Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Thiết kế và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học chương II, II sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 84 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ NAM

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TÌNH
HUỐNG ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SO SÁNH
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG II,
III – SINH HỌC 11

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn sinh học
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Đình Nhâm

Nghệ An, năm 2015


2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là khách quan, trung thực và chưa từng công bố
trong bất kì một công trình nào khác.


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nam


3

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự
chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và động viên của quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Đình Nhâm, là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô ở phòng đào tạo Sau đại học, khoa
Sinh học trường Đại Học Vinh, Đại học sư phạm Huế, thư viện trường Đại Học
Vinh, đã tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu, các Thầy Cô bộ môn sinh học và các em học sinh ở
trường THPT Cát Ngạn, THPT Thanh Chương 3, THPT Thanh Chương 1 ở Nghệ
An đã cộng tác và giúp tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người thân yêu trong gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp và các em học sinh đã động viên, hỗ trợ cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn đề tài này không thể tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
Thầy Cô và các bạn.
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Nguyễn Thị Nam



4

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa..................................................................................................................
i
Lời cam đoan..................................................................................................................
ii
Lời cảm ơn......................................................................................................................
iii
Mục lục...........................................................................................................................
1
Danh mục các chữ viết tắt..............................................................................................
3
Danh mục các bảng.........................................................................................................
4
Danh mục các hình, sơ đồ và biểu đồ.............................................................................
6
MỞ ĐẦU........................................................................................................................
8
1. Lý
do
chọn
đề
tài
.............................................................................................................................
8
2. Mục
đích
nghiên

cứu
.............................................................................................................................
10
3. Giả
thuyết
khoa
học
.............................................................................................................................
10
4. Đối
tượng

khách
thể
nghiên
cứu
.............................................................................................................................
10
5. Nhiệm
vụ
nghiên
cứu
.............................................................................................................................
11
6. Phạm
vi
nghiên
cứu
.............................................................................................................................
11



5
7. Phương

pháp
nghiên
cứu
.............................................................................................................................
11
8. Dự
kiến
đóng
góp
của
đề
tài
.............................................................................................................................
14
9. Cấu
trúc
luận
văn
.............................................................................................................................
14
NỘI DUNG....................................................................................................................
15
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài............................................................
15
1.1.

Lịch
sử
vấn
đề
nghiên
cứu
.........................................................................................................................
15
1.1.1. Ở
trên
thế
giới
.........................................................................................................................
15
1.1.2. Ở
Việt
Nam
.........................................................................................................................
15
1.2.

sở

luận

thực
tiễn
của
đề
tài

.........................................................................................................................
17
1.2.1. Cơ
sở

luận
của
đề
tài
.........................................................................................................................
17
1.2.1.1. Tình
huống
dạy
học
.......................................................................................................................
17
1.2.1.2. Bài
tập
tình
huống
trong
dạy
học
.......................................................................................................................
17
1.2.1.3. Phương
pháp
dạy
học

bằng
tình
huống
.......................................................................................................................
17


6
1.2.1.4. Kỹ

năng
học
tập
của
học
sinh
.......................................................................................................................
18
1.2.2. Cơ
sở
thực
tiễn
của
đề
tài
.........................................................................................................................
21
1.2.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên
.......................................................................................................................
21

1.2.2.2. Học sinh thích phương pháp dạy học nào của giáo viên
.......................................................................................................................
23
Chương 2. Thiết kế và sử dụng BTTH để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh
trong dạy học chương II, III Sinh học 11.......................................................................
26
2.1. Mục tiêu, cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức chương II - Cảm ứng
sinh học 11 THPT...........................................................................................................
26
2.1.1.Mục tiêu.................................................................................................................
26
2.1.2. Cấu trúc chương trình...........................................................................................
27
2.1.3. Nội dung, thành phần kiến thức chương II - Cảm ứng........................................
27
2.1.3.1. Kiến thức về khái niệm sinh học.......................................................................
27
2.1.3.2. Kiến thức về phân loại, phân dạng đối tượng nghiên cứu................................
28
2.2. Mục tiêu, cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức chương III - Sinh trưởng
và phát triển sinh học 11.................................................................................................
28
2.2.1. Mục tiêu................................................................................................................
28
2.2.2. Cấu trúc chương trình...........................................................................................
29


7


2.2.3. Các thành phần kiến thức của chương sinh trưởng và phát triển........................
29
2.3. Thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh................
30
2.3.1. Quy trình thiết kế bài tập tình huống...................................................................
30
2.3.2. Bài tập tình huống rèn kỹ năng so sánh trong khâu dạy bài mới........................
32
2.4 Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh.................
41
2.4.1. Quy trình...............................................................................................................
41
2.4.2. Các ví dụ minh họa...............................................................................................
44
2.5 Tiêu chí đánh giá kỹ năng so sánh............................................................................
50
Chương 3. Thực nghiệm Sư Phạm.................................................................................
52
3.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................................
52
3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................................
52
3.3. Phương pháp thực nghiệm.......................................................................................
52
3.3.1. Chọn trường - lớp thực nghiệm............................................................................
52
3.3.2 Các bước thực nghiệm...........................................................................................
52
3.4. Kết quả thực nghiệm................................................................................................
53

3.4.1. Kết quả phân tích định lượng...............................................................................
53
3.4.1.1. Nội dung 1: Sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh.........................
53


8

3.4.1.2. Nội dung 2 : Hoocmôn kích thích sinh trưởng............................................................
55
3.4.2. Phân tích định tính.................................................................................................
57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................
59
1. Kết luận.......................................................................................................................
59
2. Kiến nghị.....................................................................................................................
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................
61
PHỤ LỤC........................................................................................................................
63
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ

Viết tắt

Bài tập tình huống


BTTH

Đối chứng

ĐC

Giáo dục – Đào tạo

GD-ĐT

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Kỹ năng

KN

Nhà xuất bản

NXB

Phiếu học tập

PHT


Phương pháp dạy học

PPDH

Sách giáo khoa

SGK

Sinh học

SH

Trung học phổ thông

THPT

Thực nghiệm

TN


9

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang


Bảng 1.1

Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy
học của giáo viên

22

Bảng 1.2

Kết quả điều tra về nhận thức về vai trò của BTTH trong dạy
học của GV

23

Bảng 1.3

Kết quả điều tra về ý kiến của học sinh về giờ dạy của giáo
viên

24

Bảng 1.4

Kết quả điều tra về thái độ của học sinh đối với phương pháp
dạy học bằng bài tập tình huống

24

Bảng 2.1


Điểm giống và khác nhau giữa các hình thức huớng động

32

Bảng 2.2

Phân biệt động vật có hệ thần kinh dạng lưới và động vật có
hệ thần kinh dạng chuỗi hạch

33

Bảng 2.3

Phân biệt phản xạ có điều kiện với phản xạ không điều kiện

34

Bảng 2.4

Cấu tạo và sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh

34

Bảng 2.5

Phân biệt tập tính bẩm sinh với tập tính học đuợc

36

Bảng 2.6


Dấu hiệu nhận biết các hình thức học tập ở động vật.

36

Bảng 2.7

Sự khác nhau giữa thực vật một lá mầm với thực vật hai lá
mầm

37

Bảng 2.8

Điểm khác biệt giữa các loại hoocmôn kích thích

38

Bảng 2.9

Điểm khác nhau giữa các loại hoocmôn ức chế

38

Bảng 2.10

Phân biệt phát triển qua biến thái hoàn toàn và biến thái
không hoàn toàn

40



10

Bảng 2.11

Các tiêu chí/kĩ năng và các mức độ đánh giá việc rèn luyện kĩ
năng so sánh

51

Bảng 3.1

53

Bảng 3.2

Bảng phân phối giá trị điểm số đạt được của học sinh nội
dung 1
Bảng phân phối tần suất nội dung 1

Bảng 3.3

Bảng phân phối tần suất luỹ tích nội dung 1

53

Bảng 3.4

Bảng tổng hợp tham số đặc trưng nội dung 1


53

Bảng 3.5

55

Bảng 3.6

Bảng phân phối giá trị điểm số đạt được của học sinh nội
dung 2
Bảng phân phối tần suất nội dung 2

Bảng 3.7

Bảng phân phối tần suất luỹ tích nội dung 2

55

Bảng 3.8

Bảng tổng hợp tham số đặc trưng nội dung 2

55

Bảng 3.9

Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra về kĩ năng so sánh của học
sinh


57

53

55


11

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
1.

Danh mục các hình.

TT

Số hiệu

1

Hình 2.1

Các kiểu huớng động

32

2

Hình 2.2


Hệ thần kinh dạng luới

33

3

Hình 2.3

Hệ thần kinh dạng chuỗi hạch

33

4

Hình 2.4

Cấu tạo 2 loại sợi thần kinh

35

5

Hình 2.5

Sự lan truyền xung thần kinh trên sợi thần kinh
không có bao miêlin và có bao miêlin

35

6


Hình 2.6

Hình ảnh thực vật đuợc xử lý Auxin và không
đuợc xử lý Auxin

37

7

Hình 2.7

Sinh trưởng phát triển ở châu chấu

39

8

Hình 2.8

Sinh trưởng phát triển ở bướm

39

9

Hình 2.9

Sơ đồ sinh trưởng phát triển ở gà


39

2.

Trang

Danh mục các biểu đồ.

TT
1

Số hiệu

Tên biểu đồ

Đồ thị 1.1 Đồ thị thể hiện thái độ của học sinh đối với
phương pháp dạy học bằng bài tập tình huống
Đồ thị 3.1 Đồ thị đường luỹ tích - Nội dung 1
Đồ thị 3.2 Đồ thị đường luỹ tích - Nội dung 2

2
3

3.

Tên hình

Trang
25
54

56

Danh mục các sơ đồ.

TT

Số hiệu

Tên sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ
2.1
Sơ đồ

Quy trình sử dụng bài tập tình huống để rèn kỹ
năng tư duy cho HS

41

Quy trình sử dụng bài tập tình huống để rèn kỹ năng
phân tích – tổng hợp, so sánh cho HS

41

2



12

3

2.2
Sơ đồ
2.3

Quy trình sử dụng bài tập tình huống để rèn kỹ năng
phân tích – tổng hợp cho HS

42

MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1. 1. Xuất phát từ chủ trương của Đảng và Nhà Nước
Trong thời đại Đất nước đang trên đường đổi mới với xu hướng hội nhập
Quốc tế, “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu...”. Để đáp ứng yêu cầu của
Đất nước đối với Giáo dục – Đào tạo, mục tiêu của giáo dục là: “Đào tạo con người


13

Việt Nam phát triển toàn diện, có đâọ đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng cách phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”(Luật giáo dục năm 2000 về mục têu Giáo
dục).

Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại
và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp , bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa
nhân loại; phù hợp với tâm sinh lý về lứa tuổi của người học.
Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII đã xác định phải khuyến khích tinh thần
tự học của học sinh, đồng thời giáo viên “Phải áp dụng những phương pháp giáo
dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực tự giải
quyết vấn đề”. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định “Phải đổi
mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh nhất là sinh viên đại học”.
1. 2. Xuất phát từ việc thực hiện mục tiêu giáo dục
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là: “giúp học sinh (HS) phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Mục tiêu giáo dục đã thay đổi dẫn đến phương pháp giáo dục cũng phải thay
đổi cho phù hợp. Điều 28 Luật Giáo dục năm 2005 qui định: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
1. 3. Xuất phát từ thực trạng giảng dạy sinh học ở bậc THPT


14

Trước đây, với quan điểm dạy học là hoạt động “lấy thầy làm trung tâm”

nghĩa là dạy học là quá trình truyền đạt kiến thức của thầy cho trò, học sinh tiếp thu
kiến thức một cách thụ động thông qua hoạt động dạy của thầy. Thông qua hoạt
động dạy học, thầy mong muốn học sinh hiểu kiến thức mà mình dạy và có thể ứng
dụng được kiến thức đó.
Ngày nay, với quan niệm dạy học hiện đại, hoạt động dạy học không còn là
hoạt động truyền đạt kiến thức theo lối một chiều mà là một hoạt động đa chiều,
hoạt động “lấy người học làm trung tâm”. Trong hoạt động dạy học này, thầy đóng
vai trò là người lên kế hoạch, tổ chức để học sinh khám phá, lĩnh hội kiến thức mới
và học sinh phải chịu trách nhiệm về việc học của mình. Dưới sự hướng dẫn, động
viên của thầy học sinh không chỉ lĩnh hội, hiểu sâu, nhớ lâu và vận dụng được kiến
thức mà thông qua đó học sinh còn học được cách học, cách tiếp cận và giải quyết
vấn đề... Không chỉ vậy, các em còn có thể tự đánh giá, tự điều chỉnh hoạt động học
từ đó các em tự tạo được sự say mê, hứng thú học tập và tự có ý thức trong việc học
của bản thân.
Như vậy, dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh, hình thành cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo
là một quan điểm dạy học phù hợp với xu thế hiện nay, phù hợp với quan điểm đổi
mới giáo dục của Đảng và Nhà nước.
1. 4. Xuất phát từ đặc thù của kiến thức chương II, III Sinh học lớp 11
THPT
Do phần kiến thức chương II – Cảm ứng, chương III – Sinh trưởng và phát
triển là kiến thức có nội dung tương đối khó, kiến thức cung cấp có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Vì nắm vững kiến thức các chương này HS không chỉ biết cơ sở lý
thuyết tế bào học của quá trình cảm ứng, sinh trưởng và phát triển ở thực vật và
động vật mà còn thấy được ảnh hưởng của các tác nhân bên trong và bên ngoài đến
chúng, thấy được điểm khác biệt của các quá trình đó ở thực vật so với động vật.
Ngoài ra học sinh còn biết ứng dụng những kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống để
điều khiển sinh trưởng – phát triển nhằm tăng năng suất, cải thiện phẩm chất cây
trồng, vật nuôi phục vụ nhu cầu con người. Mặt khác, kiến thức các chương này là
cơ sở để HS nắm vững và hiểu sâu các kiến thức sinh học khác.



15

Xuất phát từ những lí do trên và để góp phần vào việc đổi mới PPDH nói
chung và dạy học các chương II, III Sinh học lớp 11 cơ bản nói riêng theo hướng
tích cực hóa hoạt động học của HS, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Thiết kế và sử
dụng bài tập tình huống đẻ rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy
học chương II và III Sinh học lớp 11 THPT” nhằm năng cao chất lượng dạy và
học.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Thiết kế được các bài tập tình huống (BTTH) và đề xuất quy trình phù hợp để
rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học chương II và III – Sinh học
11 cơ bản THPT.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Nếu thiết kế các BTTH phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học và sử dụng
các bài tập tình huống hợp lý sẽ rèn luyện được kỹ năng so sánh cho học sinh và
góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

4. 1. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng so sánh trong dạy chương II, III – Sinh
học 11.
4. 2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học lớp 11 bằng cách sử dụng BTTH ở trường THPT (trên địa
bàn tỉnh Nghệ An).
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU


- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thiết kế và sử dụng BTTH trong dạy học Sinh
học.
- Nghiên cứu thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong
dạy học Sinh học lớp 11 của giáo viên ở một số trường THPT ở Nghệ An.
- Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung chương II, III – Sinh học 11 để làm cơ
sở cho việc thiết kế các BTTH rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh.


16

- Thiết kế và sử dụng các BTTH để rèn luyện kỹ so sánh cho học sinh trong
dạy học chương II, III - Sinh học 11.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra đánh giá tính khả thi của đề tài.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Xây dựng và sử dụng BTTH để rèn luyện cho học sinh kỹ năng so sánh trong
dạy học chương II, III Sinh học 11 THPT.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7. 1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu về chủ trương đường lối của Đảng và chính sách
pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục trong việc nâng cao chất lượng dạy và
học ở trường THPT.
- Nghiên cứu các tài liệu về các kỹ năng nhận thức của học sinh.
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, đặc biệt là tài liệu về xây dựng và
sử dụng BTTH trong dạy học để rèn luyện kỹ năng so sánh.
- Nghiên cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài được đăng trên tạp
chí Giáo dục.
- Phân tích cấu trúc chương II, III – Sinh học 11 cơ bản, nghiên cứu nội dung
sách giáo khoa để xác định kiến thức có thể thiết kế các BTTH và sử dụng chúng để

rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh.

7. 2. Phương pháp chuyên gia
Liên hệ, gặp gỡ với các thầy (cô) về lĩnh vực mình đang nghiên cứu để trao
đổi, nghe sự tư vấn, định hướng cho việc nghiên cứu đề tài.
7. 3. Phương pháp điều tra cơ bản
- Điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên và
việc rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học chương II, III – Sinh học
11 cơ bản.


17

- Đối với giáo viên: Dùng phiếu điều tra để lấy số liệu về các phương pháp dạy
học và các giải pháp mà giáo viên thường sử dụng để rèn luyện kĩ năng so sánh cho
học sinh.
- Đối với học sinh: Dùng phiếu điều tra để lấy số liệu về thái độ của học sinh
đối với các phương pháp dạy học của giáo viên.
7. 4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.4.1 Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm tra tính hiệu quả của việc sử dụng BTTH trong dạy học Sinh học
chương II, III (Sinh học 11) để rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh.
7.4.2 Đối tượng thực nghiệm
- Học sinh lớp 11 năm học 2014 – 2015 thuộc trường THPT Cát Ngạn
- Chọn 2 lớp, các lớp được chọn dạy thực nghiệm và đối chứng có chất lượng
tương đương nhau.
7.4.3 Tổ chức thực nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm ở trường THPT Cát Ngạn nhằm đánh giá hiệu quả
của việc sử dụng BTTH để rèn luyện cho học sinh kỹ năng so sánh trong dạy học
Sinh học.

- Tiến hành theo phương pháp thực nghiệm chéo:
+ Lớp thực nghiệm (TN): giáo án thiết kế theo hướng sử dụng các BTTH.
+ Lớp đối chứng (ĐC): giáo án thiết kế theo phương pháp thuyết trình – Tái
hiện thông báo.
- Các lớp TN và ĐC do một giáo viên giảng dạy, đồng đều về thời gian, nội
dung kiến thức, điều kiện dạy học và hệ thống câu hỏi đánh giá sau mỗi tiết học.
- Sau mỗi tiết học, tiến hành kiểm tra 15 phút để đánh giá kỹ năng so sánh của
học sinh.
7.5. Phương pháp thống kê toán học


18

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
nhằm kiểm chứng giả thuyết khoa học và xác định tính khả thi của đề tài.
Sử dụng một số công thức toán học để xử lí các kết quả điều tra và thực
nghiệm sư phạm:
- Phần trăm (%).
X=

- Trung bình cộng:

1 10
∑ X i ni
n i =1

S
- Sai số trung bình cộng: m = n
1 10
( X i − X )2 ni


2
n

1
i −1
S =

- Phương sai:

- Độ lệch chuẩn S (đo mức độ phân tán của số liệu quanh giá trị trung bình):

S= ±

1 10
∑ ( X i − X )2 ni
n − 1 i −1

S cho biết mức độ phân tán quanh giá trị X , S càng bé độ phân tán càng ít.
- Hệ số biến thiên:

S
Cv% = X 100%

Khi có hai số trung bình cộng khác nhau, độ lệch chuẩn khác nhau thì phải xét
đến hệ số biến thiên (Cv).
+ Cv=0-10%

: Dao động nhỏ, độ tin cậy cao.


+ Cv=10-30%

: Dao động trung bình.

+ Cv=30-100%

: Dao động lớn, độ tin cậy nhỏ.

Trong đó:
Xi: Giá trị của từng điểm số (theo thang điểm 10).
ni: Số bài có điểm Xi.
X 1 , X 2 : Điểm số trung bình của 2 phương án: thực nghiệm và đối chứng.

n1, n2: Số bài trong mỗi phương án.
S12 và S 22 là phương sai của mỗi phương án.


19

8. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống BTTH phù hợp trong dạy học chương II, III – Sinh học 11 để rèn
luyện kỹ so sánh cho học sinh.
- Quy trình rèn luyện kỹ năng so sánh cho học sinh trong dạy học chương II,
III – Sinh học 11.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng bài tập tình huống trong
dạy học Sinh học
Chương 2. Thiết kế và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng so
sánh cho học sinh trong dạy học chương II, III – Sinh học 11 cơ bản.

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
1.1.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Sử dụng tình huống trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học đã được nhiều tác giả trên thế giới cũng như trong


20

nước nghiên cứu.
1.1.1. Ở trên thế giới

Từ năm 1870 trường Đại Học kinh doanh Harvard (người khởi xướng là
Christopher Columbas Langdell) đã áp dụng phương pháp nghiên cứu tình huống
vào dạy học. Đến năm 1921, cuốn sách đầu tiên về phương pháp tình huống ra đời
(tác giả là Copeland).
Ở Ba Lan, năm 1968 nhà giáo dục học nổi tiếng V.Ôkôn đã hoàn thành một
công trình có giá trị đó là cuốn “Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề” (V.Ôkôn
(1976. Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề, NXB Giáo dục. (Phạm Hoàng Gia
dịch)). Tuy nhiên V.Ôkôn đã nghiên cứu và đã khẳng định vai trò của dạy học nêu
vấn đề đối với sự phát triển trí tuệ của người học, bước đầu nghiên cứu những điều
kiện xuất hiện tình huống.
1.1.2.

Ở Việt Nam

Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu về phương pháp sử dụng tình
huống để phát huy tính tích cực của người học như:
PGS – TS Phan Đức Duy với luận án “Sử dụng bài tập tình huống sư phạm để
rèn luyện cho sinh viên kĩ năng dạy học sinh học” - Luận án tiến sĩ, Đại học sư
phạm Hà Nội, 1999. Luận án đã có những đóng góp to lớn như: xây dựng một hệ
thống lý luận về bài tập tình huống dạy học trong đào tạo giáo viên sinh học ở các
trường sư phạm, quy trình sử dụng bài tập tình huống để đổi mới đào tạo nghiệp vụ
trong giảng dạy phương pháp dạy học bộ môn.
Hoàng Thị Thu Huyền với đề tài “Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện cho
học sinh kỹ năng phân tích – tổng hợp trong dạy học phần Di truyền học Sinh học
12 THPT” - Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường ĐH Vinh, 2012. Đề tài với những
đóng góp như: Thiết kế và vận dụng các bài tập tình huống đã thiết kế để rèn luyện
kỹ năng phân tích – tổng hợp cho học sinh trong dạy học phần Di truyền học bậc
THPT. [8]
Khưu Thanh Tuyết Lê với đề tài “Thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện kỹ
năng phân tích, tổng hợp cho học sinh trong dạy học phần Tiến hóa bậc THPT” Luận văn thạc sĩ giáo dục học, trường ĐH Vinh, 2012. Đề tài với những đóng góp


21

như: góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về dạy học bằng tình huống, sử dụng bài tập
tình huống để rèn luyện các kỹ năng học tập, đề xuất được quy trình sử dụng bài tập
tình huống để rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp và vận dụng quy trình để tổ
chức dạy học.[9]
Nguyễn Văn Hải với đề tài “Thiết kế và sử dụng bài tập tình huống để rèn kỹ
năng phân tích – tổng hợp cho học sinh trong dạy học chương Sinh trưởng – Phát
triển – Sinh học 11” – Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, trường ĐH Vinh, 2014. Đề
tài với những đóng góp như: Thiết kế và vận dụng các bài tập tình huống đã thiết kế
để rèn luyện kỹ năng phân tích – tổng hợp cho học sinh trong dạy học chương Sinh
trưởng – Phát triển – Sinh học 11 cơ bản THPT.[7]

Nguyễn Thu Thủy với đề tài “Thiết kế và sử dụng bài tập tình huống để rèn kỹ
năng so sánh cho học sinh trong dạy học phần Vi sinh vật - Sinh học 10” – Luận văn
thạc sỹ Giáo dục học, trường ĐH Vinh, 2014. Đề tài với những đóng góp như: Góp
phần hoàn thiện cơ sở lý luận về dạy học bằng tình huống, sử dụng BTTH để rèn
luyện các kỹ năng học tập, thiết kế được 37 BTTH trong dạy học phần Vi sinh vật
Sinh học 10 góp phần nâng cao khả năng rèn luyện kỹ năng suy luận cho học sinh
THPT.[13]
Như vậy, việc sử dụng bài tập tình huống trong dạy học Sinh học để phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho người học đã được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu. Tuy nhiên, việc vận dụng bài tập tình huống vào giảng dạy cụ thể ở
chương trình Sinh học 11 (THPT) để rèn luyện các kỹ năng nhận thức cho học sinh
chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Vì vậy việc nghiên cứu, thiết kế và
vận dụng các bài tập tình huống để rèn luyện các kỹ năng nhận thức cho học sinh ở
trường THPT là rất cần thiết.
Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

1.2.
1.2.1.
1.2.1.1.

Cơ sở lí luận của đề tài
Tình huống dạy học

Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ xã
hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà HS đã trở thành chủ thể
hoạt động với đối tượng nhận thức trong một trường học nhằm một mục đích dạy


22


học cụ thể. Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy học chính là trạng thái bên trong
được sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận thức.[2]
1.2.1.2.

Bài tập tình huống trong dạy học.
Một tình huống dạy học thường bao gồm có ba yếu tố cơ bản sau:
a. Một ngữ cảnh có thật
b. Nội dung thông tin và dữ kiện
c. Một kết thúc mở chứa đựng vấn đề

1.2.1.3.

Phương pháp dạy học bằng tình huống.
a. Đặc điểm của dạy học bằng tình huống. [2]

- Dựa vào các tình huống để thực hiện chương trình học (học sinh nắm
các tri thức, kỹ năng), những tình huống không nhằm kiểm tra kỹ năng mà giúp
phát triển chính bản thân kỹ năng.
- Những tình huống có cấu trúc thực sự phức tạp, nó không phải chỉ có
một giải pháp cho tình huống (tình huống chứa các biến sư phạm).
- Bản thân tình huống mang tính chất gợi vấn đề, không phải học sinh
làm theo ý thích của thầy giáo; học sinh là người giải quyết vấn đề theo phương
thức thích nghi, điều tiết với môi trường; có hay không sự hỗ trợ của thầy giáo
tùy thuộc vào tình huống.
- Học sinh chỉ được hướng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ không
có công thức nào giúp học sinh tiếp cận với tình huống.
- Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn.
b. Ưu – nhược điểm của dạy học bằng tình huống. [2]
• Ưu điểm.


Đây là phương pháp có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham gia tích
cực của học sinh vào quá trình học tập; phát triển các kỹ năng học tập, giải quyết
vấn đề, kỹ năng đánh giá, dự đoán kết quả, kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, trình
bày... của học sinh; tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính sáng tạo, tiếp cận
tình huống dưới nhiều góc độ; cho phép phát hiện ra những giải pháp cho những
tình huống phức tạp; chủ động điều chỉnh được các nhận thức, hành vi, kỹ năng của
học sinh. Phương pháp này có thế mạnh trong đào tạo nhận thức bậc cao.


23

-

Nhược điểm.

Để thiết kế được tình huống phù hợp nội dung, mục tiêu đào tạo, trình độ của học
sinh, kích thích được tính tích cực của học sinh đòi hỏi cần nhiều thời gian và công
sức. Đồng thời giáo viên cần phải có kiến thức, kinh nghiệm sâu, rộng; có kỹ năng
kích thích, phối hợp tốt trong quá trình dẫn dắt, tổ chức thảo luận và giải đáp để
giúp học sinh tiếp cận kiến thức, kỹ năng. Trên thực tế, không phải giáo viên nào
cũng hội đủ các phẩm chất trên.

-

Do sự eo hẹp về thời gian giảng dạy trên lớp cộng với sự thụ động của học sinh do
quá quen với phương pháp thuyết trình là một trở ngại trong việc áp dụng phương
pháp này.
Kỹ năng học tập của học sinh.

1.2.1.4.


a. Kỹ năng. [2]

- Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện hiệu quả một công việc đạt
được mục đích bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức, hành động phù
hợp với hoàn cảnh và phương tiện nhất định. Khi nói tới kỹ năng là nói tới khả
năng thực hiện một hành động đạt tới mức đúng đắn, thuần thục nhất định và rèn
luyện kỹ năng chính là rèn luyện cho học sinh khả năng triển khai các thao tác một
cách logic phù hợp với mục tiêu hoạt động học tập [12].
- Nhà trường không chỉ là nơi cung cấp những tri thức, mà thông qua những tri
thức trọng tâm, cơ bản rèn luyện cho học sinh cách học, cách tự chiếm lĩnh tri thức
[12].
b. Kỹ năng học tập.

- Muốn học tập có kết quả, con người cần phải có một hệ thống kỹ năng
chuyên biệt gọi là kỹ năng học tập. Theo các nhà tâm lý học, kỹ năng học tập là khả
năng của con người thực hiện có kết quả các hành động học tập phù hợp với điều
kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề ra [2].
- Kỹ năng học là khả năng sử dụng cách học tác động đến nội dung học hay là
khả năng thực hiện một hoạt động học [15]
Kỹ năng = Cách học  Nội dung


24
- Cách học là cách tác động của chủ thể đến đối tượng học, hay là cách thực

hiện hoạt động học.
-

Kỹ năng được rèn luyện và sử dụng trong suốt cả cuộc đời


-

Các kỹ năng cơ bản cần rèn luyện cho việc học suốt đời có thể bao gồm: [15]
+ Kỹ năng tái hiện (nhắc lại, lặp lại, nhớ…).
+ Kỹ năng nhận thức (nhận biết, thông hiểu, phân tích, tổng hợp, đánh giá,

phê phán…).
+ Kỹ năng thực hành (hoạt động chân tay, luyện tập, ứng dụng, triển
khai…).
+ Kỹ năng xử sự (thái độ, thói quen ứng xử…).
+ Kỹ năng hợp tác (học nhóm, tranh luận…).
+ Kỹ năng giải quyết vấn đề (thu nhận, xử lý thông tin…).
+ Kỹ năng nghề nghiệp (lĩnh vực chuyên sâu, nghề…).
+ Kỹ năng tự học (tự nghiên cứu, tự thể hiện mình, tự kiểm tra, tự điều
chỉnh…).
+ Kỹ năng tự quản lý việc học (thời gian, môi trường học).
-

Đối với học sinh THPT có thể nêu hệ thống kỹ năng học tập chung như sau:[2]
+ Các kỹ năng học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc thu

thập, xử lý, sử dụng thông tin: kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, kỹ năng quan
sát, kỹ năng tiến hành thí nghiệm, kỹ năng phân tích - tổng hợp, kỹ năng so sánh, kỹ
năng khái quát hoá, kỹ năng suy luận, kỹ năng áp dụng kiến thức đã học...
+ Các kỹ năng học tập phục vụ chức năng tổ chức, tự điều chỉnh quá trình
học tập liên quan đến việc quản lý phương tiện học tập, thời gian, sự hỗ trợ từ bên
ngoài và chất lượng; kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá, kỹ năng tự điều chỉnh.
+ Các kỹ năng phục vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác: kỹ năng
học nhóm ...

c. Kỹ năng so sánh. [2]


25

Trong nhận thức cùng với sự hiểu biết sự vật, hiện tượng là cái gì và như thế
nào, còn phải hiểu được sự vật, hiện tượng này không giống sự vật, hiện tượng khác
ở chỗ nào thì phải sử dụng đến phương pháp so sánh.
So sánh là sự phân tích những điểm giống nhau và khác nhau giữa các đối
tượng nhằm phân loại sự vật, hiện tượng thành những loại khác nhau.
Tuỳ mục đích mà phương pháp so sánh có thể nặng về tìm sự giống nhau hay
sự khác nhau. So sánh điểm khác nhau chủ yếu dùng trong phân tích, so sánh điểm
giống nhau thường dùng trong tổng hợp.
Khi so sánh các đối tượng ta có thể dạy theo trình tự sau:
- Bước 1: Nêu định nghĩa các đối tượng cần so sánh.
- Bước 2: Phân tích đối tượng, tìm ra dấu hiệu bản chất của mỗi đối tượng so
sánh.
- Bước 3: Xác định những điểm khác nhau của từng dấu hiệu tương ứng.
- Bước 4: Xác định những điểm giống nhau của từng dấu hiệu tương ứng.
- Bước 5: Khái quát các dấu hiệu quan trọng giống và khác nhau của 2 đối
tượng so sánh.
- Bước 6: Nếu có thể được thì nêu rõ nguyên nhân của sự giống và khác nhau
đó.
Qua sự so sánh giúp học sinh phân biệt, hệ thống hoá và củng cố các khái
niệm đồng thời so sánh là một thao tác tư duy rất quan trọng giúp học sinh tìm ra
cái mới.
Các hình thức diễn đạt so sánh: diễn đạt so sánh bằng lời; diễn đạt so sánh
bằng bảng hệ thống hay bảng phân tích; diễn đạt so sánh bằng tranh sơ đồ; diễn đạt
so sánh bằng biểu đồ; diễn đạt so sánh bằng sơ đồ lôgic.
d. Rèn kỹ năng so sánh.


Rèn luyện kỹ năng tư duy là tạo điều kiện cho học sinh nắm vững một hệ
thống các thao tác nhằm làm sáng tỏ những thông tin chứa đựng trong nhiệm vụ học
tập và đối chiếu chúng với hành động cụ thể. Giúp học sinh biết cách tìm tòi để
nhận ra yếu tố đã cho và yếu tố phải tìm, quan hệ giữa chúng trong trong nhiệm vụ
học tập [12].


×