt động cụ thể. Trong dạy học, việc rèn luyện KN cho người học luôn được các
nhà sư phạm quan tâm. Tuỳ theo tính chất, đặc thù của từng bộ môn mà người dạy
đã nghiên cứu để hình thành những KN phù hợp cho người học [37].
1.1.5.3. Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học
Theo các nhà tâm lý học, kĩ năng học tập là khả năng của con người thực hiện
có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định,
nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra. Các KN học tập phục vụ chức năng nhận
thức liên quan đến việc thu thập, xử lý, sử dụng thông tin; phục vụ chức năng tổ
chức, tự điều chỉnh quá trình học tập liên quan đến việc quản lý phương tiện học
tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên ngoài và chất lượng; phục vụ chức năng tương tác
trong học tập hợp tác ... Trong đó KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn chính là
mục tiêu của quá trình dạy học, là KN học tập ở mức cao nhất [18].
Kỹ năng vận dụng kiến thức là một dạng kỹ năng dạy học tích hợp, trong đó
thông qua môn học, HS có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn sản xuất hay vận
dụng kiến thức từ trong thực tiễn để giải quyết vấn đề học tập trong môn học. Trong
dạy học Sinh học, đây là kỹ năng quan trọng trong quá trình tiếp nhận tri thức của
học sinh vì các kiến thức của kỹ năng sinh học hầu hết được được đút rút từ kinh
nghiệm sản xuất, đời sống. Việc chiếm lĩnh tri thức kỹ năng Sinh học không nhằm
ngoài mục đích nhận thức, cải biến thực tiễn; nâng cao năng suất, chất lượng của
sản phẩm trong chăn nuôi, nâng cao chất lượng của đời sống [18]. Vì vậy, theo
chúng tôi, KNVD kiến thức vào thực tiễn là khả năng của chủ thể vận dụng những
22



×